Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 430-TC/QĐ/KBNN | Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 1997 |
BAN HÀNH CHẾ ĐỘ MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ và các cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 25/CP ngày 05/04/1995 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước;
Theo đề nghị của Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Chế độ mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 1997, thay thế Quyết định số 80 TC/QĐ/KBNN ngày 06/03/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành bản "Qui định tạm thời về mở và sử dụng tài khoản tiền gửi dự toán, hạn mức kinh phí được cấp và các tài khoản khác tại Kho bạc Nhà nước".
Điều 3: Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính, Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Nguyễn Sinh Hùng (Đã ký) |
Đối tượng mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước gồm có:
1. Tất cả các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước.
2. Các đơn vị cá nhân khác mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo quyết định của Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương thức cấp phát kinh phí ngân sách, các đối tượng mở tài khoản tại Kho bạc theo các hình thức sau đây:
1. Tài khoản hạn mức kinh phí
Tài khoản này mở cho các đơn vị hưởng kinh phí của ngân sách nhà nước theo phương thức cấp phát bằng hạn mức kinh phí, gồm có:
1.1. Hạn mức kinh phí thường xuyên
1.2. Hạn mức kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản
1.3. Hạn mức kinh phí uỷ quyền
2. Tài khoản tiền gửi đơn vị dự toán
Tài khoản này được mở trong trường hợp:
2.1. Các đơn vị được Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí bằng "lệnh chi tiền" vào tài khoản của đơn vị tại Kho bạc Nhà nước.
2.2. Các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (an ninh, quốc phòng).
2.3. Ban quản lý công trình XDCB được Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí.
3. Tài khoản tiền gửi khác
Tài khoản này được mở cho các đơn vị theo nội dung:
3.1. Tiền gửi khác của đơn vị sự nghiệp có thu, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (không thuộc nguồn vốn của ngân sách nhà nước cấp). 3.2. Tiền gửi của đơn vị, cá nhân khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo quyết định của Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước.
1. Các đơn vị được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính theo quy định của Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc TW. Trường hợp cần mở tài khoản khác địa phương phải được sự đồng ý của Kho bạc Nhà nước cấp trên bằng văn bản.
2. Các đơn vị cá nhân không được mở tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ trừ trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
IV- TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CHỦ TÀI KHOẢN
Chủ tài khoản là người sở hữu hoặc đại diện sở hữu hợp pháp số tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước (hạn mức kinh phí hoặc tiền gửi). Chủ tài khoản có trách nhiệm chấp hành chế độ mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; chấp hành đúng chế độ quản lý tài chính, tiền tệ của Nhà nước; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước. Có quyền yêu cầu Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hợp pháp, hợp lệ; Chủ tài khoản được uỷ quyền cho người khác thay mình ký chứng từ giao dịch với Kho bạc theo đúng pháp luật và thủ tục về uỷ quyền.
V- TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1. Kho bạc có trách nhiệm:
- Hướng dẫn khách hàng thực hiện đúng chế độ mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
- Phục vụ khách hàng theo đúng chế độ, nguyên tắc quản lý tài chính hiện hành.
- Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ tài chính, tiền tệ, chế độ mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
- Giữ bí mật các thông tin kinh tế liên quan tới tài khoản tiền gửi khách hàng theo quy định.
2. Kho bạc Nhà nước có quyền:
- Từ chối việc thu hoặc chi trả nếu thủ tục thanh toán, chứng từ kế toán không hợp lệ hoặc phát hiện chủ tài khoản vi phạm chế độ quản lý tài chính, chế độ mở và sử dụng tài khoản, vi phạm pháp luật.
- Phong toả hoặc tự động trích tài khoản của chủ tài khoản theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp thông tin kinh tế về hoạt động của tài khoản cho cơ quan chức năng hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ.
1. Thủ tục mở tài khoản đối với các đơn vị
Khi mở tài khoản, các đơn vị phải gửi cho Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản những giấy tờ sau đây:
- Giấy đề nghị mở tài khoản
- Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký
- Quyết định bổ nhiệm chủ tài khoản, kế toán trưởng
- Giấy tờ chứng thực tính hợp pháp của việc thành lập đơn vị, trừ một số trường hợp đặc biệt nói ở điều 5 dưới đây.
2. Thủ tục mở tài khoản đối với cá nhân
Công chức, viên chức Nhà nước khi mở tài khoản phải gửi tới Kho bạc các giấy tờ sau đây:
- Thẻ công chức hoặc giấy giới thiệu của cơ quan nơi công tác.
- Giấy đề nghị mở tài khoản.
- Bản đăng ký mẫu chữ ký.
3. Giấy đề nghị mở tài khoản
Giấy đề nghị mở tài khoản phải do chủ tài khoản ký tên và đóng dấu đơn vị (đối với công chức, viên chức không phải đóng dấu).
Chủ tài khoản phải là thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền làm chủ tài khoản
Đối với mỗi tài khoản, đơn vị, cá nhân mở tài khoản phải lập 3 bản giấy đề nghị mở tài khoản, giấy đề nghị mở tài khoản chỉ phải lập lại khi thay đổi tên đơn vị, thay đổi tính chất hoạt động của đơn vị hoặc thay đổi quyền sở hữu tài khoản của cá nhân.
4. Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký
Đơn vị, cá nhân mở tài khoản phải lập bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký trực tiếp theo mẫu in sẵn do Kho bạc Nhà nước quy định. Không đóng dấu chữ ký hoặc phôtôcopy chữ ký.
Về chữ ký:
a/ Đối với đơn vị:
- Đơn vị mở tài khoản phải đăng ký với cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản chữ ký của chủ tài khoản (chữ ký thứ nhất) và người được uỷ quyền ký thay chủ tài khoản, chữ ký của kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán tài vụ (chữ ký thứ hai) và người được uỷ quyền ký thay. Đối với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang không có kế toán trưởng thì không phải đăng ký chữ ký.
- Trên bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký cần ghi rõ họ, tên, chức vụ của những người giới thiệu chữ ký. Riêng đối với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang không nhất thiết phải ghi chức vụ.
- Những người đăng ký chữ ký đều phải ký hai chữ ký mẫu vào bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký theo khung quy định.
- Mỗi đơn vị chỉ được đăng ký tối đa 4 người ký chữ ký thứ nhất (chủ tài khoản và 3 người được uỷ quyền); 3 người chữ ký thứ hai (kế toán trưởng và 2 người được uỷ quyền).
b/Đối với cá nhân: Phải ký 3 chữ ký mẫu trên bản đăng ký mẫu chữ ký.
Về dấu:
Đơn vị mở tài khoản giao dịch với Kho bạc Nhà nước phải đóng mẫu dấu đăng ký thật rõ nét và đã được đăng ký tại cơ quan công an. Đối với lực lượng vũ trang mẫu dấu phải đăng ký với cơ quan bảo mật trong ngành (Quốc phòng hoặc an ninh). Đối với mỗi tài khoản, đơn vị mở tài khoản phải lập ba bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký gửi cho cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản.
Khi thay đổi người ký chữ ký thứ nhất hoặc người ký chữ ký thứ hai, thay đổi mẫu dấu, đơn vị mở tài khoản phải lập lại bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký để thay thế bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký đã đăng ký với Kho bạc Nhà nước.
Bản đăng ký mẫu dấu chữ ký đã đăng ký với Kho bạc Nhà nước có giá trị kể từ ngày đăng ký đến khi đơn vị mở tài khoản đăng ký bản mẫu chữ ký và dấu khác thay thế hoặc đóng tài khoản giao dịch tại Kho bạc Nhà nước.
5. Giấy chứng thực thành lập đơn vị và quyết định bổ nhiệm chủ tài khoản
Các đơn vị mở tài khoản phải gửi cho cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản bản sao Nghị định hoặc Quyết định thành lập đơn vị do cấp có thẩm quyền ký (bản có hiệu lực thi hành mới nhất); bản sao quyết định bổ nhiệm chủ tài khoản (bản sao quyết định bổ nhiệm thủ trưởng đơn vị hoặc bổ nhiệm người được uỷ quyền làm chủ tài khoản) có xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp cấp trên hoặc cơ quan Công chứng Nhà nước.
Đối với cơ quan Nhà nước (Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước), các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, các đoàn thể ... không phải gửi giấy chứng thực tính hợp pháp của việc thành lập đơn vị.
Đối với các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cấp uỷ Đảng cộng sản Việt Nam, đoàn thể cấp Trung ương, UBND cấp tỉnh, huyện ... không phải gửi bản sao quyết định bổ nhiệm thủ trưởng đơn vị hoặc bổ nhiệm người được uỷ quyền làm chủ tài khoản.
Đối với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang chỉ gửi giấy giới thiệu của đơn vị cấp trên của đơn vị đó để giới thiệu chủ tài khoản.
II- KIỂM SOÁT VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC MỞ TÀI KHOẢN CỦA KHÁCH HÀNG
1. Tại các cơ quan Kho bạc Nhà nước, khi khách hàng đến nộp các giấy tờ để mở tài khoản giao dịch, kế toán trưởng (hoặc cán bộ phụ trách kế toán) phải trực tiếp nhận và giải quyết. Sau khi kiểm tra, xem xét tính hợp lệ, hợp pháp về thủ tục, tiến hành ghi số hiệu tài khoản của khách hàng (tài khoản hạn mức kinh phí hoặc tài khoản tiền gửi đúng chế độ quy định), ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản lên trên giấy đề nghị mở tài khoản, bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký của khách hàng, ký tên trên giấy đề nghị mở tài khoản và chuyển toàn bộ hồ sơ trình Giám đốc Kho bạc Nhà nước ký duyệt
2. Hồ sơ mở tài khoản đã được Giám đốc Kho bạc Nhà nước ký duyệt được xử lý như sau:
- Vào sổ đăng ký mở tài khoản,
- Kế toán trưởng Kho bạc trực tiếp lưu và bảo quản một bản giấy đề nghị mở tài khoản, một bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký và các giấy tờ chứng thực thành lập đơn vị, bổ nhiệm chủ tài khoản (lưu theo thứ tự số hiệu tài khoản từ nhỏ đến lớn).
- Giao một bản giấy đề nghị mở tài khoản, một bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký cho nhân viên kế toán trực tiếp giao dịch với đơn vị, cá nhân lưu hồ sơ kế toán giao dịch.
- Trả lại cho chủ tài khoản một bản giấy đề nghị mở tài khoản và một bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký.
1. Đối với tài khoản hạn mức kinh phí:
Các đơn vị dự toán, các chủ đầu tư được cấp kinh phí theo hình thức hạn mức kinh phí sử dụng tài khoản này dưới sự kiểm soát của cơ quan Kho bạc Nhà nước theo đúng chế độ kiểm soát chi và chế độ cấp phát, thanh toán vốn ĐT XDCB hiện hành.
2. Đối với tài khoản tiền gửi:
2.1. Các đơn vị, cá nhân chỉ được sử dụng tài khoản của mình để giao dịch trong phạm vi hoạt động của đơn vị và phù hợp với nội dung tài khoản đã đăng ký với Kho bạc Nhà nước. Nghiêm cấm việc cho thuê mượn tài khoản. Khi sử dụng tiền trên tài khoản tiền gửi, các đơn vị, cá nhân chỉ được sử dụng trong phạm vi số dư có còn gửi ở Kho bạc Nhà nước và phải theo các quy định của chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, chế độ quản lý tiền mặt và chế độ tài chính của Nhà nước.
2.2. Các khoản chi trả trích từ tài khoản tiền gửi của đơn vị, cá nhân phải căn cứ vào chứng từ chuẩn chi hợp lệ, hợp pháp của chủ tài khoản. Trường hợp các đơn vị vi phạm kỷ luật chi trả, hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền buộc đơn vị phải thanh toán, Kho bạc Nhà nước được quyền và có trách nhiệm trích tài khoản của khách hàng để thực hiện thanh toán.
2.3. Khi đơn vị, cá nhân chậm nộp các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước, căn cứ vào yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước được quyền tự động trích tài khoản tiền gửi của đơn vị, cá nhân đó nộp vào Ngân sách Nhà nước. Nếu tài khoản đó không đủ số dư hoặc hết số dư để trích, Kho bạc Nhà nước ghi vào sổ theo dõi riêng khoản tiền còn thiếu; Khi tài khoản của đơn vị có đủ số dư được tiếp tục trích nộp Ngân sách Nhà nước và tính phạt chậm thanh toán theo chế độ thanh toán không dùng tiền mặt hiện hành. Số tiền phạt chậm thanh toán được nộp vào Ngân sách Nhà nước theo cấp Ngân sách được sử dụng.
2.4. Khi phát hiện khách hàng sử dụng tiền gửi không phù hợp với nội dung của tài khoản đã đăng ký và mục lục Ngân sách Nhà nước hoặc vi phạm thủ tục thanh toán và quản lý tiền mặt ..., Kho bạc Nhà nước có quyền từ chối chi trả, trả lại chứng từ thanh toán cho khách hàng lập lại. Trường hợp vi phạm chế độ tài chính, Kho bạc được giữ lại các chứng từ thanh toán để thông báo cho các cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý.
2.5. Hàng ngày, các đơn vị giao dịch phải đến cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản để nhận chứng từ và sổ chi tiết, đối chiếu số liệu giao dịch với Kho bạc Nhà nước. Những đơn vị ở xa, nếu khách hàng có yêu cầu bằng văn bản thì Kho bạc Nhà nước gửi qua Bưu điện. Chi phí dịch vụ do khách thanh toán cho Kho bạc Nhà nước.
2.6. Hàng tháng, các đơn vị giao dịch phải gửi đến Kho bạc Nhà nước bản xác nhận số dư tài khoản (lập 2 liên) có đủ dấu của đơn vị và chữ ký của chủ tài khoản. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu cho đơn vị (kế toán trưởng ký xác nhận, đóng dấu "kế toán kho bạc", đối với Kho bạc Nhà nước quận, huyện, thị xã thì đóng dấu "Kho bạc nhà nước"), gửi trả lại cho đơn vị một liên, một liên lưu hồ sơ kế toán Kho bạc Nhà nước.
2.7. Khi phát hiện thấy số liệu ghi sổ chi tiết tài khoản của khách hàng có sai sót, Kho bạc Nhà nước chủ động thông báo ngay cho khách hàng biết để thống nhất điều chỉnh. Ngược lại nếu khách hàng phát hiện sai sót trong tài khoản của mình cũng phải thông báo cho Kho bạc Nhà nước biết để điều chỉnh, đảm bảo số liệu giữa 2 bên luôn khớp đúng.
3. Khi lập chứng từ kế toán và các chứng từ thanh toán, các đơn vị và cá nhân phải thực hiện đúng và đầy đủ chế độ lập chứng từ kế toán Kho bạc Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành.
IV- PHONG TOẢ VÀ TẤT TOÁN TÀI KHOẢN
1. Phong toả
Tài khoản bị phong toả trong những trường hợp sau đây:
1.1 Bị phong toả theo yêu cầu bằng văn bản của các cơ quan có thẩm quyền.
1.2. Chủ tài khoản vi phạm kỷ luật thanh toán (Phát hành séc quá số dư, cho thuê mượn tài khoản).
1.3. Chủ tài khoản là cá nhân bị chết nhưng không có người được uỷ quyền hay thừa kế. Trường hợp có người uỷ quyền, tài khoản cũng có thể bị phong toả nếu có yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.
Việc giải toả tài khoản được thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Tất toán
Tài khoản được tất toán trong các trường hợp:
2.1. Đơn vị không còn tên pháp lý giao dịch: sáp nhập, giải thể, đổi tên. Đối với tài khoản của các đơn vị dự toán khi thay đổi nơi mở tài khoản.
2.2. Chủ tài khoản có văn bản yêu cầu tất toán tài khoản.
2.3. Các trường hợp tất toán phát sinh sau khi có kết quả xử lý phong toả tài khoản.
2.4. Tài khoản không hoạt động liên tục sau thời gian 3 tháng, Kho bạc Nhà nước thông báo cho chủ tài khoản biết. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo, nếu chủ tài khoản không có ý kiến thì số dư trên tài khoản được xử lý như sau:
- Đối với tài khoản có nguồn gốc từ NSNN được trích nộp NSNN.
- Đối với tài khoản của doanh nghiệp và cá nhân được KBNN chuyển vào tài khoản tạm giữ chờ xử lý và được giải quyết theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Khi thực hiện phong toả và tất toán tài khoản, đơn vị và Kho bạc Nhà nước phải tiến hành việc đối chiếu số liệu, xác nhận số dư đến ngày đối chiếu, lập biên bản có chữ ký và dấu của 2 bên, mỗi bên giữ một bản.
Việc xử lý và chuyển số dư của tài khoản đến nơi khác thực hiện theo yêu cầu cụ thể của đơn vị hoặc cơ quan có thẩm quyền.
V- QUI ĐỊNH VỀ LÃI TIỀN GỬI, PHÍ THANH TOÁN VÀ PHÍ PHỤC VỤ
1. Lãi tiền gửi
Các tài khoản tiền gửi của các đơn vị dự toán, chủ đầu tư hưởng kinh phí của Ngân sách Nhà nước không được hưởng lãi.
Các tài khoản tiền gửi được hưởng lãi suất, theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn Ngân hàng Nhà nước trả cho Kho bạc Nhà nước, bao gồm: Tiền gửi bảo hiểm xã hội Việt nam; Tiền gửi quỹ bảo hiểm y tế; Tiền gửi quỹ Hỗ trợ đầu tư quốc gia; Tiền gửi của các doanh nghiệp (nếu có); Tiền gửi cá nhân.
2. Phí thanh toán và phí phục vụ quản lý tài khoản
Kho bạc Nhà nước không thu phí thanh toán và phí phục vụ đối với các tài khoản không được hưởng lãi.
Các tài khoản được hưởng lãi phải trả phí thanh toán và phí phục vụ theo mức Ngân hàng Nhà nước thu của Kho bạc Nhà nước.
- 1Quyết định 30/2005/QĐ-BTC về chế độ mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc nhà nước do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 2Quyết định 31/2006/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2005 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 109/2011/TT-BTC hướng dẫn mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụng Tabmis do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 61/2014/TT-BTC hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụng Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 30/2005/QĐ-BTC về chế độ mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc nhà nước do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 2Quyết định 31/2006/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2005 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 2Nghị định 178-CP năm 1994 về nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính
- 3Nghị định 25-CP năm 1995 về nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy kho bac nhà nước trực thuộc Bộ Tài Chính
- 4Nghị định 87-CP năm 1996 Hướng dẫn việc phân cấp, quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước
- 5Thông tư 109/2011/TT-BTC hướng dẫn mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụng Tabmis do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 61/2014/TT-BTC hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụng Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 430-TC/QĐ/KBNN năm 1997 về chế độ mở và sử dụng tài khoản tại kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 430-TC/QĐ/KBNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/06/1997
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 16
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra