- 1Quyết định 170/2005/QĐ-TTg về chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 204/2005/QĐ-TTg điều chỉnh, bổ sung đối tượng và cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở thuộc chương trình xây dựng cụm, tuyển dân cư và nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng Sông Cửu Long do Thủ Tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 105/2002/QĐ-TTg về chính sách cho các hộ dân vùng ngập lũ mua trả chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 193/2006/QĐ-TTg phê duyệt chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai,đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 20/2007/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 118-TTg năm 1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 20/2000/QĐ-TTg hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8 năm 1945 cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 117/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 118/TTg năm 1996 và Điều 3 Quyết định 20/2000/QĐ-TTg về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 78/2008/QĐ-TTg về chính sách thực hiện Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định 193/2006/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1151/QĐ-TTg năm 2008 phê duyệt bổ sung các Dự án đầu tư (giai đoạn 2) thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 08/2009/TTLT-BXD-BTC-BKHĐT-BNNPTNT-NHNN hướng dẫn Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Bộ Xây dựng - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 1Quyết định 12/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 43/2009/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Long An theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg
- 2Quyết định 619/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thi hành năm 2021
- 3Quyết định 1863/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2009/QĐ-UBND | Tân An, ngày 10 tháng 8 năm 2009 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN THEO QUYẾT ĐỊNH 167/2008/QĐ-TTG NGÀY 12/12/2008 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 08/2009/TTLT-BXD-BTC-BKHĐT-BNNPTNT-NHNN ngày 19/5/2009 của các Bộ, ngành: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng - Thường trực Ban điều hành Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở của tỉnh tại Tờ trình số 1335/TTr-SXD ngày 03 tháng 8 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định về trình tự, thủ tục triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Long An theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN THEO QUYẾT ĐỊNH 167/2008/QĐ-TTG NGÀY 12/12/2008 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 43 /2009/QĐ-UBND ngày 10/8/2009 của UBND tỉnh Long An)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
1. Quy định này quy định trình tự, thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở tại khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Long An theo quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; không điều chỉnh và áp dụng cho khu vực đô thị, bao gồm các xã, phường thuộc thị xã Tân An và các thị trấn thuộc các huyện.
2. Giúp các hộ nghèo có nhà ở ổn định, an toàn, từng bước nâng cao mức sống, góp phần thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo theo Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 4303/QĐ-UBND ngày 7/11/2005 của UBND tỉnh Long An phê duyệt kết quả thực hiện chương trình giải quyết việc làm - Xóa đói giảm nghèo của tỉnh Long An giai đoạn (2001-2005) và phương hướng nhiệm vụ giai đoạn (2006-2010).
1. Hỗ trợ trực tiếp đến hộ gia đình để xây dựng nhà ở theo đúng đối tượng quy định, đảm bảo diện tích và chất lượng nhà ở theo quy định tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg.
2. Công khai, minh bạch, tránh thất thoát, đảm bảo phân bổ công bằng và hợp lý các nguồn lực hỗ trợ;
3. Kết hợp, lồng ghép các chương trình đầu tư, hỗ trợ khác của Trung ương và địa phương để phát huy hiệu quả của chính sách;
4. Thực hiện phương châm: Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng nhà ở;
5. Chỉ thực hiện hỗ trợ nhà ở đối với các hộ gia đình thuộc diện đối tượng đã có đất để làm nhà ở. Đối với các hộ gia đình thuộc diện đối tượng chưa có đất để làm nhà ở hoặc đã có đất để làm nhà ở nhưng nằm trong khu vực thường xuyên bị thiên tai, sạt lở đất, không đảm bảo an toàn thì Ủy ban nhân dân các huyện xem xét quyết định tuỳ theo khả năng, điều kiện của địa phương bố trí đất ở (phù hợp với quy hoạch) cho các hộ đó trước khi thực hiện việc hỗ trợ nhà ở theo đúng quy định hiện hành; xem xét hỗ trợ cho các hộ nghèo thuộc đối tượng của chương trình đã có nhà ở nhưng vi phạm lộ giới và thủy giới.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở
Điều 3. Xác định đối tượng được hỗ trợ nhà ở.
1. Đối tượng được hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg phải đảm bảo có đủ các điều kiện sau:
a) Là hộ nghèo khu vực nông thôn: hộ có mức thu nhập bình quân dưới 200.000 đồng/người/tháng (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010), đang cư trú tại địa phương, có tên trong danh sách hộ nghèo do UBND xã quản lý tại thời điểm Quyết định 167/2008/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành;
b) Hộ chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở;
c) Hộ không thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại các chính sách sau:
- Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở;
- Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở;
- Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở và Điều 3 Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng trước cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở;
- Quyết định số 78/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách thực hiện Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định số 105/2002/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho các hộ dân vùng ngập lũ mua trả chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long;
- Quyết định số 204/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung đối tượng và cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long;
- Quyết định số 1151/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung các Dự án đầu tư (giai đoạn 2) thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long;
- Các chính sách hỗ trợ nhà ở khác đã triển khai trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với những hộ nghèo đã được hỗ trợ xây dựng nhà ở theo quy định của các chính sách trên nhưng nhà ở đã bị sập đổ do thiên tai gây ra mà không có khả năng tự sửa chữa, xây dựng lại, được UBND xã xác nhận thì đưa vào diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy định của Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg .
3. Đối với các hộ nghèo, có khó khăn về nhà ở đã vay tiền từ Ngân hàng Chính sách Xã hội hoặc các tổ chức tín dụng khác để tự làm nhà ở trước khi Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành, đến nay vẫn chưa trả hết nợ, có hồ sơ xây dựng nhà ở (hình ảnh căn nhà kèm theo), có xác nhận của ấp và UBND xã thì được hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để trả nợ (đơn đăng ký hỗ trợ nhà ở theo mẫu tại Phụ lục số 1 kèm theo quy định này).
4. Xếp loại thứ tự ưu tiên
a) Hộ gia đình có công với cách mạng (hộ gia đình đang hưởng chế độ ưu đãi theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng);
b) Hộ gia đình thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai đã có đất ở hoặc được chính quyền địa phương bố trí đất ở phù hợp với quy hoạch để xây dựng nhà ở;
c) Hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật);
d) Hộ gia đình thuộc vùng khó khăn (được quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg);
đ) Các hộ gia đình còn lại.
5. Đối với các hộ gia đình có cùng mức độ ưu tiên thì việc hỗ trợ được thực hiện trước theo thứ tự sau:
a) Hộ gia đình chưa có nhà ở (là hộ gia đình chưa có nhà ở riêng, hiện đang phải ở cùng bố mẹ, ở nhờ nhà của người khác, thuê nhà ở - trừ trường hợp được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);
b) Hộ gia đình có đông nhân khẩu và có nhà ở hư hỏng, dột nát (làm bằng các loại vật liệu rẻ tiền, chất lượng thấp...) có nguy cơ sập đổ, không an toàn khi sử dụng;
c) Hộ gia đình có có nhà ở hư hỏng, dột nát (làm bằng các loại vật liệu rẻ tiền, chất lượng thấp...) có nguy cơ sập đổ, không an toàn khi sử dụng.
Điều 4. Bình xét, phê duyệt danh sách hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở.
1. Ấp có trách nhiệm tổ chức bình xét danh sách các hộ gia đình nghèo đề nghị được hỗ trợ về nhà ở. Trưởng ấp tổ chức họp để thông báo chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở đến các hộ dân; bình xét danh sách các hộ gia đình nghèo đề nghị được hỗ trợ về nhà ở trên cơ sở danh sách hộ nghèo (theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg) do UBND xã đang quản lý. Cuộc họp phải có đại diện tối thiểu của 60% số hộ gia đình trong ấp và có sự tham gia của đại diện chính quyền xã, Ban điều hành giải quyết việc làm và giảm nghèo của xã, đại diện Mặt trận Tổ quốc xã và trưởng ấp (có biên bản cuộc họp). Danh sách các hộ gia đình nghèo đề nghị được hỗ trợ về nhà ở của ấp được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới; được thực hiện công khai tại ấp. Các ấp hướng dẫn các hộ dân trong danh sách đã được bình xét làm đơn đăng ký hỗ trợ nhà ở (theo mẫu tại Phụ lục số 01 kèm theo quy định này).
2. UBND xã có trách nhiệm rà soát, tổng hợp nhu cầu của các ấp (danh sách, số lượng hộ, vốn xây dựng nhà ở) gửi UBND huyện tổng hợp và phê duyệt danh sách hộ nghèo có khó khăn về nhà ở để báo cáo UBND tỉnh làm cơ sở lập và phê duyệt Đề án hỗ trợ các hộ nghèo về nhà ở của tỉnh và xây dựng dự toán kinh phí theo các nguồn vốn để thực hiện.
Điều 5. Phương thức xây dựng nhà ở.
1. Mẫu và chất lượng nhà ở:
a) Sở Xây dựng nghiên cứu thiết kế tối thiểu 03 mẫu nhà ở điển hình đảm bảo phù hợp với phong tục, tập quán của từng địa phương để phổ biến, giới thiệu cho các hộ dân tham khảo, áp dụng kèm theo dự toán kinh phí, dự trù vật liệu chủ yếu với chất lượng tối thiểu đạt yêu cầu nền cứng, khung cứng, mái cứng và đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 24 m2, tuổi thọ từ 10 năm trở lên. Nhà ở của các hộ dân phải đảm bảo vệ sinh môi trường, chắc chắn, bao che kín đáo, tránh được tác động xấu của khí hậu, thời tiết.
b) Các hộ dân có thể sử dụng các mẫu thiết kế điển hình hoặc tham khảo các mẫu nhà ở truyền thống, thông dụng tại địa phương để lựa chọn quy mô và hình thức nhà ở phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng hộ.
2. Tổ chức xây dựng nhà ở:
a) Hộ gia đình trong danh sách hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở phải có đơn đăng ký hỗ trợ nhà ở (theo mẫu tại Phụ lục số 01 kèm theo quy định này), đề xuất lựa chọn mẫu nhà, phương thức xây dựng nhà ở (tự làm hay nhờ tổ chức, đoàn thể giúp xây dựng);
b) UBND xã, Ban điều hành giải quyết việc làm và giảm nghèo của xã, trưởng ấp và đại diện các tổ chức, đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh xã vận động cộng đồng tại địa phương cùng giúp đỡ các hộ gia đình nghèo xây dựng nhà ở; tận dụng cao nhất khả năng huy động nguồn lực từ cộng đồng và hộ gia đình về nhân công, khai thác vật liệu tại chỗ như cát, đá, sỏi, gỗ... để giảm giá thành xây dựng. Hình thành các Đội công tác hỗ trợ xây dựng nhà ở của ấp (dưới sự chỉ đạo của UBND xã) tổ chức xây dựng nhà ở cho các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật) không có khả năng tự xây dựng nhà ở;
c) Các hộ gia đình sau khi được UBND xã thông báo được tạm ứng kinh phí hỗ trợ và vốn vay làm nhà ở phải tự triển khai xây dựng hoặc phối hợp với Đội công tác hỗ trợ xây dựng nhà ở của ấp để triển khai xây dựng nhà ở theo quy định, đảm bảo hoàn thành nhà ở chậm nhất sau thời gian 03 tháng.
d) Các hộ gia đình phải có biện pháp quản lý trong quá trình xây dựng nhà ở; báo cáo chính quyền địa phương khi hoàn thành các phần việc chính của quá trình xây dựng nhà ở như móng, thân, mái để tiện cho công tác giám sát, nghiệm thu, ứng vốn và thanh toán kịp thời.
đ) Khi hoàn thành xây dựng nhà ở theo từng giai đoạn (phần móng, thân và phần mái, hoàn thiện) và hoàn thành toàn bộ phần xây dựng nhà ở phải có Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn và Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (theo mẫu tại Phụ lục số 02 và Phụ lục số 03 kèm theo quy định này).
e) UBND xã chỉ đạo, giám sát để các hộ gia đình sử dụng tiền hỗ trợ, tiền vay làm nhà ở đúng mục đích, đảm bảo các căn nhà phải được xây dựng hoàn chỉnh để đưa vào sử dụng.
Điều 6. Quản lý nhà ở đã được hỗ trợ.
Các hộ được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (nếu có yêu cầu) và chỉ được chuyển nhượng nhà ở sau khi đã trả hết nợ (cả gốc và lãi) cho Ngân hàng Chính sách Xã hội.
Điều 7. Cấp phát và thanh toán vốn hỗ trợ làm nhà ở.
1. Lập dự toán và phân bổ kinh phí
a) Căn cứ Quyết định phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở của UBND tỉnh, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện và các cơ quan có liên quan xây dựng dự toán ngân sách thực hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ở địa phương; trong đó, xác định rõ nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, nguồn vốn đối ứng của địa phương (gồm phần ngân sách địa phương bảo đảm, phần ngân sách trung ương hỗ trợ bổ sung phần vốn đối ứng đối với những địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương) và các nguồn vốn huy động khác. Dự toán kinh phí được phân kỳ thực hiện theo kế hoạch thực hiện của địa phương, đảm bảo tính khả thi, phù hợp thực tế và được UBND tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch vốn và nguồn vốn thực hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của địa phương.
Mặt trận Tổ quốc tỉnh, huyện sẽ tổ chức vận động thêm cho địa phương, số tiền vận động được cân đối từ TW và địa phương được UBND tỉnh xem xét, cân đối hỗ trợ cho hộ dân theo đề án được duyệt.
b) Trên cơ sở dự toán bổ sung có mục tiêu được Thủ tướng Chính phủ giao, nguồn ngân sách địa phương và nguồn huy động khác để thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở của địa phương, giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan lập phương án phân bổ dự toán ngân sách, chi tiết theo từng huyện báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm.
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và đề nghị của Sở Tài chính, UBND tỉnh giao dự toán cho các huyện. Căn cứ mức kinh phí được UBND tỉnh giao, UBND huyện quyết định phân bổ nguồn vốn hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và thông báo cho từng xã (chi tiết theo từng hộ).
Căn cứ quyết định của UBND huyện và UBND xã thông báo công khai mức hỗ trợ đến từng ấp và từng hộ dân.
2. Quản lý vốn
a) Việc quản lý kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quy định tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg cho các địa phương và cho từng hộ gia đình phải chặt chẽ, đảm bảo đúng mục tiêu, đúng đối tượng; UBND xã quản lý kinh phí, lập danh sách cho từng hộ dân ký nhận kinh phí theo quy định.
b) Căn cứ quyết định của UBND các huyện, phòng Tài chính – Kế hoạch các huyện cấp phát bằng lệnh chi tiền qua Kho bạc Nhà nước cho UBND xã để cấp phát cho các hộ dân. UBND xã mở tài khoản tiền gửi để quản lý, thanh toán riêng khoản kinh phí này và quyết toán với ngân sách các huyện, không quyết toán vào ngân sách xã.
3. Cấp phát, giải ngân
a) Phòng Tài chính – Kế hoạch các huyện và UBND xã có trách nhiệm phối hợp với Kho bạc Nhà nước thực hiện cấp phát, thanh toán và kiểm soát chi ngân sách đối với các khoản kinh phí hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quy định.
b) Mức thanh toán tối đa cho các hộ dân không vượt quá mức quy định hỗ trợ của Nhà nước đối với từng hộ dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ 7,2 triệu đồng/hộ, gồm ngân sách Trung ương hỗ trợ 6 triệu đồng/hộ, ngân sách địa phương hỗ trợ 1,2 triệu đồng/hộ (kể cả phần bổ sung cân đối 10% từ ngân sách trung ương). Đối với các hộ dân thuộc đối tượng được hỗ trợ nhà ở đang cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg thì ngân sách Nhà nước hỗ trợ 8,4 triệu đồng/hộ gồm ngân sách trung ương hỗ trợ 07 triệu đồng/hộ, ngân sách địa phương hỗ trợ tối thiểu 1,4 triệu đồng/hộ (kể cả phần bổ sung cân đối 10% từ ngân sách trung ương).
- Với nguồn vốn hỗ trợ khác (kinh phí được phân bổ từ Ban điều phối chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Bộ Xây dựng chủ trì - nếu có, và nguồn kinh phí vận động của địa phương), giao Sở Tài chính phối hợp với Sở Xây dựng và Mặt trận Tổ quốc tỉnh xem xét tham mưu UBND tỉnh cân đối, phân bổ cho UBND huyện để giải ngân cho UBND xã.
c) UBND xã thực hiện giải ngân trực tiếp bằng tiền mặt cho các hộ dân.
Trường hợp hộ dân có nhu cầu tạm ứng tiền để tự mua nguyên, vật liệu làm nhà ở thì được tạm ứng lần đầu tối đa bằng 60% mức ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho hộ gia đình; nếu hộ gia đình đã hoàn thành việc xây dựng phần móng và thân nhà, thì mức tạm ứng tối đa bằng 90% mức ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho hộ gia đình.
d) Khi có Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (theo mẫu tại Phụ lục số 03 kèm theo quy định này), UBND xã thực hiện thanh toán, quyết toán đối với các hộ dân.
4. Báo cáo và quyết toán
Kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ cho các địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ hỗ nghèo về nhà ở theo quy định tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg được hạch toán, quyết toán thu, chi ngân sách các huyện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Hàng tháng, UBND các huyện báo cáo Sở Tài chính về kết quả thực hiện Chương trình, tiến độ thanh toán vốn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
1. Hộ dân thuộc đối tượng thụ hưởng được nhận nguồn vốn hỗ trợ từ Nhà nước, cộng đồng, nếu có nhu cầu, được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách Xã hội để làm nhà ở. Mức cho vay theo đề nghị của người vay, nhưng tối đa không vượt quá 08 triệu đồng/hộ, với lãi suất cho vay là 3%/năm. Thời hạn cho vay là 10 năm, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ là 5 năm, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 20% tổng số vốn đã vay.
2. Thủ tục, phương thức giải ngân và thanh toán khoản vay (cả gốc và lãi):
a) Trình tự, thủ tục, phương thức giải ngân thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách Xã hội.
b) Việc giải ngân các khoản vay được tiến hành đồng thời với việc giải ngân vốn hỗ trợ từ ngân sách (TW và địa phương).
Chương III
Trách nhiệm các Sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, xã
Điều 9. Trách nhiệm của các Sở, ngành.
1. Sở Xây dựng - Thường trực Ban điều hành Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở của tỉnh có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai Đề án Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã được UBND tỉnh phê duyệt.
b) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội - chi nhánh tỉnh Long An giúp UBND tỉnh tổng hợp, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện theo quy định, giải quyết các vướng mắc theo thẩm quyền.
c) Hàng quý, các thành viên Ban điều hành chương trình có trách nhiệm báo cáo tình hình tiến độ thực hiện về Sở Xây dựng trước ngày 10 của tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15 của tháng cuối quý.
Riêng về tài chính, giao Sở Tài chính báo cáo định kỳ hằng quý; kết thúc năm báo cáo quyết toán, ngoài phần quyết toán chung về thu chi ngân sách, Sở Tài chính có báo cáo riêng về tình hình chi hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo từ ngân sách và các nguồn tài chính huy động khác theo chế độ quy định thực hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg về UBND tỉnh.
d) Ban điều hành chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở của tỉnh và chính quyền các cấp tổ chức thực hiện tuyên truyền về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở đến người dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài của địa phương, pa nô, áp phích, tờ rơi. Tổ chức công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tượng được thụ hưởng chính sách;
2. Các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội - chi nhánh tỉnh Long An căn cứ nội dung của Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg và quy định này, phối hợp với Sở Xây dựng để triển khai thực hiện những nội dung thuộc chức năng được UBND tỉnh phân công.
3. Ngân hàng Chính sách Xã hội - chi nhánh tỉnh Long An có trách nhiệm bảo đảm kinh phí cho các hộ dân thuộc diện đối tượng vay theo mức quy định tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg. Nguồn vốn cho vay do ngân sách Trung ương cấp 50% trên tổng số vốn vay cho Ngân hàng Chính sách Xã hội, 50% còn lại do Ngân hàng Chính sách Xã hội huy động.
4. Ban Điều hành chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở của tỉnh có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định số 496/QĐ-UBND ngày 23/2/2009 của UBND tỉnh v/v thành lập Ban điều hành chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở tỉnh Long An; đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở tỉnh Long An số 1085/DA-UBND ngày 17/4/2009 và quyết định phê duyệt đề án số 1237/QĐ-UBND ngày 20/5/2009 của UBND tỉnh; tích cực huy động kinh phí từ nhân dân, doanh nghiệp, nhà hảo tâm đê hổ trợ vốn xây dựng nhà ở cho hộ nghèo theo đề án được duyệt (3 triệu đồng/hộ)
Điều 10. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện.
1. Tổng hợp, rà soát lại quy trình, thủ tục bình xét hộ nghèo từ UBND xã (đã tổng hợp kèm theo đề án được UBND tỉnh phê duyệt) trước khi phê duyệt chính thức danh sách hộ nghèo được hỗ trợ vốn xây dựng nhà ở trên địa bàn.
2. Kiện toàn Ban điều hành chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở các huyện để thực hiện chương trình có hiệu quả.
3. Phối hợp Ban điều hành chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở của tỉnh, huyện huy động kinh phí từ nhân dân, doanh nghiệp, nhà hảo tâm để hỗ trợ vốn xây dựng nhà ở cho hộ nghèo theo đề án được duyệt (3 triệu đồng/hộ) đồng thời chủ trì vận động cộng đồng, dòng họ và chính hộ gia đình tham gia đóng góp xây dựng nhà ở, với mức đóng góp theo đề án được duyệt (1 triệu đồng/hộ).
4. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ hộ nghèo của các xã trên địa bàn huyện về số lượng hộ gia đình đã được hỗ trợ; số nhà ở đã được xây dựng; số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình; số tiền cho vay và báo cáo những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện về Sở Xây dựng định kỳ hằng quý (trước ngày 10 của tháng cuối quý), 6 tháng và năm theo yêu cầu của Sở Xây dựng.
Điều 11. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã.
1. Rà soát quy trình, thủ tục bình xét danh sách các hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở theo thứ tự ưu tiên trên địa bàn, kiểm tra kết quả bình xét, trình UBND huyện phê duyệt chính thức trước khi cấp vốn xây dựng nhà ở theo quy định này.
2. Kiện toàn Ban điều hành giải quyết việc làm và giảm nghèo của xã để thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
3. Tổ chức việc lập Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn (Phụ lục số 02) và Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (Phụ lục số 03);
4. Lập hồ sơ hoàn công cho từng hộ được hỗ trợ nhà ở, bao gồm:
- Trích danh sách có tên hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở;
- Đơn đăng ký hỗ trợ nhà ở của hộ gia đình;
- Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn (phần móng và thân, phần mái và hoàn thiện), mỗi giai đoạn 01 bản;
- Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (01 bản);
- Các chứng từ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ;
- Các chứng từ vay vốn để làm nhà ở.
5. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ hộ nghèo trên địa bàn xã về số lượng hộ gia đình đã được hỗ trợ; số nhà ở đã được xây dựng; số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình; số tiền cho vay và báo cáo những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện trên địa bàn xã lên Ban điều hành giải quyết việc làm và giảm nghèo của huyện hằng quý, 6 tháng, năm.
Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh, Ban điều hành Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, xã có trách nhiệm triển khai thực hiện quy định này; tổ chức tuyên truyền, công bố, niêm yết công khai các tiêu chuẩn, đối tượng được thụ hưởng chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quy định này và các quy định pháp luật có liên quan./.
(Ban hành kèm theo Quyết định số:43/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2009 của UBND tỉnh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
-------------------
….........., ngày…. tháng…. năm…
(Theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ)
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân xã ………………………………………….
Tên tôi ……………………………………………………………............
Địa chỉ: ..………….xã…………………………huyện…………………...
tỉnh………………………………
Đại diện cho hộ có tên trong danh sách được hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, xin đăng ký với Ủy ban nhân dân xã các nội dung sau đây:
1. Nhà ở (đánh dấu x vào ô chọn sau đây)
* Xây dựng theo mẫu.
* Không xây dựng theo mẫu.
2. Nhu cầu vay vốn (đánh dấu x vào ô chọn sau đây)
* Có nhu cầu vay (tối đa 8 triệu đồng/ hộ, với lãi suất cho vay là 3%/năm. Thời hạn cho vay là 10 năm, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ là 5 năm, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 20% tổng số vốn đã vay).
- Số tiền đề nghị vay Ngân hàng Chính sách Xã hội: ………………đồng.
* Không có nhu cầu vay.
3. Phương thức xây dựng nhà ở.
* Tự xây dựng nhà ở.
* Đề nghị tổ chức, đoàn thể giúp xây dựng nhà ở.
4. Đề nghị cung ứng vật liệu để tự xây dựng nhà ở (nếu có nhu cầu):
- Cát, đá, xi măng, tôn,…. tương ứng với kinh phí được hỗ trợ và vay (nếu có nhu cầu vay)
5. Các yêu cầu khác:
Tôi xin trân trọng cảm ơn ./.
Y kiến của UBND xã | Người làm đơn (ký, ghi rõ họ tên) |
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 43/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2009 của UBND tỉnh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
-------------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN XÂY DỰNG NHÀ Ở
HOÀN THÀNH THEO GIAI ĐOẠN
Hôm nay, ngày…. tháng …..năm…………..
Tại công trình xây dựng nhà ở của chủ hộ ……………………………….
Địa chỉ: ấp …………….xã……………………huyện…………………….
tỉnh (TP) …………………………………………………………………
Ban nghiệm thu xây dựng nhà ở xã gồm:
1. Đại diện Uỷ ban nhân dân xã:
Ông (bà):………………...... Chức vụ: …………………………………
2. Đại diện Mặt trận Tổ quốc xã:
Ông (bà):…………………… Chức vụ : …………………………………
3. Đại diện ấp:
- Ông (bà):……………….…. Chức vụ:…………………………………
- Ông (bà):………………….. Chức vụ: ………………………………….
4. Đại diện hộ gia đình:
- Ông( bà):………………….………
Sau khi kiểm tra, xem xét thực tế phần công việc đã thực hiện của giai đoạn……….., Ban nghiệm thu xây dựng nhà ở xã thống nhất các nội dung sau:
1. Xác nhận hoàn thành phần việc xây dựng nhà ở giai đoạn………. của chủ hộ:………………………
Phần việc xây dựng nhà ở giai đoạn…………… đảm bảo yêu cầu chất lượng.
Biên bản lập thành 05 bản:
- 01 bản chủ hộ giữ ;
- 01 bản gửi phòng Tài chính – Kế hoạch huyện;
- 01 bản gửi Ngân hàng Chính sách xã hội;
- 01 bản lưu Uỷ ban nhân dân xã;
- 01 bản để Uỷ ban nhân dân xã tổng hợp, lập hồ sơ hoàn thành công trình gửi Ủy ban nhân dân các huyện.
| Thành phần tham gia xác nhận (ký và ghi rõ họ, tên)
|
Ghi chú: Xác nhận hoàn thành theo 02 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Hoàn thành phần móng và thân nhà;
- Giai đoạn 2: Hoàn thành phần mái và hoàn thiện nhà ở.
(Ban hành kèm theo Quyết định số:43/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2009 của UBND tỉnh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
-------------------
….........., ngày…. tháng…. năm…
BIÊN BẢN XÁC NHẬN
HOÀN THÀNH XÂY DỰNG NHÀ Ở ĐƯA VÀO SỬ DỤNG
Hôm nay, ngày… tháng… năm …
Tại công trình xây dựng nhà ở của chủ hộ………………………………………..
Địa chỉ: …………….xã……………………huyện………………………………tỉnh……….
Ban nghiệm thu xây dựng nhà ở xã gồm:
1. Đại diện Uỷ ban nhân dân xã:
Ông (bà):………………...... Chức vụ: ………………………………………….
2. Đại diện Mặt trận Tổ quốc xã:
Ông (bà):…………………… Chức vụ : ………………………………………..
3. Đại diện ấp:
- Ông (bà):……………….…. Chức vụ:…………………………………………
- Ông (bà):………………….. Chức vụ: ………………………………………..
4. Đại diện hộ gia đình:
- Ông( bà):………………….…………………………………………………….
Sau khi kiểm tra, xem xét thực tế nhà ở đã xây dựng hoàn thành, Ban nghiệm thu xây dựng nhà ở xã thống nhất các nội dung sau:
1.Xác nhận nhà ở của chủ hộ:……………………… đã xây dựng hoàn thành.
- Diện tích nhà ở: …….. m2
- Vật liệu làm thân nhà:……………
- Vật liệu làm mái nhà:……………….
- Vật liệu làm nền nhà:……………….
2. Đồng ý để chủ hộ đưa nhà ở vào sử dụng .
Biên bản lập thành 05 bản:
- 01 bản chủ hộ giữ ;
- 01 bản gửi phòng Tài chính – Kế hoạch huyện;
- 01 bản gửi Ngân hàng Chính sách xã hội;
- 01 bản lưu Uỷ ban nhân dân xã;
- 01 bản để Uỷ ban nhân dân xã tổng hợp, lập hồ sơ hoàn thành công trình gửi Uỷ ban nhân dân các huyện.
| Thành phần tham gia Ban nghiệm thu (ký và ghi rõ họ, tên)
|
Ghi chú: Nếu nhà ở chưa hoàn thành hoặc không đảm bảo chất lượng thì không ký biên bản xác nhận và có biên bản yêu cầu chủ hộ sửa chữa, bổ sung.
- 1Quyết định 12/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 43/2009/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Long An theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg
- 2Quyết định 619/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thi hành năm 2021
- 3Quyết định 1863/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 12/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 43/2009/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Long An theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg
- 2Quyết định 619/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thi hành năm 2021
- 3Quyết định 1863/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 170/2005/QĐ-TTg về chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 204/2005/QĐ-TTg điều chỉnh, bổ sung đối tượng và cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở thuộc chương trình xây dựng cụm, tuyển dân cư và nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng Sông Cửu Long do Thủ Tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 105/2002/QĐ-TTg về chính sách cho các hộ dân vùng ngập lũ mua trả chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 193/2006/QĐ-TTg phê duyệt chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai,đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 20/2007/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 118-TTg năm 1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 20/2000/QĐ-TTg hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8 năm 1945 cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10Quyết định 117/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 118/TTg năm 1996 và Điều 3 Quyết định 20/2000/QĐ-TTg về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 78/2008/QĐ-TTg về chính sách thực hiện Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định 193/2006/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Thông tư liên tịch 08/2009/TTLT-BXD-BTC-BKHĐT-BNNPTNT-NHNN hướng dẫn Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Bộ Xây dựng - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 14Quyết định 1151/QĐ-TTg năm 2008 phê duyệt bổ sung các Dự án đầu tư (giai đoạn 2) thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 43/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Long An theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- Số hiệu: 43/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/08/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Dương Quốc Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/08/2009
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực