- 1Quyết định 1548/2001/QĐ-TTg về việc đầu tư tôn nền vượt lũ để xây dựng các cụm, tuyến dân cư vùng ngập sâu đồng bằng sông Cửu Long năm 2002 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết số 15/2000/NQ-CP về một số chủ trương và giải pháp tiếp tục khắc phục hậu quả lũ lụt, sớm ổn định đời sống nhân dân, xử lý kịp thời những vấn đề mới nẩy sinh nhằm đảm bảo yêu cầu phát triển nhanh và bền vứng về KT-XH vùng đồng bằng sông Cửu Long do Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 4Quyết định 173/2001/QĐ-TTg về việc phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001-2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 105/2002/QĐ-TTG | Hà Nội, ngày 02 tháng 08 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH CHO CÁC HỘ DÂN VÙNG NGẬP LŨ MUA TRẢ CHẬM NỀN NHÀ VÀ NHÀ Ở TRONG CÁC CỤM, TUYẾN DÂN CƯ Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2000/ NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2000 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 173/2001/QĐ-TTg ngày 06 tháng 11 năm 2001 về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001 - 2005 và Quyết định số 1548/2001/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đầu tư tôn nền vượt lũ để xây dựng các cụm, tuyến dân cư vùng ngập sâu đồng bằng sông Cửu Long năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Các hộ định cư thường trú tại địa phương, nay di chuyển chỗ ở vào trong cụm, tuyến dân cư theo quy hoạch, có đơn xin mua nền nhà, nhà ở và cam kết sử dụng đúng mục đích, trả nợ đúng hạn, được chính quyền cấp xã xác nhận thì:
3. Các hộ được mua nền nhà và nhà ở nói trên, trong 10 năm kể từ khi được mua không được sang bán, cầm cố, chuyển nhượng...
1. Nguồn vốn đầu tư tôn nền để bán nền nhà trả chậm cho dân: Ngân sách trung ương cân đối 50% trên tổng vốn đầu tư; 50% còn lại do Quỹ Hỗ trợ phát triển huy động. Ngân sách Trung ương cấp bù lãi suất và mức phí 0,5% trên số dư nợ cho khoản vay của Quỹ Hỗ trợ phát triển.
2. Nguồn vốn đầu tư làm nhà ở để bán trả chậm cho dân: Ngân sách trung ương cân đối 50% tổng số vốn đầu tư cho Ngân hàng phục vụ người nghèo; 50% còn lại do Ngân hàng phục vụ người nghèo huy động.
Các hộ dân sau khi nhận được nhà thì phải trực tiếp ký hợp đồng nhận nợ mua nhà trả chậm với Ngân hàng phục vụ người nghèo. Ngân hàng phục vụ người nghèo thanh toán cho đơn vị sản xuất nhà theo số lượng nhà thực tế đã lắp đặt cho dân. Ngân sách Trung ương cấp bù chênh lệch lãi suất và mức phí 1%/năm trên số dư nợ cho Ngân hàng phục vụ người nghèo.
1. uỷ ban nhân dân các tỉnh nêu tại Điều 1 có trách nhiệm :
- Quy định cụ thể và công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tượng được mua trả chậm nền nhà và nhà ở đối với từng khu vực cho phù hợp, đảm bảo công bằng hợp lý. Chỉ đạo việc lập, xét duyệt danh sách các đối tượng được mua trả chậm nền nhà, nhà ở, đặt hàng với các đơn vị sản xuất nhà và thông báo cho Quỹ hỗ trợ phát triển và Ngân hàng phục vụ người nghèo biết để thực hiện việc bán trả chậm nền nhà và nhà ở cho dân.
- Quản lý tốt việc tôn nền xây dựng cụm, tuyến dân cư, sản xuất cấu kiện và vật liệu làm nhà của các doanh nghiệp sản xuất nhà. Công khai chi phí đầu tư tôn nền cho dân biết. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư cơ sở sản xuất cấu kiện và vật liệu làm nhà.
2. Các doanh nghiệp sản xuất đủ cấu kiện và vật liệu làm nhà ở để bán cho dân với giá thành và giá bán hợp lý, đảm bảo doanh nghiệp sản xuất không bị lỗ nhưng cũng không tính lãi khi bán nhà ở cho dân. Các doanh nghiệp sản xuất một số mẫu nhà để dân lựa chọn cho phù hợp với yêu cầu của mình.
3. Quỹ Hỗ trợ phát triển quản lý nguồn vốn đầu tư tôn nền nhà, thực hiện cho tỉnh vay và thu hồi vốn theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo Ngân hàng phục vụ người nghèo thực hiện cho vay, thu hồi nợ vay làm nhà ở theo quy định của Quyết định này.
5. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối phần vốn ngân sách trung ương cấp và bù lãi suất cho phần vốn huy động và phí quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Quyết định này cho Quỹ hỗ trợ phát triển và Ngân hàng phục vụ người nghèo.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh: An Giang, Đồng Tháp, Long An, Vĩnh Long, Kiên Giang, Tiền Giang, Cần Thơ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
- 1Thông tư 39/2002/TT-BTC hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn ngân sách Nhà nước và vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đầu tư xây dựng các cụm, tuyến dân cư vượt lũ vùng đồng bằng sông Cửu Long do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 54/2002/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2002/TT-BTC hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn NSNN và vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước đầu tư xây dựng các cụm, tuyến dân cư vượt lũ vùng đồng bằng sông Cửu Long do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 14/2003/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 128/2002/QĐ-TTg về chính sách ưu đãi đối với Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng VN sản xuất cấu kiện, vật liệu làm nhà ở cho các hộ dân vùng ngập lũ ở ĐBSCL và các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở các tỉnh Tây Nguyên do Bộ Tài chính ban hành
- 4Chỉ thị 02/2005/CT-TTg về biện pháp đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm hoàn thành cơ bản Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long trong năm 2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 1548/2001/QĐ-TTg về việc đầu tư tôn nền vượt lũ để xây dựng các cụm, tuyến dân cư vùng ngập sâu đồng bằng sông Cửu Long năm 2002 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 256/TTg năm 1996 về việc cho hộ gia đình thuộc diện chính sách và hộ nghèo vùng đồng bằng sông Cửu Long vay vốn để tôn nền hoặc làm sàn nhà trên cọc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết số 15/2000/NQ-CP về một số chủ trương và giải pháp tiếp tục khắc phục hậu quả lũ lụt, sớm ổn định đời sống nhân dân, xử lý kịp thời những vấn đề mới nẩy sinh nhằm đảm bảo yêu cầu phát triển nhanh và bền vứng về KT-XH vùng đồng bằng sông Cửu Long do Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 5Quyết định 173/2001/QĐ-TTg về việc phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001-2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 39/2002/TT-BTC hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn ngân sách Nhà nước và vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đầu tư xây dựng các cụm, tuyến dân cư vượt lũ vùng đồng bằng sông Cửu Long do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 54/2002/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2002/TT-BTC hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn NSNN và vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước đầu tư xây dựng các cụm, tuyến dân cư vượt lũ vùng đồng bằng sông Cửu Long do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư liên tịch 72/2002/TTLT-TC-XD-NHNN thực hiện chính sách cho các hộ dân vùng ngập lũ mua trả chậm nền nhà và nhà ở trong cụm, tuyến dân cư vùng đồng bằng sông Cửu Long do Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 9Thông tư 14/2003/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 128/2002/QĐ-TTg về chính sách ưu đãi đối với Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng VN sản xuất cấu kiện, vật liệu làm nhà ở cho các hộ dân vùng ngập lũ ở ĐBSCL và các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở các tỉnh Tây Nguyên do Bộ Tài chính ban hành
- 10Chỉ thị 02/2005/CT-TTg về biện pháp đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm hoàn thành cơ bản Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long trong năm 2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 105/2002/QĐ-TTg về chính sách cho các hộ dân vùng ngập lũ mua trả chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 105/2002/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/08/2002
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: 31/08/2002
- Số công báo: Số 42
- Ngày hiệu lực: 17/08/2002
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực