Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2006/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 13 tháng 11 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG THỰC HIỆN QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 18/6/2004;
Căn cứ Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính Phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Tôn giáo tỉnh tại tờ trình số 331/CV-TGT ngày 15/9/2006,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này "Quy định thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong thực hiện quản lí hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày kí.
Những quy định trước đây có nội dung trái với quy định được ban hành kèm theo quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban tôn giáo tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
THẨM QUYỀN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG THỰC HIỆN QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO
( Ban hành kèm theo Quyết định số 43 /2006/QĐ-UBND ngày 13 /11/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm thực hiện công tác quản lí nhà nước về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn.
Điều 2. Ban Tôn giáo tỉnh, Phòng Tôn giáo - Dân tộc các huyện, thị, thành phố là cơ quan chuyên môn, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lí nhà nước về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo và công tác tôn giáo.
Điều 3. Ban Tôn giáo tỉnh, Phòng Tôn giáo - Dân tộc các huyện, thị, thành phố trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, cần tập trung thực hiện các công việc sau đây:
1. Tham mưu Ban chỉ đạo công tác tôn giáo, Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện công tác quản lí nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Soạn thảo, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành văn bản qui phạm pháp luật trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lí.
4. Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với tổ chức tôn giáo, tín đồ, nhà tu hành, chức sắc tôn giáo trên địa bàn.
5. Nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp về chính sách và thực hiện chính sách tôn giáo đối với tổ chức tôn giáo và chức sắc, chức việc, nhân sĩ tôn giáo.
6. Chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan và các đoàn thể cùng cấp để giải quyết các vấn đề có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
Chương II
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO, TÍN NGƯỠNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP VÀ BAN TÔN GIÁO TỈNH
Điều 4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Công nhận tổ chức tôn giáo có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
2. Chấp thuận việc thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo cơ sở.
3. Chấp thuận việc thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành vi phạm pháp luật về tôn giáo đã bị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lí vi phạm hành chính hoặc đã bị xử lí về hình sự.
4. Chấp thuận hội nghị, đại hội của tổ chức tôn giáo không thuộc các trường hợp quy định tại điều 23, 24 của Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính phủ và có ý kiến về hội nghị, đại hội cấp trung ương hoặc toàn đạo diễn ra trên địa bàn gởi Ban Tôn giáo Chính phủ.
5. Tiếp nhận thông báo tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo vượt ra ngoài phạm vi một huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh.
Những nội dung công việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tôn giáo tỉnh tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết. Nếu nội dung thuộc thẩm quyền của Chính phủ thì hướng dẫn cá nhân, tổ chức tôn giáo nộp hồ sơ tại Ban Tôn giáo Chính phủ.
Điều 5. Trưởng Ban tôn giáo tỉnh:
1. Cấp đăng kí hoạt động tôn giáo cho tổ chức tôn giáo có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
2. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền giải quyết một số nội dung công việc cụ thể như sau:
a) Tiếp nhận đăng kí hội đoàn tôn giáo có phạm vi hoạt động ở nhiều huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh.
b) Cấp đăng kí cho dòng tu, tu viện và tổ chức tu hành tập thể khác có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
c) Chấp thuận việc mở lớp bồi dưỡng pháp luật, giáo lí cho những người chuyên hoạt động tôn giáo.
d) Tiếp nhận đăng kí việc phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử các chức sắc và nhà tu hành trong các tôn giáo gồm: Các thành viên Ban Trị sự tỉnh, Ban đại diện huyện, thị, thành phố, các hàng giáo phẩm từ Đại đức trở xuống (Phật giáo); Linh mục và các chức danh Hạt trưởng, Chánh xứ, Phó xứ (Công giáo); Đại diện tỉnh, Quản nhiệm, Mục sư, Mục sư nhiệm chức, Truyền đạo (Tin Lành); Đại diện tỉnh, Trợ lí đạo sự, Ban Trị sự cấp cơ sở (Phật giáo Hoà Hảo); Đại diện Hội đồng Chưởng quản, Chánh Cai quản, Lễ sanh, Giáo hữu, Giáo sư (Cao đài ); Ban Đại diện tỉnh, các Tiểu ban ( Hồi giáo ); những chức vụ, phẩm trật tương đương của các tổ chức tôn giáo khác.
đ) Tiếp nhận thông báo cách chức, bãi nhiệm chức sắc.
Những công việc thuộc thẩm quyền của Trưởng Ban tôn giáo tỉnh thì Ban tôn giáo tỉnh tiếp nhận hồ sơ, phối hợp các cơ quan có liên quan xem xét, giải quyết.
Điều 6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố:
1. Những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố:
a) Tiếp nhận đăng kí hội đoàn tôn giáo có phạm vi hoạt động trong huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh.
b) Cấp đăng kí cho dòng tu, tu viện và các tổ chức tu hành tập thể khác có phạm vi hoạt động trong huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh.
c) Tiếp nhận thông báo thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành.
d) Tiếp nhận đăng kí thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành.
đ) Chấp thuận hoạt động tôn giáo ngoài chương trình đăng kí của tổ chức tôn giáo cơ sở có sự tham gia của tín đồ trong một huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh.
e) Chấp thuận hội nghị, đại hội của tổ chức tôn giáo cấp cơ sở.
g) Chấp thuận các cuộc lễ diễn ra, ngoài cơ sở tôn giáo có sự tham gia của tín đồ trong một huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh.
h) Chấp thuận việc giảng đạo, truyền đạo ngoài cơ sở tôn giáo.
i) Tiếp nhận thông báo tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo vượt ra ngoài phạm vi một xã nhưng trong phạm vi một huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh.
2. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền giải quyết một số nội dung công việc cụ thể như sau:
a) Chấp thuận việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng trên địa bàn, bao gồm:
- Lễ hội tín ngưỡng được tổ chức lần đầu.
- Lễ hội tín ngưỡng lần đầu được khôi phục lại sau nhiều năm bị gián đoạn.
- Lễ hội tín ngưỡng được tổ chức định kì nhưng có thay đổi về nội dung, thời gian, địa điểm so với truyền thống.
b) Chấp thuận hoạt động tôn giáo ngoài chương trình đăng kí của tổ chức tôn giáo cơ sở có sự tham gia của tín đồ ngoài huyện, thị, thành phố và ngoài tỉnh.
c) Chấp thuận các cuộc lễ diễn ra trong, ngoài cơ sở tôn giáo có sự tham gia của tín đồ ngoài huyện, thị, thành phố và ngoài tỉnh.
d) Cấp giấy phép cải tạo, nâng cấp, xây dựng lại các công trình kiến trúc phục vụ tín ngưỡng, tôn giáo có qui mô vừa và nhỏ (loại công trình từ cấp 4 trở xuống) như: cổng, hàng rào, nhà khách, nhà ở… trong khuôn viên cơ sở thờ tự.
đ) Tiếp nhận đăng kí việc phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử trong các tôn giáo gồm: Các thành viên Ban hành giáo (Công giáo); Ban Chấp sự (Tin lành); Ban quản trị Thánh đường (Hồi giáo); Ban cai quản (Cao đài); Ban quản tự (Phật giáo Hoà Hảo); Ban quản tự, Ban hộ tự, Ban hộ trì (Phật giáo); những chức vụ, phẩm trật tương đương của các tổ chức tôn giáo khác.
Những nội dung công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố thì Phòng Tôn giáo - Dân tộc tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp giải quyết theo thẩm quyền. Nếu nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ban Tôn giáo tỉnh thì có ý kiến chứng chuyển và hướng dẫn cá nhân, tổ chức tôn giáo nộp hồ sơ tại Ban Tôn giáo tỉnh.
Điều 7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
1. Tiếp nhận thông báo tổ chức lễ hội tín ngưỡng không thuộc quy định tại Khoản 1, Điều 4, Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của chính phủ.
2. Tiếp nhận đăng kí chương trình hoạt động tôn giáo hàng năm của tổ chức tôn giáo cơ sở.
3. Tiếp nhận việc đăng kí người vào tu của người phụ trách cơ sở tôn giáo.
4. Tiếp nhận thông báo sửa chữa, cải tạo công trình kiến trúc tôn giáo mà không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình.
5. Tiếp nhận thông báo tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo trong phạm vi một xã.
Những nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thì Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với ban, ngành chức năng xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp giải quyết theo thẩm quyền; nếu nội dung thuộc thẩm quyền của cấp trên, thì chứng chuyển và hướng dẫn nộp hồ sơ tại Phòng Tôn giáo - Dân tộc huyện, thị, thành phố.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Thời hạn giải quyết từng nội dung công việc của Quy định này, căn cứ theo thời hạn được quy định cụ thể tại Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính phủ.
Điều 9.
1. Các vụ việc quan trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Tôn giáo tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố trước khi xem xét giải quyết, phải xin ý kiến Ban chỉ đạo công tác tôn giáo cùng cấp. Riêng Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố, ngoài việc xin ý kiến Ban chỉ đạo công tác tôn giáo cùng cấp, phải báo cáo Ban Tôn giáo tỉnh.
2. Trưởng Ban tôn giáo tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm trước lãnh đạo tỉnh về nội dung giải quyết những công việc được phân công phụ trách và được ủy quyền.
3. Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, có ý kiến bằng văn bản và gởi đúng thời gian những vấn đề cần tham khảo giúp Ban Tôn giáo tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 10. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Tôn giáo tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố; Phòng Tôn giáo - Dân tộc các huyện, thị, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện Quy định này./.
- 1Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong thực hiện quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 20/2009/QĐ-UBND quy định quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước xem xét việc đăng ký phong chức, bổ nhiệm, suy cử chức sắc, nhà tu hành; thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành; những người đi đào tạo tại các trường đào tạo tôn giáo và người vào tu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4Chỉ thị 05/2007/CT-UBND nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 5Chỉ thị 03/2007/CT-UBND tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 6Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong thực hiện quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Pháp lệnh Tín ngưỡng, Tôn giáo năm 2004
- 3Nghị định 22/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo
- 4Quyết định 20/2009/QĐ-UBND quy định quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước xem xét việc đăng ký phong chức, bổ nhiệm, suy cử chức sắc, nhà tu hành; thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành; những người đi đào tạo tại các trường đào tạo tôn giáo và người vào tu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 6Chỉ thị 05/2007/CT-UBND nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 7Chỉ thị 03/2007/CT-UBND tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Quyết định 43/2006/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong thực hiện quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 43/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/11/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lâm Minh Chiếu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra