Hệ thống pháp luật

BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 426/QĐ-BKHCN

Hà Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT NĂM 2023 CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

BỘ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp bảo đảm thi hành Luật phổ biến, giáo dục pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;

Căn cứ Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027”;

Căn cứ Quyết định số 86/QĐ-BTP ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2023;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2023 của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,  Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ Tư pháp (để p/h);
- Lưu: VT, PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Hoàng Giang

 

KẾ HOẠCH

PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT NĂM 2023 CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Kèm theo Quyết định số 426/QĐ-BKHCN ngày 21tháng 03 năm 2023 của Bộ Khoa học và Công nghệ)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Triển khai thực hiện Luật phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành luật; đáp ứng kịp thời nhu cầu nắm bắt, tìm hiểu văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) của các đối tượng thi hành. Bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ giữa công tác xây dựng pháp luật với công tác tổ chức thi hành pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật; tạo cơ chế, điều kiện để người dân, tổ chức, doanh nghiệp góp ý, phản biện trong quá trình đề xuất chính sách, xây dựng VBQPPL theo hướng lấy người dân làm trung tâm, tăng cường dân chủ, phát huy quyền con người, quyền công dân trong tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, hướng tới xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân.

b) Kịp thời phổ biến, tuyên truyền Luật ban hành VBQPPL; Luật Khoa học và công nghệ (KH&CN) năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022; các luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; nghị định của Chính phủ; quyết định của Thủ tướng Chính phủ; các VBQPPL quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định mới ban hành về/liên quan đến lĩnh vực quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ; hợp tác quốc tế về KH&CN; tổ chức thực hiện có trọng tâm, trọng điểm hiệu quả công tác này.

Phổ biến, tuyên truyền các quy định pháp luật về phòng chống tham nhũng, pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, công vụ... các quy định mới về kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế, môi trường, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân liên quan đến trách nhiệm, phạm vi quản lý nhà nước của Chính phủ, Bộ, ngành, chính quyền địa phương...

c) Tuyên truyền, phổ biến các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, trọng tâm là Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị, Công ước chống tra tấn, Công ước quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ, các công ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành viên; các thỏa thuận của Cộng đồng ASEAN về thương mại, dịch vụ, đầu tư, thuế, hải quan, các thỏa thuận về kinh tế với Liên minh kinh tế Á - Âu, Liên minh Châu Âu, pháp luật về cộng đồng ASEAN; các điều ước quốc tế liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ, Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)...

d) Tiếp tục nghiên cứu đổi mới, đa dạng hóa các mô hình, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với đặc thù của Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Yêu cầu

a) Quán triệt và thực hiện đầy đủ chủ trương của Đảng, quy định pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật, bám sát nhiệm vụ trọng tâm của ngành KH&CN năm 2023, phát huy thế mạnh của từng đơn vị và huy động sự tham gia tích cực của các cơ quan báo chí, tạp chí của Bộ Khoa học và Công nghệ.

b) Gắn hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật với công tác soạn thảo văn bản, hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho tổ chức KH&CN, doanh nghiệp, người dân, người Việt Nam ở nước ngoài và các hoạt động quản lý nhà nước khác theo chức năng; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, bảo đảm sự kết nối, lồng ghép các hoạt động.

c) Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; phát huy vai trò tham mưu, tư vấn cho Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật về pháp luật KH&CN; vai trò tham mưu của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về KH&CN.

II. NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

1. Phổ biến, tuyên truyền

a) Phổ biến, tuyên truyền Hiến pháp năm 2013, các luật, pháp lệnh triển khai thi hành Hiến pháp, Luật KH&CN năm 2013, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007, Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật năm 2006, Luật Công nghệ cao năm 2008, Luật Năng lượng nguyên tử năm 2008, Luật Đo lường năm 2011, Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành VBQPPL năm 2020 và các luật, nghị quyết của Quốc hội khóa XV, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đã được thông qua; các VBQPPL do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì soạn thảo trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền trong năm 2022.

b) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển truyền thông KH&CN và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến, đào tạo, tập huấn kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức trong Bộ và các đối tượng là người dân, tổ chức KH&CN và doanh nghiệp; tọa đàm, đối thoại với tổ chức KH&CN, doanh nghiệp để cung cấp thông tin pháp luật và giải đáp vướng mắc trong thực thi pháp luật; tăng cường thông tin, tuyên truyền pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng.

c) Các đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tình hình xây dựng các VBQPPL do đơn vị chủ trì để xây dựng kế hoạch và tổ chức phổ biến bằng các hình thức thích hợp; bảo đảm phù hợp với các đối tượng thi hành. Trong đó, tập trung vào các VBQPPL có phạm vi điều chỉnh rộng, đối tượng thi hành là người dân, tổ chức KH&CN và doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu hiểu biết, tạo điều kiện tuân thủ pháp luật cho các đối tượng thi hành.

Căn cứ vào từng văn bản cụ thể, việc phổ biến, tuyên truyền được thực hiện trước và sau khi được ban hành.

Thời gian thực hiện: Cả năm.

2. Tổ chức các hoạt động hưởng ứng “Ngày pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” năm 2023

Các hoạt động trọng tâm cần tập trung triển khai các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2023:

a) Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các phong trào thi đua, phong trào hưởng ứng “Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, tổ chức KH&CN và người dân ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; ý thức bảo vệ pháp luật; lợi ích của việc chấp hành pháp luật.

b) Các đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tình hình xây dựng các VBQPPL do đơn vị mình chủ trì có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế triển khai công tác quy định tại điểm a khoản này.

Thời gian thực hiện: cả năm, cao điểm từ ngày 01/11 đến ngày 10/11/2023.

3. Tăng cường truyền thông dự thảo Chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng VBQPPL

Truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng VBQPPL (sau đây gọi là dự thảo chính sách) là hoạt động do các cơ quan, đơn vị, cá nhân chủ trì soạn thảo VBQPPL chủ động phối hợp với các cơ quan thông tin, báo chí và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện. Hoạt động này nhằm cung cấp thông tin rộng rãi về nội dung của dự thảo chính sách bằng các hình thức phù hợp, đúng quy định pháp luật đến đối tượng chịu sự tác động và toàn xã hội trên cơ sở tương tác, thông tin đa chiều; công khai, min h bạch nội dung tiếp thu, giải trình, dự kiến sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách, thể chế bảo đảm bám sát mục tiêu của Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng VBQPPL giai đoạn 2022-2027” tại Quyết định số 407/QĐ-TTg.

Từ năm 2023, 100% chính sách có tác động lớn đến xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của Đề án được cơ quan chủ trì soạn thảo VBQPPL tổ chức truyền thông từ khi lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng VBQPPL đến khi thông qua, ban hành VBQPPL.

a) Áp dụng đối với các dự thảo chính sách có đủ các tiêu chí sau:

- Là các chính sách được ban hành trong các VBQPPL mà Luật VBQPPL quy định phải lập đề nghị xây dựng VBQPPL trước khi tiến hành soạn thảo, trừ các nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;

- Tác động trực tiếp làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của người dân, tổ chức, doanh nghiệp;

- Được xác định là những vấn đề khó, nhạy cảm, dư luận xã hội quan tâm hoặc có nhiều ý kiến khác nhau về nội dung dự thảo chính sách;

- Chính sách có tác động trên phạm vi cả nước hoặc trên phạm vi toàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

b) Thời điểm truyền thông dự thảo chính sách được thực hiện ngay từ khi cơ quan chủ trì soạn thảo VBQPPL lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng VBQPPL theo quy định của Luật VBQPPL.

c) Ngoài các dự thảo chính sách được quy định tại điểm a khoản này, các cơ quan chủ trì soạn thảo VBQPPL căn cứ nội dung dự thảo chính sách hoặc dự thảo quy định, yêu cầu và điều kiện thực tiễn, chủ động thực hiện việc truyền thông các chính sách do mình tham mưu xây dựng hoặc trực tiếp ban hành.

d) Xây dựng nội dung truyền thông dự thảo chính sách

Cơ quan chủ trì soạn thảo VBQPPL xây dựng tài liệu, nội dung truyền thông dự thảo chính sách bảo đảm đầy đủ, ngắn gọn, dễ hiểu, hình thức phong phú, sinh động để đăng tải trên Cổng/Trang Thông tin điện tử các bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương, địa phương, Cổng Thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật quốc gia và cung cấp cho các cơ quan thông tin, báo chí phục vụ hoạt động truyền thông dự thảo chính sách.

Nội dung truyền thông dự thảo chính sách gồm các vấn đề chủ yếu sau đây:

- Sự cần thiết ban hành chính sách; mục đích, quan điểm xây dựng chính sách; phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của chính sách;

- Nội dung cơ bản của chính sách;

- Nội dung mới hoặc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ so với quy định hiện hành về quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của người dân, tổ chức, doanh nghiệp; chú trọng các vấn đề khó, có nhiều ý kiến khác nhau;

- Các nội dung khác cần thông tin rộng rãi đến người dân, tổ chức, doanh nghiệp và toàn xã hội (nếu có).

đ) Tổ chức triển khai các hình thức truyền thông về dự thảo chính sách

Căn cứ vào điều kiện, yêu cầu thực tiễn và đối tượng, địa bàn cụ thể, cơ quan, đơn vị, cá nhân chủ trì soạn thảo VBQPPL phối hợp với các cơ quan thông tin, báo chí ở trung ương và địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chủ động, linh hoạt lựa chọn hình thức tổ chức truyền thông dự thảo chính sách, cụ thể như sau:

- Truyền thông về dự thảo chính sách trên các phương tiện thông tin đại chúng. Phát huy vai trò của cơ quan quản lý thông tin, báo chí trong lãnh đạo, chỉ đạo, định hướng cơ quan thông tin, báo chí tham gia truyền thông dự thảo chính sách thông qua việc xây dựng các chuyên mục, chiến dịch truyền thông, đưa tin về dự thảo chính sách trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Cổng Thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan báo chí của Bộ.

- Xây dựng, đăng tải tài liệu truyền thông phù hợp với từng đối tượng, địa bàn để cung cấp thông tin dự thảo chính sách cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp.

- Tổ chức các hội nghị, tọa đàm, diễn đàn, phỏng vấn, đối thoại trực tiếp, trực tuyến, họp báo để trao đổi, thông tin về dự thảo chính sách tới các cơ quan, tổ chức, người dân, doanh nghiệp; chú trọng phát huy đội ngũ báo cáo viên pháp luật các cấp, luật sư, luật gia, trợ giúp viên pháp lý, tư vấn viên pháp luật, các nhà khoa học, chuyên gia, cán bộ làm công tác thực tiễn và đại diện các cơ quan, tổ chức, hiệp hội, doanh nghiệp liên quan đến chính sách này tham gia đóng góp ý kiến.

- Tổ chức truyền thông thông qua các ứng dụng mạng xã hội và hình thức truyền thông phù hợp khác.

Thời gian thực hiện: Cả năm.

4. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền

Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong đó lực lượng nòng cốt là các cơ quan báo chí của Bộ Khoa học và Công nghệ, qua đó tạo kênh thông tin quan trọng trong việc lấy ý kiến rộng rãi đối với các VBQPPL ngay trong quá trình soạn thảo.

a) Các cơ quan báo chí của Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ, Trung tâm Nghiên cứu và phát triển truyền thông KH&CN, Trung tâm Công nghệ thông tin và các đơn vị trực thuộc Bộ được giao chủ trì soạn thảo VBQPPL để đăng tải kịp thời các thông tin về hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật KH&CN, tạo kênh thông tin trong việc lấy ý kiến đóng góp rộng rãi đối với các VBQPPL đang trong quá trình soạn thảo.

b) Trung tâm Công nghệ thông tin có trách nhiệm cập nhật kịp thời VBQPPL do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì soạn thảo, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành vào cơ sở dữ liệu VBQPPL trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ.

c) Hàng quý, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển truyền thông KH&CN chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ, Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan tổ chức họp báo, thông cáo báo chí về tình hình xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách, pháp luật trong lĩnh vực KH&CN.

d) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ, Trung tâm Công nghệ thông tin đăng tải thông tin pháp luật trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ; cập nhật VBQPPL trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

Thời gian thực hiện: Cả năm.

5. Kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả giáo dục pháp luật tại các đơn vị trực thuộc Bộ

Vụ Pháp chế - đơn vị thường trực về phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Văn phòng Bộ thực hiện kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả phổ biến giáo dục pháp luật tại các đơn vị trực thuộc Bộ. Tiến hành sơ kết 6 tháng, tổng kết năm về tình hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật báo cáo Bộ trưởng; xây dựng báo cáo về kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trình Bộ trưởng gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Chính phủ.

Xây dựng báo cáo trình Bộ trưởng về việc biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong xây dựng pháp luật, thực thi pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật.

Thời gian thực hiện: Cả năm.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm thực hiện

a) Vụ Pháp chế hướng dẫn, triển khai; tổ chức kiểm tra, đôn đốc, theo dõi và đánh giá công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.

b) Các đơn vị trực thuộc Bộ

- Xác định nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật tại cơ quan, đơn vị mình để xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật bảo đảm đúng mục đích, ý nghĩa của việc ban hành văn bản pháp luật.

- Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị khác có liên quan triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật đối với các VBQPPL cụ thể.

- Tham gia đầy đủ và tích cực hội nghị phổ biến các VBQPPL theo quy định tại Kế hoạch này; tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật đến cán bộ, công chức trong đơn vị đối với các VBQPPL quy định tại Kế hoạch này, bảo đảm phục vụ công tác chuyên môn với các hình thức thích hợp theo quy định.

- Lồng ghép hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật với việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong cơ quan đơn vị mình, hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tổ chức KH&CN nâng cao chất lượng xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật trong lĩnh vực KH&CN liên quan đến tổ chức KH&CN, doanh nghiệp và người dân.

- Căn cứ vào Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2023, tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

- Báo cáo kết quả thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2023 gửi về Vụ Pháp chế trước 25/11/2023 để tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ gửi Bộ Tư pháp theo quy định.

c) Vụ Kế hoạch - Tài chính

- Bố trí kinh phí triển khai thực hiện các hoạt động tại Kế hoạch này được bố trí theo Luật ngân sách nhà nước, Luật phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

- Hướng dẫn xây dựng dự toán kinh phí và bố trí kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định.

2. Kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2014 /TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 426/QĐ-BKHCN về Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2023 của Bộ Khoa học và Công nghệ

  • Số hiệu: 426/QĐ-BKHCN
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 21/03/2023
  • Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
  • Người ký: Nguyễn Hoàng Giang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/03/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản