- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Luật viên chức 2010
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 5Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 7Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4236/QĐ-BVHTTDL | Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2024 CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số 01/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 2535/QĐ-BVHTTDL ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính năm 2024 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch cải cách hành chính của Bộ và đơn vị, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và đạt hiệu quả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2024 CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
(Kèm theo Quyết định số 4236/QĐ-BVHTTDL ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính, trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị trong việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và thực hiện công tác cải cách hành chính.
- Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
- Cải cách mạnh mẽ quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp nhằm tạo cải thiện một bước môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; cắt giảm chi phí tuân thủ. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông, nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.. Đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, đơn giản hoá thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng văn bản; rà soát thống kê, công bố công khai thủ tục hành chính kịp thời, đúng quy định.
- Kiện toàn, ổn định tổ chức bộ máy của Bộ và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đảm bảo sự quản lý điều hành thông suốt, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Bộ có trình độ và năng lực, bản lĩnh chính trị và đạo đức để đáp ứng yêu cầu công việc và thực thi nhiệm vụ hiệu quả.
- Thực hiện kế hoạch tài chính năm, dự toán, phân bổ, cân đối ngân sách nhà nước và quản lý chi tiêu được cải tiến tạo sự chủ động và tăng cường trách nhiệm của các đơn vị, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số, góp phần nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức.
- Thông qua công tác thông tin, tuyên truyền, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong toàn ngành nhận thức đầy đủ, đúng đắn về cải cách hành chính, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm, ý thức đạo đức công vụ, kỹ năng và hiệu quả giải quyết công việc của cán bộ, công chức toàn ngành; giúp các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp nhận thức đúng và đầy đủ về cải cách hành chính, nắm bắt được quyền và nghĩa vụ khi giải quyết các thủ tục hành chính.
- Đẩy mạnh hơn nữa công tác cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính; ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin vào giải quyết các thủ tục hành chính nhanh chóng, thuận lợi, đúng pháp luật, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của cơ quan.
2. Yêu cầu
- Nâng cao chất lượng triển khai công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
- Gắn kết chặt chẽ triển khai các nhiệm vụ, đề án, dự án cải cách hành chính; tăng cường trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan trong việc triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính; tăng cường chỉ đạo, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
- Đôn đốc triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm trong cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025, bảo đảm nâng cao năng lực, kỹ năng thực thi công vụ, ý thức trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; gắn cải cách hành chính với cải cách lập pháp, tư pháp; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
- Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Kế thừa và phát huy những kinh nghiệm tốt trong cải cách hành chính ở Bộ giai đoạn vừa qua, đồng thời chủ động nghiên cứu, học tập kinh nghiệm ở nước ngoài; kinh nghiệm của các Bộ, ngành và địa phương áp dụng phù hợp vào thực tiễn của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
II. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Cải cách thể chế
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính, chế độ công vụ của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đầy đủ, đồng bộ.
- Xây dựng, hoàn thiện thể chế ngành văn hóa, thể thao và du lịch gắn với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật:
+ Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện quy trình lập pháp, lập quy theo hướng chặt chẽ, khoa học, hiện đại, chuyên nghiệp, áp dụng kỹ thuật lập pháp tiến bộ trong soạn thảo; tăng cường tham vấn ý kiến chuyên môn của các hiệp hội, chuyên gia, nhà khoa học và tham vấn ý kiến rộng rãi của người dân, tổ chức và xã hội trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính minh bạch, tính nhất quán, ổn định và dự đoán được của pháp luật.
+ Tăng cường kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi pháp luật:
+ Ban hành quy định và tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật hàng năm tại Bộ, ngành và địa phương.
+ Tăng cường năng lực phản ứng chính sách, kịp thời xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành pháp luật, đặc biệt gắn kết với quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật.
+ Đổi mới công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật.
+ Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
+ Tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng trong phản biện và giám sát thi hành pháp luật.
- Triển khai thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
2. Cải cách thủ tục hành chính
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm thủ tục hành chính mới ban hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện.
- Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính:
+ Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện; loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân, tổ chức; loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; tích hợp, cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc có nội dung thông tin trùng lặp trên cơ sở ứng dụng các công nghệ số và các cơ sở dữ liệu sẵn có.
+ Cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, loại bỏ các quy định không hợp pháp, không cần thiết, không hợp lý, bảo đảm thực chất. Tổ chức triển khai có kết quả Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025.
- Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai thủ tục hành chính dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện. Vận hành và khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Hoàn thành đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng cấp nào sát cơ sở, sát nhân dân nhất thì giao cho cấp đó giải quyết, đảm bảo nguyên tắc quản lý ngành, lãnh thổ, không để tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà cho nhân dân.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, đề xuất giải pháp tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính, thông qua tăng cường đối thoại, lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp, .
- Thường xuyên tham vấn, lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện thủ tục hành chính để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong thực hiện thủ tục hành chính lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- Tiếp tục triển khai rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo nguyên tắc một tổ chức có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức chủ trì và chịu trách nhiệm chính.
- Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo tiêu chí, điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Sắp xếp, giảm tối đa các Ban quản lý dự án thuộc Bộ.
- Rà soát, hoàn thiện các quy định về tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về phân cấp quản lý giữa Trung ương và địa phương.
4. Cải cách chế độ công vụ
- Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng, quản lý đội ngũ công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức, bảo đảm đồng bộ với các quy định của Đảng về công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có đủ năng lực, phẩm chất, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước trong giai đoạn mới.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ theo hướng thực chất, xuyên suốt, liên tục, đa chiều, có tiêu chí, bằng sản phẩm cụ thể, công khai kết quả và so sánh với chức danh tương đương; gắn đánh giá cá nhân với tập thể và kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức theo hướng có bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại, chất lượng công chức, viên chức và ứng dụng công nghệ thông tin; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ký cam kết trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức, viên chức; tiếp tục thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức:
+ Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức, viên chức: Công khai, minh bạch, áp dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển; gắn thẩm quyền tuyển dụng với thẩm quyền sử dụng; thực hiện đẩy mạnh thu hút, tạo nguồn công chức, viên chức từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ có triển vọng và đặc biệt quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện đối với sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc ở trong nước và nước ngoài.
+ Tiếp tục triển khai hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức: Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức đã được quy hoạch để đảm bảo đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý theo quy định; công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trên cơ sở vị trí việc làm, các cơ quan, đơn vị rà soát và đề xuất xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành cho công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng để bổ sung, cập nhật kiến thức kỹ năng quản lý hành chính, quản lý kinh tế cho công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý.
+ Tiếp tục triển khai hiệu quả công tác quy hoạch cán bộ: Gắn quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh; xây dựng cơ chế phát hiện, giới thiệu cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số có triển vọng trong ngành để chủ động chuẩn bị nguồn cán bộ quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý, đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài; triển khai công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền; hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác bổ nhiệm, bố trí, sử dụng cán bộ.
+ Xây dựng quy định phân cấp công tác tổ chức cán bộ; hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý và quy trình, thủ tục, hồ sơ trong công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức hoặc thôi giữ chức vụ và luân chuyển lãnh đạo, quản lý đối với công chức, viên chức. Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ công chức, viên chức các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, giảm số lượng, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
- Tổ chức triển khai các văn bản pháp luật quy định về chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo lộ trình cải cách chính sách tiền lương;
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác cán bộ theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ; đảm bảo mỗi năm kiểm tra công tác cán bộ tại các cơ quan, đơn vị đạt tỷ lệ 30%, đến năm 2025 hoàn thành 100% việc kiểm tra công tác tổ chức cán bộ các các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
5. Cải cách tài chính công
- Hoàn thiện cơ chế tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập:
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm các quy định về nguồn thu, nhiệm vụ chi, phân phối thu nhập bổ sung; thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; tăng cường phân cấp, tạo quyền chủ động cho đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.
+ Sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí làm cơ sở cho việc ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
+ Chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công; tạo sự cạnh tranh bình đẳng trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ sự nghiệp công.
- Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công lập theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa:
+ Rà soát, đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách tạo điều kiện đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường”.
- Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu, nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ, thực hiện theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ trong việc quản lý các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ theo đúng các quy định hiện hành.
6. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số
- Hoàn thiện môi trường pháp lý: Xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; xây dựng và cập nhật mã định danh điện tử của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu, xây dựng Chính phủ điện tử và chuyển đổi số; quy chế hoạt động của hệ thống thông tin, phần mềm dùng chung của Bộ.
- Phát triển hạ tầng số của Bộ
- Phát triển nền tảng và hệ thống số của Bộ:
- Phát triển dữ liệu số ngành văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình
- Xây dựng, cập nhật và phát triển cơ sở dữ liệu chuyên ngành văn hóa, thể thao
- Phát triển các ứng dụng nội bộ
+ Phát triển hệ thống thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Bộ và Lãnh đạo Bộ.
+ Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đẩy mạnh xây dựng và phát triển các ứng dụng, dịch vụ nghiệp vụ, chuyên ngành phục vụ nội bộ và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin trong và ngoài Bộ theo nhu cầu.
+ Đẩy mạnh việc sử dụng chữ ký số, định danh số, chuyển đổi số và niêm phong điện tử trong xử lý văn bản hành chính, cắt giảm giấy tờ, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
+ Ứng dụng, thử nghiệm, đánh giá hiệu quả sử dụng và hỗ trợ các đơn vị thuộc Bộ sử dụng các hệ thống làm việc tại nhà, từ xa đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
+ Tăng cường ứng dụng, thử nghiệm hiệu quả, đề xuất đưa vào sử dụng, ứng dụng các công nghệ số mới như điện toán đám mây (Cloud Computing), dữ liệu lớn (Big Data), di động, internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain), mạng xã hội và các công nghệ số mới trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ Chính phủ điện tử tại Bộ.
- Phát triển ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp:
+ Phát triển, hoàn thiện Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ trên cơ sở hợp nhất Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử; hoàn thành việc tích hợp toàn bộ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 lên Cổng dịch vụ công quốc gia.
+ Nâng cấp, mở rộng hoàn thiện Cổng thông tin điện tử của Bộ và phát triển các kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của Bộ và các cơ quan đơn vị thuộc Bộ.
+ Tăng cường ứng dụng, tích hợp các nền tảng thanh toán điện tử, đa dạng hóa các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trong giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của Bộ để phổ cập, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng rãi tới tất cả người dân và doanh nghiệp khi giao dịch với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
- Tăng cường vai trò trách nhiệm của tổ chức Đảng, đoàn thể, của Lãnh đạo Bộ và Thủ trưởng đơn vị đối với công tác cải cách hành chính.
- Tập trung chỉ đạo tổ chức triển khai, đôn đốc, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ năm 2024 đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu, tiến độ, thời gian và hiệu quả.
- Tổ chức triển khai, chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính năm 2023.
- Kiện toàn, nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính của Bộ và các tổ chức trực thuộc Bộ.
- Kiểm tra công tác cải cách hành chính tại các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ, các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ.
- Khảo sát công tác cải cách hành chính ngành văn hóa, thể thao và du lịch tại một số tỉnh/thành phố.
- Tổ chức đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
- Tổ chức khảo sát, học tập kinh nghiệm cải cách hành chính ở trong và ngoài nước.
- Tổ chức các cuộc tọa đàm, Hội nghị, Hội thảo về công tác cải cách hành chính của Bộ.
- Triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính được Chính phủ, Bộ Nội vụ phân công.
8. Thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính
8.1. Nội dung tuyên truyền
- Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước các văn bản chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của Bộ và các đơn vị thuộc Bộ.
- Vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, đoàn thể và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đối với việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân cũng như tình hình triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính ở các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ. Qua đó biểu dương những tập thể, cá nhân thực hiện tốt, có sáng kiến trong công tác cải cách hành chính; phê bình những hiện tượng tiêu cực, trì trệ, có hành vi không đúng đắn, gây khó khăn cho công dân, tổ chức.
- Tuyên truyền, giáo dục về quyền và nghĩa vụ cũng như trách nhiệm, ý thức tổ chức, kỷ luật, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước.
- Quyền và nghĩa vụ của công dân trong mối quan hệ với cơ quan hành chính nhà nước; trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết các công việc của công dân.
8.2. Hình thức tuyên truyền
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các Trang thông tin điện tử của Bộ và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
- Lồng ghép nội dung cải cách hành chính trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, các cuộc thi tìm hiểu chính sách pháp luật.
- Tổ chức tọa đàm về công tác cải cách hành chính năm 2024.
- Thường xuyên đăng tải các tin, bài, các văn bản về cải cách hành chính; cập nhật bộ thủ tục hành chính mới ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế lên Cổng thông tin điện tử của Bộ, chuyên trang cải cách hành chính của Bộ.
- Đưa nội dung cải cách hành chính, Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước một cách thích hợp vào công tác tuyển dụng công chức, viên chức và chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
III. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2024
(Phụ lục kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị thuộc Bộ
- Căn cứ vào nội dung Kế hoạch cải cách hành chính năm 2024 của Bộ, các đơn vị xây dựng kế hoạch cải cách hành chính của đơn vị, gửi về Văn phòng Bộ trước ngày 18/01/2024.
- Chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch cải cách hành chính năm 2024 của Bộ và của đơn vị, đảm bảo thực hiện theo đúng tiến độ đã được phê duyệt.
- Định kỳ báo cáo công tác cải cách hành chính quý I, 6 tháng, quý III và năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp chung, báo cáo Bộ trưởng và gửi Bộ Nội vụ trước ngày 14 tháng cuối cùng của kỳ báo cáo.
- Căn cứ vào Quyết định giao dự toán chi Ngân sách nhà nước năm 2024, các đơn vị chủ động cân đối nguồn kinh phí để thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính được phân công.
2. Văn phòng Bộ
- Là đơn vị đầu mối tham mưu cho Lãnh đạo Bộ xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính năm 2024, đề xuất giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác cải cách hành chính đối với các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ; khảo sát việc thực hiện công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và một số Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch.
- Tham mưu triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ và Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Bộ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng phê duyệt kết quả tự chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính của Bộ hàng năm.
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, triển khai thực hiện nội dung công tác kiểm soát thủ tục hành chính; công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính; công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính.
- Căn cứ các quy định hiện hành và trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính phối hợp với Vụ Kế hoạch, Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện cải cách hành chính và thực hiện các thủ tục thanh quyết toán kinh phí theo quy định.
3. Thanh tra Bộ
- Phối hợp với Văn phòng Bộ và các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính chung của Bộ.
- Chủ trì thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
4. Vụ Pháp chế
- Phối hợp với Văn phòng Bộ và các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính chung của Bộ.
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, triển khai thực hiện nội dung cải cách thể chế.
5. Vụ Tổ chức cán bộ
- Phối hợp với Văn phòng Bộ và các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính chung của Bộ.
- Chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện nội dung cải cách tổ chức bộ máy và cải cách công vụ.
6. Vụ Kế hoạch, Tài chính
- Phối hợp với Văn phòng Bộ và các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính chung của Bộ.
- Chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện nội dung cải cách tài chính công của Bộ.
7. Trung tâm Công nghệ thông tin
- Phối hợp với Văn phòng Bộ và các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính chung của Bộ; thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về hoạt động cải cách hành chính của Bộ.
- Chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện nội dung phát triển Chính phủ điện tử của Bộ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động quản lý, điều hành của Bộ.
Căn cứ vào Kế hoạch, các đơn vị được phân công chủ động và phối hợp thực hiện công việc được giao, đảm bảo đúng tiến độ, các vấn đề phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ./.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-BVHTTDL ngày tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
TT | Nhiệm vụ chung/Nhiệm vụ cụ thể | Sản phẩm | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
I | CẢI CÁCH THỂ CHẾ |
| |||
1 | Xây dựng Chương trình xây dựng thông tư của Bộ; theo dõi, đôn đốc nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ theo Chương trình của Quốc hội, Chính phủ và của Bộ | Chương trình xây dựng thông tư của Bộ | Vụ Pháp chế | Các đơn vị có liên quan | Quý I/2024 |
Theo dõi, đôn đốc nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ theo Chương trình của Quốc hội, Chính phủ và của Bộ | Vụ Pháp chế | Các đơn vị có liên quan | Năm 2024 | ||
2 | Rà soát, hệ thống hóa VBQPPL về văn hóa, thể thao và du lịch và công bố các Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần, hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ năm 2024; hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật theo Kế hoạch hợp nhất | Công bố các Danh mục văn bản hết hiệu lực; hợp nhất các văn bản pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ | Vụ Pháp chế | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ | Năm 2024 |
3 | Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật (nếu có) thuộc phạm vi quản lý của Bộ năm 2024 | Kế hoạch, Báo cáo | Vụ Pháp chế | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ | Năm 2024 |
4 | Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ giai đoạn 2021- 2025 | Kế hoạch, Báo cáo | Vụ Pháp chế | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ | Năm 2024 |
5 | Thực hiện thẩm định thông tư do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật | Báo cáo đánh giá tác động | Vụ Pháp chế | Các đơn vị có liên quan | Năm 2024 |
6 | Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ | Kế hoạch, báo cáo thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ | Thanh tra Bộ | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ | Năm 2024 |
7 | Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra | Báo cáo kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra năm 2024 | Thanh tra Bộ | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ | Tháng 12/2024 |
II | CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH | ||||
1 | Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2024 | Kế hoạch, Báo cáo | Văn phòng Bộ | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ | Năm 2024 |
2 | Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC theo Kế hoạch của Bộ năm 2024 | Kế hoạch, Báo cáo, Quyết định phê duyệt kết quả rà soát, tổ chức các cuộc họp rà soát thủ tục hành chính | Văn phòng Bộ | Các đơn vị có liên quan | Năm 2024 |
3 | Rà soát, đánh giá TTHC theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, Nghị định số 45/2020/NĐ-CP về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử, Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ, rà soát TTHC nội bộ | Kế hoạch, Báo cáo, Quyết định phê duyệt kết quả rà soát, tổ chức các cuộc họp rà soát thủ tục hành chính | Văn phòng Bộ | Các đơn vị có liên quan | Năm 2024 |
4 | Cập nhật, công bố, niêm yết công khai TTHC theo quy định của Chính phủ | Các TTHC được cập nhật, công bố, niêm yết công khai TTHC theo quy định của Chính phủ | - Văn phòng Bộ - Các cơ quan, đơn vị có TTHC | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ | Năm 2024 |
5 | Tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với TTHC ngành văn hóa, thể thao và du lịch | Các phản ánh, kiến nghị về TTHC của cá nhân, tổ chức được xử lý, giải quyết kịp thời | Tổ công tác cải cách hành chính của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | - Văn phòng Bộ; - Các cơ quan, đơn vị có liên quan; - Sở VHTTDL/Sở VHTT/Sở Du lịch các tỉnh/thành phố | Năm 2024 |
6 | Thực hiện các nhiệm vụ của Tổ công tác cải cách hành chính của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Kế hoạch thực hiện, Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ, Báo cáo | Tổ công tác cải cách hành chính của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | - Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; - Sở VHTTDL/Sở VHTT/Sở Du lịch các tỉnh/thành phố | Năm 2024 |
7 | Kiểm tra, khảo sát công tác Kiểm soát thủ tục hành chính lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch tại các đơn vị thuộc Bộ và một số tỉnh/thành phố | Thông báo kết luận kiểm tra, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện TTHC lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch | Tổ công tác cải cách hành chính của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | - Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; - Các đơn vị sự nghiệp của Bộ VHTTDL - Các Sở VHTTDL, Sở VHTT, Sở Du lịch | Năm 2024 |
III | CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY | ||||
1 | Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh sách đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Quyết định danh sách đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Vụ Tổ chức cán bộ | Các đơn vị có liên quan | Năm 2024 |
2 | Phê duyệt vị trí việc làm của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. | Quyết định phê duyệt vị trí việc làm của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. | Vụ Tổ chức cán bộ | Các đơn vị có liên quan | Năm 2024 |
3 | Giao biên chế công chức hành chính và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. | Quyết định giao biên chế công chức hành chính và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. | Vụ Tổ chức cán bộ | Các đơn vị có liên quan | Năm 2024 |
IV | CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ | ||||
1 | Thực hiện điều động, luân chuyển cán bộ và chuyển đổi vị trí việc làm theo quy định về phòng, chống tham nhũng. | Các Quyết định, báo cáo | Vụ Tổ chức cán bộ | Các đơn vị có liên quan | Năm 2024 |
2 | Tổ chức thi tuyển công chức các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Bộ | Các Kế hoạch, Quyết định, báo cáo | Vụ Tổ chức cán bộ | Các đơn vị có liên quan | Năm 2024 |
3 | Tổ chức thi, xét nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức năm 2024. | Các Kế hoạch, Quyết định, báo cáo | Vụ Tổ chức cán bộ | Các đơn vị có liên quan | Năm 2024 |
4 | Triển khai việc cam kết trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ với Lãnh đạo Bộ. | Quyết định, Báo cáo | Vụ Tổ chức cán bộ | Các đơn vị có liên quan | Năm 2024 |
V | CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG | ||||
1 | Xây dựng Chương trình hành động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 | Quyết định ban hành Chương trình hành động | Vụ Kế hoạch, Tài chính | Các đơn vị có liên quan | Năm 2024 |
2 | Tổ chức hội nghị, tập huấn về công tác tài chính, tài sản công, đấu thầu cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ VHTTDL | Các Quyết định, Kế hoạch | Vụ Kế hoạch, Tài chính | Các đơn vị có liên quan | Năm 2024 |
3 | Phối hợp với Bộ Tài chính triển khai tổng kiểm kê tài sản công tại các đơn vị thuộc Bộ VHTTDL | Các Quyết định, Kế hoạch | Vụ Kế hoạch, Tài chính | Các đơn vị có liên quan | Năm 2024 |
VI | XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ, CHÍNH PHỦ SỐ | ||||
1 | Duy trì, nâng cấp và mở rộng Hệ thống quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp của Bộ | Phần mềm | Trung tâm Công nghệ thông tin | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ | Giai đoạn 2024-2025 |
2 | Duy trì, vận hành hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ | Phần mềm | Trung tâm Công nghệ thông tin | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ | Giai đoạn 2024-2025 |
3 | Duy trì, vận hành hệ thống thông tin báo cáo Bộ VHTTDL | Phần mềm | Trung tâm Công nghệ thông tin | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ | Giai đoạn 2024-2025 |
4 | Xây dựng và vận hành Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ công chức viên chức của Bộ VHTTDL | Phần mềm | Trung tâm Công nghệ thông tin | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ | Giai đoạn 2024-2025 |
5 | Duy trì, hướng dẫn cập nhật, khai thác, quản lý dữ liệu trong kho dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính. | Phần mềm | Trung tâm Công nghệ thông tin | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ | Giai đoạn 2024-2025 |
6 | Triển khai nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các sở văn hóa, thể thao và du lịch | Phần mềm | Trung tâm Công nghệ thông tin | - Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao/Sở Du lịch các tỉnh, thành phố | Giai đoạn 2024-2025 |
7 | Hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu từ các Cơ sở dữ liệu quốc gia còn lại, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ phục vụ cho việc cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ công dân, doanh nghiệp trong giải quyết TTHC tại Bộ phận một cửa các đơn vị có TTHC | Phần mềm | Trung tâm Công nghệ thông tin | Các đơn vị có TTHC | Giai đoạn 2024-2025 |
8 | 80% các hệ thống thông tin của Bộ có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, không phải cung cấp lại | Báo cáo | Trung tâm Công nghệ thông tin | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ | Giai đoạn 2024-2025 |
9 | Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, trình Lãnh đạo Bộ ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy trình điện tử liên thông đối với các nhóm thủ tục hành chính liên thông. | Quyết định | Trung tâm Công nghệ thông tin | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ | Giai đoạn 2024-2025 |
VII | CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH | ||||
1 | Xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch cải cách hành chính năm 2024 | Kế hoạch, Báo cáo, các văn bản chỉ đạo, điều hành | Văn phòng Bộ | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ | Năm 2024 |
2 | Triển khai Kế hoạch cải cách hành chính của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ | Quyết định, Báo cáo, tổ chức các cuộc họp | Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Bộ | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ | Năm 2024 |
3 | Kiểm tra công tác cải cách hành chính của thành viên Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ | Quyết định, biên bản kiểm tra, thông báo kết luận | Văn phòng Bộ | Các đơn vị có liên quan | Quý II/2024 |
4 | Kiểm tra, khảo sát công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ (Vụ, Cục, Tổng cục và tương đương và một số đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ) và một số địa phương | Quyết định, biên bản kiểm tra, thông báo kết luận | Văn phòng Bộ | - Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; - Sở VHTTDL/Sở VHTT/Sở DL các tỉnh/thành phố | Quý III/2024 |
5 | Thực hiện chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính năm 2024 | Tổ chức Họp, thẩm định, xin ý kiến về thực hiện chấm điểm chỉ số cải cách hành chính năm 2023 của Bộ | Văn phòng Bộ | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ | Tháng 12/2023 |
Tổ chức công bố chỉ số cải cách hành chính năm 2023 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Văn phòng Bộ | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ | Quý II/2024 | ||
6 | Nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính | Giao ban định kỳ cán bộ đầu mối cải cách hành chính | Văn phòng Bộ | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ | Năm 2024 |
7 | Triển khai đề án đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước | Xây dựng Kế hoạch, tổ chức đo lường; xây dựng báo cáo tổng hợp, phân tích kết quả đo lường | Văn phòng Bộ | - Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; - Sở VHTTDL/Sở VHTT/Sở Du lịch các tỉnh/thành phố | Năm 2024 |
8 | Thực hiện tuyên truyền về công tác cải cách hành chính | Lồng ghép nội dung tuyên truyền cải cách hành chính trong các hội nghị tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật | - Văn phòng Bộ - Vụ Pháp chế | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ | Năm 2024 |
Tọa đàm, Tập huấn về cải cách hành chính | Văn phòng Bộ | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ | Quý II-III/2024 | ||
Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về hoạt động cải cách hành chính của Bộ | - Văn phòng Bộ; - Trung tâm công nghệ thông tin | - Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ - Các cơ quan báo chí thuộc Bộ | Năm 2024 |
- 1Quyết định 3877/QĐ-BTNMT về Kế hoạch triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2023 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 2Quyết định 1635/QĐ-BGTVT năm 2023 về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2024 của Bộ Giao thông vận tải
- 3Quyết định 2838/QĐ-BTC năm 2023 Kế hoạch cải cách hành chính năm 2024 của Bộ Tài chính
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Luật viên chức 2010
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 5Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 7Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 01/2023/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 11Quyết định 3877/QĐ-BTNMT về Kế hoạch triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2023 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 12Quyết định 1635/QĐ-BGTVT năm 2023 về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2024 của Bộ Giao thông vận tải
- 13Quyết định 2838/QĐ-BTC năm 2023 Kế hoạch cải cách hành chính năm 2024 của Bộ Tài chính
Quyết định 4236/QÐ-BVHTTDL năm 2023 Kế hoạch cải cách hành chính năm 2024 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Số hiệu: 4236/QĐ-BVHTTDL
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/12/2023
- Nơi ban hành: Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
- Người ký: Nguyễn Văn Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/12/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực