Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 423/QĐ-UBND

Điện Biên, ngày 20 tháng 6 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V PHÊ DUYỆT DỰ ÁN “QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐẾN NĂM 2020 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/06/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học;

Căn cứ Quyết định số 79/2007/QĐ-TTg ngày 31/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về Đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 thực hiện công ước Đa dạng sinh học và Nghị định thư Cartagena về an toàn sinh học;

Căn cứ Nghị quyết số 303/NQ-HĐND ngày 13/5/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên về việc thông qua "Quy hoạch bảo tồn Đa dạng sinh học tỉnh Điện Biên đến năm 2020 định hướng đến năm 2030";

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 88/TTr-STNMT ngày 11/6/2013,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch bảo tồn Đa dạng sinh học (ĐDSH) tỉnh Điện Biên đến năm 2020 định hướng đến năm 2030, gồm các nội dung cụ thể sau:

1. Quan điểm, nguyên tắc quy hoạch

1.1. Quan điểm

- Phù hợp với với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch sử dụng đất đai và các quy hoạch ngành có liên quan

- Mang tính hệ thống, bao gồm bảo tồn các hệ sinh thái, loài, nguồn gen, các cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn đặc thù; chú trọng duy trì, bảo vệ phát triển chức năng và các khả năng sức chứa của hệ sinh thái; ưu tiên chú trọng các hệ sinh thái đặc trưng, dễ bị tổn thương, nhạy cảm, đã bị suy thoái hoặc có nguy cơ suy thoái

- Quy hoạch được xây dựng một cách khoa học, khách quan, tôn trọng các quy luật phát triển của tự nhiên, kết hợp các phương pháp hiện đại và truyền thống. Khuyến khích áp dụng tri thức bản địa nhằm sử dụng hợp lý, bền vững tài nguyên sinh học

- Đảm bảo thích ứng được với biến đổi khí hậu toàn cầu

- Có sự gắn kết hòa nhập với bảo tồn đa dạng sinh học trong phạm vi cả nước, với các tỉnh có chung ranh giới và quốc tế với các quốc gia có chung đường biên giới

- Dựa trên cơ sở phát huy tối đa vai trò của cộng đồng, có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước. Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học cần phải hướng đến mục tiêu “vì con người”, đặt con người vào vị trí trung tâm của bảo tồn đa dạng sinh học. Chỉ ra mối liên quan giữa lợi ích của việc bảo tồn đa dạng sinh học với lợi ích của con người và xã hội

- Áp dụng các phương pháp quy hoạch, khoa học công nghệ tiên tiến, thích hợp. Kế thừa các quy hoạch liên quan về sử dụng đất đai, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vận dụng được các kết quả điều tra cơ bản về đa dạng sinh học, về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội

- Thiết thực, khả thi trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng và nhu cầu khai thác sử dụng đa dạng sinh học và các sản phẩm của đa dạng sinh học, kể cả nhu cầu trên phạm vi cả nước và nước ngoài, đồng thời có thể thích nghi với các biến động về kinh tế, xã hội và môi trường

- Đảm bảo quyền lợi quốc gia, đồng thời chú trọng thỏa đáng tới lợi ích các ngành, các địa phương, đặc biệt là lợi ích cộng đồng và người dân bản địa

1.2. Nguyên tắc quy hoạch

- Đảm bảo ba mục tiêu: bảo tồn, sử dụng bền vững và chia sẻ công bằng (về trách nhiệm và lợi ích) đối với nguồn tài nguyên đa dạng sinh học

- Bảo tồn tại chỗ là chính, song cần mở rộng việc bảo tồn và quản lý đa dạng sinh học vượt ra ngoài ranh giới các khu bảo tồn thiên nhiên

- Chú trọng đến việc đảm bảo dịch vụ hệ sinh thái, cần phải bảo tồn cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái để chúng tiếp tục cung cấp các lợi ích lâu dài

- Đạt được sự hài hòa các mục tiêu bảo tồn với mục tiêu phát triển khác của xã hội, đảm bảo huy động tối đa sự tham gia của các bên liên quan

2. Mục tiêu:

2.1. Mục tiêu chung

- Bảo tồn và phát triển sự phong phú của các hệ sinh thái tự nhiên và quan trọng trên địa bàn tỉnh, bảo vệ môi trường sống tự nhiên của các loài hoang dã và cảnh quan môi trường, bảo vệ nét đẹp độc đáo của tự nhiên

- Nuôi, trồng và chăm sóc các loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ

- Chăm sóc, nuôi dưỡng, cứu hộ, nhân giống loài hoang dã, cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, có giá trị lưu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật di truyền

- Lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền phục vụ mục đích bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học

- Nâng cao công tác quản lý và phát triển các loài đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng, các cảnh quan bị suy thoái. Duy trì và phát triển nguồn gen đặc hữu, quý hiếm

- Nâng cao nhận thức cho cộng đồng trong việc bảo tồn ĐDSH ở Điện Biên

- Nâng cao độ che phủ rừng, góp phần bảo vệ môi trường, đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững.

2.2 Mục tiêu cụ thể

2.2.1. Mục tiêu đến năm 2020

- Đánh giá chính xác hiện trạng ĐDSH của tỉnh Điện Biên

- Phát hiện các nguy cơ gây suy giảm ĐDSH

- Hoàn thành quy hoạch bảo tồn ĐDSH phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường của tỉnh. Thực hiện quy hoạch chi tiết các khu bảo tồn tại chỗ. Ưu tiên bảo tồn nguyên vị các hệ sinh thái đặc thù, các loài thực vật quý hiếm, đặc hữu của hệ thống các khu bảo tồn, tạo các sinh cảnh ổn định cho các loài động vật hoang dã sinh trưởng

- Nâng cao độ che phủ rừng, phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ che phủ rừng đạt 45,2%; đến năm 2020 đạt 53%. Hạn chế các vụ xâm hại đến rừng như chặt phá, cháy rừng; xử phạt nghiêm các vụ vi phạm đến rừng

- Hạn chế các vụ xâm hại đến động vật hoang dã như săn bắn, bẫy bắt… Đồng thời áp dụng các biện pháp tuyên truyền giáo dục cộng đồng dân cư; xử lý nghiêm các vụ vi phạm, thu giữ các phương tiện săn bắt động vật

- Kiểm soát việc khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên sinh vật; xây dựng và thực hiện phương án phòng ngừa, kiểm soát và giảm thiểu tác hại của các loài sinh vật ngoại lai xâm hại đối với đa dạng sinh học; sử dụng kinh phí thu được từ chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đầu tư cho công tác bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng

- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về bảo tồn ĐDSH, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo tồn và giám sát ĐDSH cho các khu bảo tồn. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học; xây dựng và thực hiện các kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công tác bảo tồn ĐDSH; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và thu hút sự tham gia của cộng đồng trong quản lý, bảo tồn và phát triển ĐDSH.

2.2.2. Định hướng đến năm 2030

- Hoàn thiện hệ thống các khu bảo tồn ĐDSH và hình thành hệ thống hành lang ĐDSH kết nối các hệ sinh thái.

- Triển khai phương thức bảo tồn chuyển chỗ, hình thành hệ thống vườn thực vật, vườn ươm, vườn động vật để bảo tồn và phát triển các nguồn gen quý hiếm, đặc hữu có nguy cơ tuyệt chủng đã xác định được của từng khu bảo tồn của tỉnh.

- Nâng cao độ che phủ rừng, phấn đấu đến năm 2030 tỷ lệ che phủ rừng đạt 60%. Giảm các vụ xâm hại đến rừng và khai thác trái phép tài nguyên sinh vật (chặt phá, đốt rừng, cháy rừng, săn bắt động vật hoang dã…); xử phạt nghiêm các vụ vi phạm đến rừng.

- Giải quyết từng bước sinh kế ổn định cho người dân vùng đệm các khu bảo tồn thông qua các giải pháp sản xuất nông nghiệp bền vững, tham gia quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH.

- Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng trong bảo tồn ĐDSH. Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống chính sách phân công trách nhiệm và chia sẻ lợi ích giữa khu bảo tồn và người dân trong công tác bảo tồn ĐDSH.

- Khai thác tiềm năng du lịch của các khu bảo tồn nhằm phát triển du lịch sinh thái gắn với sinh kế của người dân vùng đệm, nâng cao đời sống cộng đồng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và bảo tồn ĐDSH.

- Hoàn thiện hệ thống tổ chức, cơ chế, chính sách bảo tồn ĐDSH ở Điện Biên phù hợp với kế hoạch hành động bảo tồn ĐDSH và các chiến lược quốc gia.

3. Quy hoạch các khu bảo tồn và hành lang ĐDSH

3.1. Quy hoạch các khu bảo tồn:

Quy hoạch 6 khu bảo tồn với tổng diện tích 202.715,84 ha chiếm 21,20% tổng diện tích tự nhiên ((khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp quốc gia Mường Nhé (hiện nay là khu bảo tồn thiên nhiên đã được thành lập từ năm 1986 và đã được duyệt quy hoạch chi tiết tại Quyết định số 593/QĐ-UBND ngày 23/5/2008 của UBND tỉnh) và 05 khu bảo tồn loài - sinh cảnh mới)), cụ thể như sau:

a) Khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp Quốc gia Mường Nhé

- Diện tích: 45.581,00 ha.

- Ranh giới: Khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp quốc gia Mường Nhé kế thừa toàn bộ ranh giới và quy hoạch chi tiết của khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia Mường Nhé theo Quyết định số 593/QĐ-UBND ngày 23/5/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Dự án "Quy hoạch chi tiết khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé tỉnh Điện Biên giai đoạn 2008-2020"; Khu bảo tồn nằm trên địa phận của 5 xã, huyện Mường Nhé: Sín Thầu, Leng Su Sìn, Chung Chải, Mường Nhé và Nậm Kè.

b) Khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp tỉnh Nậm Khăn - Mường Tùng

- Diện tích: 50.410,00 ha.

- Ranh giới: Nằm trên địa bàn các xã Nậm Khăn, Pa Tần, Chà Cang, Chà Nưa, Chà Tở, Phìn Hồ (huyện Nậm Pồ), Mường Tùng (huyện Mường Chà) và xã Lay Nưa (thị xã Mường Lay).

c) Khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp tỉnh Huổi Lèng - Nà Tấu

- Diện tích: 51.470,00 ha.

- Ranh giới: Nằm trên địa bàn các xã Huổi Lèng, Hừa Ngài, Pa Ham, Sa Lông, Huổi Mí, Na Sang và thị trấn Mường Chà (huyện Mường Chà), Pú Xi, Mường Khong (huyện Tuần Giáo), Mường Đăng, Ngối Cáy (huyện Mường Ảng), Nà Tấu, Nà Nhạn (huyện Điện Biên).

d) Khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp Quốc gia Pá Khoang - Mường Phăng

- Diện tích: 10.048,81 ha.

- Ranh giới: Nằm trên địa bàn các xã Nà Nhạn, Pá Khoang, Mường Phăng (huyện Điện Biên), Pú Nhi (huyện Điện Biên Đông), Thanh Minh (thành phố Điện Biên Phủ).

e) Khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp tỉnh Pa Thơm

- Diện tích: 12.746,31 ha.

- Ranh giới: Nằm trên địa bàn các xã Hua Thanh, Thanh Nưa, Thanh Luông, Thanh Hưng, Thanh Chăn, Thanh Yên, Pa Thơm (huyện Điện Biên).

f) Khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp tỉnh Mường Nhà

- Diện tích: 32.459,82 ha.

- Ranh giới: Nằm trên địa bàn các xã Keo Lôm, Phình Giàng (huyện Điện Biên Đông), Pom Lót, Hẹ Muông, Na Tông, Mường Nhà (huyện Điện Biên).

3.2. Quy hoạch hành lang bảo tồn ĐDSH:

Gồm 04 hành lang bảo tồn ĐDSH giữa các khu bảo tồn với tổng diện tích là 3.773,0 ha, chiếm 0,39% tổng diện tích tự nhiên, gồm:

- Hành lang ĐDSH Mường Nhé - Nậm Khăn - Mường Tùng, nối hai Khu bảo tồn Mường Nhé và Khu bảo tồn Nậm Khăn - Mường Tùng, có chiều dài là 26,65 km, chiều rộng trung bình 0,76 km, tổng diện tích 2.031,00 ha, kéo dài từ xã Nậm Kè, Pá Mỳ huyện Mường Nhé đến xã Pa Tần huyện Nậm Pồ.

- Hành lang ĐDSH Nậm Khăn - Mường Tùng - Huổi Lèng - Nà Tấu, nối hai Khu bảo tồn Nậm Khăn - Mường Tùng và Khu bảo tồn Huổi Lèng - Nà Tấu, có chiều dài là 10,86 km, chiều rộng trung bình 0,65 km, tổng diện tích 705,30 ha, kéo dài từ xã Mường Tùng đến xã Huổi Lèng huyện Mường Chà.

- Hành lang ĐDSH Huổi Lèng - Nà Tấu - Pá Khoang - Mường Phăng, nối hai Khu bảo tồn Huổi Lèng - Nà Tấu và Khu bảo tồn Pá Khoang - Mường Phăng, có chiều dài là 7,12 km, chiều rộng trung bình 0,5km, tổng diện tích là 365,80 ha, thuộc phạm vi xã Nà Nhạn huyện Điện Biên.

- Hành lang ĐDSH Pa Thơm - Mường Nhà, nối hai Khu bảo tồn Pa Thơm và Khu bảo tồn Mường Nhà, có chiều dài là 7,67 km, chiều rộng trung bình 0,87 km, tổng diện tích là 670,90 ha, kéo dài từ xã Pa Thơm đến xã Pom Lót huyện Điện Biên.

4. Nhiệm vụ của quy hoạch

- Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo tồn ĐDSH.

- Tổ chức điều tra xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống các khu bảo tồn.

- Điều tra, khảo sát, đề xuất quy hoạch phát triển hệ thống các khu bảo tồn.

- Nghiên cứu xây dựng một số cơ chế chính sách để quản lý có hiệu quả hệ thống khu bảo tồn.

- Tăng cường năng lực quản lý và giám sát ĐDSH.

- Tổ chức giám sát biến động về ĐDSH, hệ sinh thái tại các khu bảo tồn.

- Nghiên cứu chính sách, đề xuất xây dựng mô hình thí điểm về xã hội hóa công tác bảo tồn ĐDSH.

- Điều tra, khảo sát và đề xuất các biện pháp ngăn chặn, kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại.

- Nghiên cứu phục hồi tài nguyên sinh học bị suy thoái.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

1. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Tham mưu, trình UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh thực hiện quy hoạch bảo tồn.

- Là cơ quan thường trực, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH; tăng cường công tác kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trong quy hoạch bảo tồn ĐDSH của các sở, ngành, đơn vị. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ban chỉ đạo và UBND tỉnh theo quy định.

2. Sở Nội vụ: phối hợp, hướng dẫn Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng phương án kiện toàn cơ cấu tổ chức và tăng cường cán bộ cho hệ thống cơ quan quản lý bảo tồn ĐDSH các cấp theo quy định tại Nghị định số 65/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật ĐDSH; trên cở sở đó tham mưu cho UBND tỉnh xem xét quyết định.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch ngân sách trung hạn, dài hạn cho các dự án ưu tiên, xây dựng quy định về việc bảo tồn ĐDSH trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đề xuất trong quy hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh.

4. Sở Tài chính: thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-BNV, ngày 06/5/2009 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ trong lĩnh vực tài chính phục vụ cho công tác bảo tồn ĐDSH của tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, bổ sung, xây dựng các văn bản quy định về tài chính

5. Các Sở, ban ngành khác: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện các dự án liên quan đến Sở, ban ngành mình trong quy hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh.

5.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức về quản lý bảo vệ các khu bảo tồn theo quy định của luật.

- Phục hồi, phát triển và quản lý rừng bền vững; bảo tồn động, thực vật hoang dã; xác định và bảo vệ các loài nguy cấp; các đối tượng ĐDSH đặc biệt cần được bảo vệ.

- Thực hiện hệ thống bảo tồn chuyển vị ĐDSH; Bảo vệ ĐDSH cây trồng và vật nuôi; vi sinh vật nông nghiệp có giá trị kinh tế; thực hiện các dự án về tài nguyên gỗ và lâm sản ngoài gỗ.

- Ngăn chặn và kiểm soát các sinh vật lạ xâm lấn, sinh vật biến đổi gen.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện quản lý nhà nước trong các nội dung: Phục hồi và phát triển các hệ sinh thái đất ngập nước; Sử dụng bền vững tài nguyên đất ngập nước. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về ĐDSH và biến đổi gen để bảo vệ có hiệu quả sức khỏe nhân dân và ĐDSH.

5.2. Sở Khoa học và Công nghệ: nghiên cứu, áp dụng các giải pháp khoa học công nghệ để bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật trên địa bàn tỉnh.

5.3. Sở Y tế:

- Xây dựng các văn bản về việc sử dụng các bài thuốc và cây thuốc phục vụ cho công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tỉnh.

- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu quý.

- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án y tế đã được phê duyệt thuộc lĩnh vực bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu quý.

- Phổ biến, truyền thông, giáo dục và thông tin về việc bảo vệ và phát triển nguồn dược liệu quý, sử dụng các bài thuốc và cây thuốc nhằm bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân.

5.4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: điều tra, đánh giá tiềm năng và quy hoạch mạng lưới du lịch sinh thái trên địa bàn toàn tỉnh; xây dựng các loại hình du lịch sinh thái ở các khu bảo tồn thiên nhiên. Đề xuất và thực hiện các giải pháp hữu hiệu nhằm giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của du lịch đối với ĐDSH.

5.5. Sở Công Thương: phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường quản lý thị trường trong việc kinh doanh và sử dụng tài nguyên sinh vật, đặc biệt là động, thực vật hoang dã; thương mại hóa và lưu thông sinh vật biến đổi gen, sản phẩm hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen.

5.6. Sở Thông tin và Truyền thông: tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thông tin cơ sở tập trung tuyên truyền, phổ biến chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo tồn ĐDSH nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng, góp phần vào việc bảo vệ, sử dụng, quản lý an toàn ĐDSH.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Quy hoạch bảo tồn ĐDSH trên địa bàn địa phương; hàng năm lập kế hoạch, chương trình cụ thể thống nhất với các sở, ngành để triển khai thực hiện.

- Thực hiện lồng ghép các nội dung về bảo tồn ĐDSH và an toàn sinh học vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển kinh tế, xã hội của địa phương theo định hướng phát triển bền vững.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án ưu tiên về bảo tồn ĐDSH của địa phương.

- Phối hợp thực hiện công tác nâng cao nhận thức về bảo tồn ĐDSH; phối hợp hướng dẫn tổ chức thực hiện, thực hiện thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực thi các quy định pháp luật về ĐDSH và quản lý an toàn sinh học trên địa bàn địa phương.

7. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể tỉnh: đề nghị tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các thành viên của tổ chức và nhân dân tích cực tham gia bảo tồn ĐDSH và an toàn sinh học. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể tỉnh tham gia bảo tồn ĐDSH và an toàn sinh học.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Công Thương, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Mùa A Sơn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 423/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch bảo tồn Đa dạng sinh học tỉnh Điện Biên đến năm 2020 định hướng đến năm 2030

  • Số hiệu: 423/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/06/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
  • Người ký: Mùa A Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/06/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản