- 1Quyết định 32/2019/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục thực hiện chính sách khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thể dục - thể thao; giải thưởng về khoa học và công nghệ, văn học - nghệ thuật, báo chí trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2019
- 3Quyết định 991/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4224/2011/QĐ-UBND | Thanh Hoá, ngày 16 tháng 12 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2011/NQ-HĐND ngày 20/9/2011 của HĐND tỉnh Thanh Hoá khoá XVI, Kỳ họp thứ 2 về chế độ khen, thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới thuộc các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, thể dục thể thao, khoa học - công nghệ, văn học - nghệ thuật,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về chế độ khen, thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới thuộc các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, thể dục thể thao, khoa học - công nghệ, văn học - nghệ thuật".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 151/2007/QĐ-UBND ngày 15/01/2007 của UBND tỉnh Thanh Hoá ban hành Quy định về chế độ khen, thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học công nghệ và kỹ thuật, văn học - nghệ thuật.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHẾ ĐỘ KHEN, THƯỞNG ĐỐI VỚI TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐẠT THÀNH TÍCH CAO TRONG CÁC CUỘC THI QUỐC GIA, KHU VỰC VÀ THẾ GIỚI THUỘC CÁC LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, THỂ DỤC THỂ THAO, KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ, VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4224/2011/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi khen thưởng:
1. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo:
a) Học sinh, sinh viên đang học ở các trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, cơ sở dạy nghề, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học của tỉnh đạt Huy chương Vàng, Huy chương Bạc, Huy chương Đồng (hoặc giải Nhất, Nhì, Ba) và giải Khuyến khích trong các kỳ thi Olympic quốc tế, Olympic khu vực (Đông Nam Á, Châu Á, Châu Á - Thái Bình Dương), Olympic quốc gia, học sinh giỏi quốc gia các môn thi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và thi kỹ năng nghề quốc gia, khu vực và quốc tế.
b) Học sinh Trung học phổ thông và bổ túc Trung học phổ thông của tỉnh đậu thủ khoa trong các kỳ thi vào Đại học hàng năm có tổng điểm 3 môn đạt từ 27 điểm trở lên (không tính điểm hệ số, điểm ưu tiên).
c) Giáo viên, giảng viên trực tiếp giảng dạy có học sinh, sinh viên đạt các giải quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này.
2. Trong lĩnh vực Thể dục - Thể thao:
a) Tập thể, vận động viên của tỉnh đạt Huy chương Vàng, Huy chương Bạc, Huy chương Đồng tại Đại hội thể thao (Olympic), Đại hội thể thao châu Á (Asiad), Đại hội thể thao Đông Nam Á (Sea Games, Para Games), Đại hội thể dục thể thao toàn quốc; các giải vô địch từng môn thế giới, châu Á, khu vực; giải vô địch quốc gia, giải cúp quốc gia.
b) Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện tập thể, vận động viên đạt giải quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
3. Trong lĩnh vực khoa học - công nghệ, kỹ thuật, văn học - nghệ thuật:
a) Tập thể và cá nhân đang sinh sống và làm việc trong tỉnh là tác giả, đồng tác giả đạt giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng nhà nước về khoa học - công nghệ, giáo dục, văn học - nghệ thuật; giải Nhất, Nhì, Ba hoặc huy chương Vàng, Bạc, Đồng và giải Khuyến khích của giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam; hội thi sáng tạo toàn quốc, các giải quốc tế và khu vực Đông Nam Á về khoa học - công nghệ, văn học - nghệ thuật.
b) Tập thể, cá nhân đang sinh sống và làm việc trong tỉnh có tác phẩm văn học, nghệ thuật tham gia các cuộc thi toàn quốc, khu vực và thế giới đạt giải Vàng, Bạc, Đồng (hoặc xếp Nhất, Nhì, Ba và Khuyến khích).
4. Trong lĩnh vực biểu diễn nghệ thuật:
a) Tập thể, cá nhân diễn viên, nghệ sỹ của tỉnh đạt Huy chương Vàng, Huy chương Bạc, Huy chương Đồng (hoặc giải Nhất, Nhì, Ba và Khuyến khích) tại các cuộc thi âm nhạc, hội diễn sân khấu, liên hoan văn nghệ toàn quốc, khu vực và thế giới.
b) Đạo diễn, tác giả kịch bản, nhạc sỹ, biên đạo múa, nhạc công, nghệ sỹ ánh sáng, họa sỹ thiết kế phục vụ trực tiếp cho tập thể, cá nhân diễn viên, nghệ sỹ đạt giải quy định tại điểm a khoản 4 của Điều này.
5. Đối với các cuộc thi thuộc các lĩnh vực nêu tại khoản 1, 2, 3, 4 của Điều này do các ngành cấp tỉnh tổ chức: Cơ cấu giải thưởng và mức thưởng cho mỗi giải do Ban tổ chức giải quy định theo nguyên tắc: Thấp hơn mức thưởng ở các giải quốc gia tương ứng (trừ một số lĩnh vực có quy định riêng).
Điều 2. Nguyên tắc khen thưởng
1. Việc khen thưởng phải bảo đảm công khai, chính xác, kịp thời.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen kèm theo tiền thưởng ở các mức khác nhau cho tập thể, cá nhân thuộc các đối tượng được khen thưởng khi đạt giải. Riêng giải khuyến khích chỉ thưởng, không tặng Bằng khen.
Điều 3. Đối với học sinh, sinh viên và giáo viên:
1. Học sinh, sinh viên thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều 1 được tặng Bằng khen và thưởng như sau:
Bảng 1. Kỳ thi Olympic quốc tế - Kỹ năng nghề quốc tế:
TT | Đạt thành tích | Mức thưởng (Đơn vị tính: Đồng) |
1 | Huy chương Vàng các môn văn hóa | 100.000.000 |
2 | Huy chương Vàng kỹ năng nghề quốc tế | 60.000.000 |
3 | Huy chương Bạc | 20.000.000 |
4 | Huy chương Đồng | 10.500.000 |
5 | Giải khuyến khích | 3.000.000 |
Bảng 2. Kỳ thi Olympic khu vực - Kỹ năng nghề khu vực:
TT | Đạt thành tích | Mức thưởng (Đơn vị tính: Đồng) |
1 | Huy chương Vàng hoặc giải Nhất | 40.000.000 |
2 | Huy chương Bạc hoặc giải Nhì | 15.000.000 |
3 | Huy chương Đồng hoặc giải Ba | 5.000.000 |
4 | Giải khuyến khích | 1.000.000 |
Bảng 3. Kỳ thi Học sinh giỏi quốc gia, Olympic, Kỹ năng nghề quốc gia:
TT | Đạt thành tích | Mức thưởng (Đơn vị tính: Đồng) |
1 | Huy chương Vàng hoặc giải Nhất | 12.000.000 |
2 | Huy chương Bạc hoặc giải Nhì | 4.000.000 |
3 | Huy chương Đồng hoặc giải Ba | 1.500.000 |
4 | Giải khuyến khích | 500.000 |
2. Học sinh thi vào các trường Đại học hàng năm:
TT | Đạt thành tích | Mức thưởng (Đơn vị tính: Đồng) |
1 | Đậu thủ khoa với tổng số điểm ba môn đạt từ 27 điểm đến dưới 30 điểm | 5.000.000 |
2 | Đạt điểm tuyệt đối (30/30 điểm) | 10.000.000 |
3. Giáo viên trực tiếp giảng dạy có học sinh đạt giải trong các cuộc thi nêu tại khoản 1 của Điều này (không áp dụng đối với học sinh thi vào các trường đại học) được tặng Bằng khen và thưởng như sau:
Có 01 học sinh đạt giải thì được hưởng mức khen thưởng như đối với học sinh;
Có nhiều học sinh đạt giải thì được hưởng mức thưởng bằng mức thưởng 01 giải cao nhất của học sinh, cộng với 50% tổng số tiền thưởng các giải học sinh còn lại.
Điều 4. Đối với vận động viên, huấn luyện viên thể dục thể thao:
1. Vận động viên quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 được tặng Bằng khen và thưởng như sau:
Bảng 1. Đại hội thể thao Olympic, Giải vô địch thế giới từng môn:
TT | Đạt thành tích | Mức thưởng (Đơn vị tính: Đồng) |
1 | Huy chương Vàng hoặc giải Nhất | 60.000.000 |
2 | Huy chương Bạc hoặc giải Nhì | 20.000.000 |
3 | Huy chương Đồng hoặc giải Ba | 10.000.000 |
Bảng 2. Đại hội thể thao châu Á (Asiad), Giải thể thao châu Á từng môn:
TT | Đạt thành tích | Mức thưởng (Đơn vị tính: Đồng) |
1 | Huy chương Vàng hoặc giải Nhất | 40.000.000 |
2 | Huy chương Bạc hoặc giải Nhì | 15.000.000 |
3 | Huy chương Đồng hoặc giải Ba | 6.000.000 |
Bảng 3. Đại hội thể thao Đông Nam Á, Giải thể thao Đông Nam Á từng môn:
TT | Đạt thành tích | Mức thưởng (Đơn vị tính: Đồng) |
1 | Huy chương Vàng hoặc giải Nhất | 28.000.000 |
2 | Huy chương Bạc hoặc giải Nhì | 8.000.000 |
3 | Huy chương Đồng hoặc giải Ba | 4.500.000 |
Bảng 4. Đại hội TDTT toàn quốc, giải Vô địch toàn quốc từng môn:
TT | Đạt thành tích | Mức thưởng (Đơn vị tính: Đồng) |
1 | Huy chương Vàng hoặc giải Nhất | 12.000.000 |
2 | Huy chương Bạc hoặc giải Nhì | 4.000.000 |
3 | Huy chương Đồng hoặc giải Ba | 1.500.000 |
2. Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu của giải vô địch trẻ thế giới, Châu Á, Đông Nam Á, Quốc gia, Cúp quốc gia được tặng Bằng khen và thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1 của Điều này.
3. Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu được tặng Bằng khen và thưởng như sau:
Có 01 vận động viên lập thành tích thì được hưởng mức khen thưởng như đối với vận động viên;
Có nhiều vận động viên lập thành tích, mức thưởng bằng mức thưởng 01 giải cao nhất của vận động viên, cộng với 50% tổng số tiền thưởng các giải vận động viên còn lại.
4. Đối với các môn thể thao thi đấu có từ 2 vận động viên trở lên theo Điều lệ cuộc thi tính chung cho môn thi đấu, được thưởng như sau:
Đối với môn thể thao tập thể, mức thưởng chung bằng số lượng người tham gia môn thể thao tập thể nhân với mức thưởng tương ứng quy định tại các khoản 1, 2 Điều này (môn bóng đá, bóng chuyền có quy định riêng).
Đối với các môn có nội dung thi đấu đồng đội (mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi) số lượng vận động viên, huấn luyện viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của Điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng người được thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại các khoản 1, 2 của Điều này.
5. Các Đội bóng đá của tỉnh tham gia thi đấu tại các giải vô địch toàn quốc được tặng Bằng khen và thưởng như sau:
Bảng 1. Giải trẻ (U17-U 21):
TT | Đạt thành tích | Mức thưởng (Đơn vị tính: Đồng) |
1 | Vô địch | 75.000.000 |
2 | Thứ Nhì | 45.000.000 |
3 | Thứ Ba | 30.000.000 |
Bảng 2. Các đội dưới U17:
Đạt thành tích | Mức thưởng |
Nếu đạt giải được thưởng | 50% mức thưởng tương ứng của các đội U17 - U21. |
Bảng 3. Giải các đội hạng ba:
TT | Đạt thành tích | Mức thưởng (Đơn vị tính: Đồng) |
1 | Vô địch | 100.000.000 |
2 | Thứ Nhì | 75.000.000 |
3 | Thứ Ba | 45.000.000 |
Bảng 4. Giải các đội hạng nhì:
TT | Đạt thành tích | Mức thưởng (Đơn vị tính: Đồng) |
1 | Vô địch | 150.000.000 |
2 | Thứ Nhì | 100.000.000 |
3 | Thứ Ba | 75.000.000 |
Bảng 5. Giải đội hạng nhất:
TT | Đạt thành tích | Mức thưởng (Đơn vị tính: Đồng) |
1 | Vô địch | 450.000.000 |
2 | Thứ Nhì | 300.000.000 |
3 | Thứ Ba | 150.000.000 |
Bảng 6. Giải Cúp quốc gia
Đạt thành tích | Mức thưởng |
Nếu đạt vô địch, nhất, nhì | 50% mức thưởng mà Ban tổ chức giải đã thưởng. |
Bảng 7. Giải chuyên nghiệp:
TT | Đạt thành tích | Mức thưởng (Đơn vị tính: Đồng) |
1 | Vô địch | 1.000.000.000 |
2 | Thứ Nhì | 700.000.000 |
3 | Thứ Ba | 500.000.000 |
- Huấn luyện viên trưởng đội bóng đá được hưởng mức thưởng bằng 5%, Huấn luyện viên phó bằng 3% mức thưởng của toàn Đội khi tham gia các giải và được thưởng nêu tại khoản 5 của Điều này (trừ thưởng từng trận thắng và thưởng cầu thủ xuất sắc).
Bảng 8. Cầu thủ xuất sắc:
TT | Đạt thành tích | Mức thưởng (Đơn vị tính: Đồng) |
1 | Cầu thủ xuất sắc nhất đội (khi đội đạt giải) | 22.000.000 |
2 | Cầu thủ xuất sắc của mùa bóng do Ban tổ chức bình chọn | 30.000.000 |
3 | Nếu cầu thủ đạt cả xuất sắc giải và xuất sắc đội thì chỉ được thưởng ở mức cao nhất |
|
4 | Vua phá lưới của mùa bóng ở giải chuyên nghiệp | 30.000.000 |
5 | Quả bóng Vàng, Bạc, Đồng do Ban tổ chức giải bình chọn | 50% mức thưởng mà Ban tổ chức giải đó thưởng. |
(Mức thưởng Huấn luyện viên, cầu thủ xuất sắc nêu trên ngoài định mức thưởng chung của toàn Đội).
Bảng 9. Thưởng từng trận thắng:
TT | Trận thắng | Mức thưởng (Đơn vị tính: Đồng) |
1 | Trận thắng ở giải hạng nhất | 50.000.000 |
2 | Trận thắng ở giải Cúp quốc gia | 100.000.000 |
3 | Trận thắng ở giải chuyên nghiệp | 200.000.000 |
6. Các đội Bóng chuyền của tỉnh tham gia giải toàn quốc được tặng Bằng khen và thưởng như sau:
Bảng 1. Giải Vô địch toàn quốc (các đội mạnh):
TT | Đạt thành tích | Mức thưởng (Đơn vị tính: Đồng) |
1 | Vô địch | 450.000.000 |
2 | Thứ Nhì | 300.000.000 |
3 | Thứ Ba | 150.000.000 |
4 | Mỗi trận thắng của giải vô địch toàn quốc | 40.000.000 |
Bảng 2. Giải hạng Nhất toàn quốc
Đạt thành tích | Mức thưởng (Đơn vị tính: Đồng) |
Vô địch ở giải hạng Nhất và được thăng hạng lên thi đấu ở giải các đội mạnh toàn quốc | 300.000.000 |
- Thưởng Huấn luyện viên Trưởng bằng 5%, Huấn luyện viên Phó bằng 3% mức thưởng của toàn Đội quy định tại khoản 6 của Điều này (trừ thưởng từng trận thắng và thưởng cầu thủ xuất sắc).
- Thưởng cầu thủ xuất sắc nhất đội 2% mức thưởng của toàn Đội quy định tại điểm khoản 6 của Điều này.
(Mức thưởng Huấn luyện viên, cầu thủ xuất sắc nêu trên ngoài định mức thưởng chung của toàn Đội).
Tác giả, đồng tác giả công trình khoa học, công nghệ, giáo dục, văn học - nghệ thuật, giải pháp kỹ thuật đạt giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước về khoa học, công nghệ, giải thưởng Văn học nghệ thuật, giải Báo chí, giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam, giải thưởng sáng tạo kỹ thuật toàn quốc, khu vực Đông Nam Á và quốc tế, được thưởng theo mức sau:
1. Huy chương Vàng hoặc tương đương thưởng bằng 100% mức thưởng Ban tổ chức cuộc thi đã thưởng.
2. Các giải còn lại thưởng bằng 50% mức thưởng Ban tổ chức cuộc thi đã thưởng.
Điều 6. Đối với diễn viên, nghệ sỹ, đạo diễn:
1. Thưởng tập thể: Tập thể có vở diễn được cuộc thi xếp loại Nhất, Nhì, Ba và Khuyến khích (hoặc xếp loại A, B, C) đối với các đoàn Nghệ thuật: Chèo, Tuồng, Kịch nói, Cải lương hoặc Chương trình ca múa nhạc đối với đoàn ca múa trong các cuộc thi toàn quốc, khu vực, thế giới được tặng Bằng khen và thưởng theo mức bằng 50 % mức thưởng Ban tổ chức cuộc thi đã thưởng.
2. Diễn viên, nghệ sỹ thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b khoản 4 của Điều 1 được tặng Bằng khen và thưởng như sau:
Bảng 1. Giải thế giới:
TT | Đạt thành tích | Mức thưởng (Đơn vị tính: Đồng) |
1 | Huy chương Vàng hoặc giải Nhất | 60.000.000 |
2 | Huy chương Bạc hoặc giải Nhì | 20.000.000 |
3 | Huy chương Đồng hoặc giải Ba | 10.500.000 |
4 | Giải Khuyến khích | 3.000.000 |
Bảng 2. Giải Khu vực:
TT | Đạt thành tích | Mức thưởng (Đơn vị tính: Đồng) |
1 | Huy chương Vàng hoặc giải Nhất | 40.000.000 |
2 | Huy chương Bạc hoặc giải Nhì | 15.000.000 |
3 | Huy chương Đồng hoặc giải Ba | 4.500.000 |
4 | Giải Khuyến khích | 1.000.000 |
Bảng 3. Giải toàn quốc:
TT | Đạt thành tích | Mức thưởng (Đơn vị tính: Đồng) |
1 | Huy chương Vàng hoặc giải Nhất | 12.000.000 |
2 | Huy chương Bạc hoặc giải Nhì | 4.000.000 |
3 | Huy chương Đồng hoặc giải Ba | 1.500.000 |
4 | Giải Khuyến khích | 500.000 |
3. Đạo diễn chương trình ca múa nhạc được xếp loại Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích được tặng Bằng khen và thưởng theo mức thưởng bằng giải cá nhân tương ứng.
Tác giả kịch bản, nhạc sỹ, biên đạo múa, nhạc công, nghệ sỹ ánh sáng, họa sỹ thiết kế phục vụ cho các vở diễn, chương trình ca múa nhạc được xếp loại Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích được thưởng bằng 50% mức thưởng cá nhân tương ứng nhân với số người.
4. Đối với các tiết mục song ca, tam ca, đồng ca nếu đạt giải thì thưởng gấp đôi mức thưởng giải cá nhân tương ứng. Nếu là tiết mục hợp xướng thì mức thưởng cao hơn nhưng không quá 5 lần mức thưởng cá nhân tương ứng.
MỨC THƯỞNG CHO CÁ NHÂN CÓ THÀNH TÍCH ĐẶC BIỆT XUẤT SẮC
Cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong các lĩnh vực giáo dục, thể dục thể thao, khoa học - công nghệ, văn học - nghệ thuật theo các tiêu chí được quy định tại Điều 8.
Điều 8. Tiêu chuẩn được thưởng:
1. Vận động viên đạt Huy chương Vàng, Huy chương Bạc tại Đại hội thể thao Olympic thế giới.
2. Vận động viên đạt Huy chương Vàng tại Đại hội thể thao Châu Á hoặc đạt Huy chương Đồng tại Đại hội thể thao Olympic thế giới.
3. Các tác giả văn học - nghệ thuật, giáo dục, khoa học và công nghệ đạt giải thưởng Hồ Chí Minh.
4. Trường hợp có thành tích đặc biệt khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 9. Mức thưởng và nguyên tắc thưởng:
1. Vận động viên đạt Huy chương Vàng tại Đại hội thể thao Olympic thế giới thưởng 01 tỷ đồng.
2. Vận động viên đạt Huy chương Bạc tại Đại hội thể thao Olympic thế giới thưởng 800.000.000 đồng.
3. Cá nhân đạt thành tích theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 8 thưởng 700.000.000 đồng.
4. Cá nhân được thưởng theo quy định tại Chương III của Quy định này thì không được nhận các giải thưởng khác trong cùng môn dự giải quy định tại Quy định này.
Điều 10. Ngay sau khi kết quả các cuộc thi tài năng được công bố, các ngành cấp tỉnh có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng (Qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) cho các đối tượng đạt giải trong các kỳ thi thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị khen thưởng bao gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của ngành có tập thể, cá nhân đạt giải trong các cuộc thi.
- Danh sách trích ngang các tập thể, cá nhân đạt giải (có đóng dấu giáp lai);
- Các căn cứ pháp lý xác nhận tập thể, cá nhân đạt giải.
Điều 12. Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ khen thưởng theo Quy định này được trích từ Quỹ Thi đua - Khen thưởng hàng năm của tỉnh.
Điều 13. Các ngành, các cấp trong tỉnh có trách nhiệm triển khai, tuyên truyền, phổ biến Quy định này, thường xuyên quan tâm phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nhân tài cho tỉnh và đất nước.
Điều 14. Giao cho Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định này, định kỳ báo cáo tình hình thực hiện với Chủ tịch UBND tỉnh./.
- 1Quyết định 151/2007/QĐ-UBND Quy định về chế độ khen, thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học công nghệ và kỹ thuật, văn học nghệ thuật do UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Quyết định 38/2015/QĐ-UBND về Quy chế đánh giá kết quả hoạt động và khen thưởng đối với các doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 3Quyết định 983/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Thành phố Hà Nội
- 4Quyết định 3043/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Thái Nguyên
- 5Nghị quyết 10/2011/NQ-HĐND về chế độ khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, thể dục thể thao, khoa học - công nghệ, văn học - nghệ thuật do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6Nghị quyết 182/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thể dục - thể thao; giải thưởng về khoa học và công nghệ, văn học - nghệ thuật, báo chí trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 7Quyết định 32/2019/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục thực hiện chính sách khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thể dục - thể thao; giải thưởng về khoa học và công nghệ, văn học - nghệ thuật, báo chí trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 8Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2019
- 9Quyết định 991/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 151/2007/QĐ-UBND Quy định về chế độ khen, thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học công nghệ và kỹ thuật, văn học nghệ thuật do UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Quyết định 32/2019/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục thực hiện chính sách khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thể dục - thể thao; giải thưởng về khoa học và công nghệ, văn học - nghệ thuật, báo chí trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 3Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2019
- 4Quyết định 991/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 6Quyết định 38/2015/QĐ-UBND về Quy chế đánh giá kết quả hoạt động và khen thưởng đối với các doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 7Quyết định 983/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Thành phố Hà Nội
- 8Quyết định 3043/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Thái Nguyên
- 9Nghị quyết 10/2011/NQ-HĐND về chế độ khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, thể dục thể thao, khoa học - công nghệ, văn học - nghệ thuật do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 10Nghị quyết 182/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thể dục - thể thao; giải thưởng về khoa học và công nghệ, văn học - nghệ thuật, báo chí trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Quyết định 4224/2011/QĐ-UBND quy định về chế độ khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới thuộc lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo, Thể dục Thể thao, Khoa học - Công nghệ, Văn học - Nghệ thuật do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- Số hiệu: 4224/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Trịnh Văn Chiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/12/2011
- Ngày hết hiệu lực: 05/11/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực