Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4216/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 06 tháng 10 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025;

Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030";

Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1342/TTr-STTTT ngày 31/7/2020 về việc ban hành Kế hoạch chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 2 Quyết định;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (để b/c);
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ, các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Báo Thanh Hóa, Đài PTTH Thanh Hóa;
- VCCI Thanh Hóa; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: CNTT, VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đình Xứng

 

KẾ HOẠCH

CHUYỂN ĐỔI SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)

Thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Quyết định số 749/QĐ-TTg); Công văn số 2390/BTTTT-THH ngày 29/6/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc triển khai Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, trọng tâm như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Quyết định số 749/QĐ-TTg, giúp cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, tổ chức, doanh nghiệp (sau đây gọi là các đơn vị) căn cứ để triển khai chuyển đổi số trong cơ quan, đơn vị mình; là căn cứ để kiểm tra, đánh giá kết quả chuyển đổi số của các đơn vị.

Người đứng đầu các đơn vị cam kết đổi mới, sẵn sàng tạo điều kiện cho phép thử nghiệm công nghệ mới, mô hình mới, ứng dụng công nghệ mới vì mục tiêu phát triển bền vững, liên kết các thành phần khác nhau theo mô hình kinh tế tuần hoàn; thúc đẩy phát triển công nghiệp sáng tạo trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) nhằm đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của bộ máy Chính quyền số, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân trên môi trường số.

Ứng dụng CNTT nâng cao hiệu quả hoạt động của Chính quyền số; phát triển các doanh nghiệp số có quy mô lớn, khả năng cạnh tranh cao; kinh tế số phát triển; xã hội số văn minh, hiện đại.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Mục tiêu đến năm 2025

a) Phát triển Chính quyền số

- Đến hết năm 2020, 100% hồ sơ công việc được trao đổi, tạo lập, xử lý, ký số trên môi trường điện tử ở các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

- Đến hết năm 2022:

70% các dịch vụ công trực tuyến liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 4 trên Cổng dịch vụ công của tỉnh; được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.

Tỷ lệ hồ sơ giải quyết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 60% trở lên; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.

80% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.

20% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

- Đến năm 2025:

90% các dịch vụ công trực tuyến liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 4 trên Cổng dịch vụ công của tỉnh; được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.

Tỷ lệ hồ sơ giải quyết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 75% trở lên; tối thiểu 95% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.

100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.

Các cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu chuyên ngành được kết nối, chia sẻ, khai thác hiệu quả trên toàn tỉnh; từng bước mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội.

50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

- Phát triển các hệ thống nền tảng Chính quyền điện tử phù hợp với lộ trình của Chính phủ.

b) Phát triển kinh tế số

- Kinh tế số đến hết năm 2022 chiếm 15% GRDP; đến hết năm 2025 chiếm 20% GRDP.

- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%.

- Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 7%.

c) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số

- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang đến hết năm 2022 phủ trên 50% hộ gia đình, 100% xã, phường, thị trấn; đến hết năm 2025 phủ 80% hộ gia đình.

- Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh.

- Đến năm 2022 tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 25%; đến hết năm 2025 đạt 50%.

2.2. Mục tiêu đến năm 2030

a) Phát triển Chính quyền số

- 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.

- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 80% trở lên.

- Hình thành nền tảng dữ liệu cho các ngành dựa trên dữ liệu của các cơ quan nhà nước và hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối, chia sẻ rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước; giảm 30% thủ tục hành chính; mở dữ liệu cho các tổ chức, doanh nghiệp, tăng 30% dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp.

- 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

b) Phát triển kinh tế số

- Kinh tế số chiếm 30% GRDP.

- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%.

- Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 8%.

c) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số

- Phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp quang.

- Phổ cập dịch vụ mạng di động 5G.

- Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 80%.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TẠO NỀN MÓNG CHUYỂN ĐỔI SỐ

1. Phát triển nền tảng cho chuyển đổi số

1.1. Nhận thức đóng vai trò quyết định trong chuyển đổi số:

a) Người đứng đầu các đơn vị tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, quy định của Nhà nước về tính cấp thiết của chuyển đổi số. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành. Người đứng đầu chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách.

b) Tổ chức các Hội nghị, hội thảo, các lớp đào tạo, tập huấn giới thiệu kiến thức cơ bản về chuyển đổi số cho lãnh đạo, CBCC, viên chức các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã; cán bộ các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.

c) Tổ chức các hội nghị, các lớp đào tạo, tập huấn về chuyển đổi số cho các tổ chức, doanh nghiệp, trước hết là những người đứng đầu biết cách thức để thực hiện chuyển đổi số trong đơn vị.

d) Xây dựng các chuyên mục tuyên truyền về Kế hoạch chuyển đổi số trên Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; tuyên truyền trên các Cổng/Trang thông tin điện tử của tỉnh, của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.

đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai thử nghiệm công tác truyền thông, phổ biến các kỹ năng số cơ bản cho người dân về sử dụng Internet, thư điện tử, giao dịch điện tử, mua bán trực tuyến, tham gia sàn giao dịch nông sản, thanh toán điện tử, dịch vụ công trực tuyến, bảo đảm an toàn thông tin cá nhân,…

1.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản:

a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản pháp luật trong các lĩnh vực chuyên ngành để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh các mối quan hệ mới phát sinh trong quá trình chuyển đổi số, khuyến khích đổi mới, sáng tạo.

b) Rà soát, đề xuất bổ sung hệ thống văn bản pháp luật về doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, thương mại, đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số, Internet và không gian mạng.

c) Nghiên cứu các giải pháp khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, người dân nghiên cứu, đầu tư, tài trợ, chuyển giao công nghệ cho chuyển đổi số; cung cấp, sử dụng các dịch vụ số trên địa bàn tỉnh.

1.3. Phát triển hạ tầng số:

a) Các doanh nghiệp viễn thông xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng chất lượng cao trên toàn tỉnh, ưu tiên phát triển tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, các khu du lịch, Cảng hàng không Thọ Xuân, cơ quan nhà nước, trường học, bệnh viện,…; phát triển hạ tầng mạng 5G; phổ cập thuê bao cáp quang tại các hộ gia đình;…

b) Đến năm 2022, chuyển đổi toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin, Internet trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6). Dịch vụ trực tuyến của các cơ quan nhà nước, báo điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp, giáo dục, y tế, thương mại điện tử của tỉnh sử dụng tên miền quốc gia (.vn).

c) Phát triển mạng truyền số liệu chuyên dùng đảm bảo an toàn, phục vụ chuyển đổi số, xây dựng Chính quyền số và phát triển các dịch vụ thành phố thông minh trên địa bàn tỉnh.

d) Phát triển hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT); xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như giao thông, năng lượng, điện, nước, giám sát môi trường, an ninh - trật tự, dự báo ngập lụt,… để chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số. Tất cả các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu, hạ tầng giao thông, đô thị, xây dựng phải có nội dung nghiên cứu, phân tích để xem xét, bổ sung hạng mục ứng dụng, kết nối mạng IoT, tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số. Các nội dung phát triển hạ tầng IoT phải bảo đảm hiệu quả, phát triển các hạ tầng dùng chung, tránh đầu tư trùng lặp. Đến năm 2025, xây dựng hạ tầng IoT của các lĩnh vực phục vụ nhu cầu quản lý, điều hành, sản xuất, kinh doanh,…

1.4. Phát triển nền tảng số:

Xác định danh sách các nền tảng số có khả năng triển khai dùng chung rộng khắp trong một số lĩnh vực như thương mại điện tử, nông nghiệp, du lịch, y tế, giáo dục, giao thông, xây dựng, tài nguyên và môi trường, học trực tuyến, nội dung số, dịch vụ kế toán, tài chính doanh nghiệp, đô thị, ngân hàng số và đề xuất các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ số đầu tư phát triển các hệ thống này trên địa bàn tỉnh.

1.5. Đảm bảo an toàn, an ninh mạng:

a) Định kỳ hàng năm, tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức về an toàn thông tin, an ninh mạng, bảo vệ tính riêng tư cá nhân cho CBCC trong các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh.

b) Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ có chuyên môn cao vận hành, khai thác, đảm bảo an toàn thông tin cho các Trung tâm CNTT của tỉnh; xây dựng chính sách thu hút nhân lực có trình độ cao về an toàn, an ninh mạng phục vụ trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

c) Đầu tư trang thiết bị, bổ sung nhân lực đảm bảo an toàn thông tin cho Trung tâm CNTT của tỉnh.

d) Xây dựng, vận hành, khai thác hiệu quả Trung tâm giám sát an toàn, an ninh mạng của tỉnh; đảm bảo hoạt động an toàn, thông suốt cho hệ thống CNTT của tỉnh.

đ) Đảm bảo tối thiểu 10% tổng kinh phí triển khai dự án CNTT cho công tác đảm bảo an toàn thông tin, đáp ứng các quy định về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.

2. Nhiệm vụ và giải pháp xây dựng Chính quyền số

a) Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng; tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử, ký số văn bản trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định.

b) Tái cấu trúc hạ tầng CNTT của các cơ quan, đơn vị; chuyển đổi hạ tầng CNTT thành hạ tầng số; ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan nhà nước an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả.

c) Triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển Chính quyền điện tử và các dịch vụ của thành phố thông minh. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các cơ sở dữ liệu dùng chung, chuyên ngành của tỉnh phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển.

d) Xây dựng Cổng dữ liệu tỉnh Thanh Hóa, tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia, cung cấp dữ liệu mở; xây dựng dữ liệu trong các cơ quan nhà nước, kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương, khai thác, sử dụng hiệu quả.

đ) Hoàn thiện hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh kết nối với hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, bảo đảm tích hợp, chia sẻ dữ liệu số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính quyền các cấp.

e) Áp dụng công nghệ mới về truyền thông xã hội (Social), cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công một cách đơn giản, thuận tiện trên di động (Mobile), phân tích dữ liệu lớn (Big Data Analytics), trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR) để thực hiện chuyển đổi số toàn diện của cơ quan nhà nước và cung cấp trải nghiệm tốt nhất, thân thiện nhất cho người dùng.

f) Hoàn thiện Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.

g) Thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ.

h) Triển khai Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh; gắn phát triển các dịch vụ thành phố thông minh với xây dựng Chính quyền điện tử.

i) Đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức; đào tạo kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; ứng dụng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo để hỗ trợ ra quyết định quản lý nhanh chóng, hiệu quả cho lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước.

3. Nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế số

3.1. Phổ biến kiến thức về chuyển đổi sang kinh tế số cho doanh nghiệp:

Xây dựng kế hoạch phổ biến kiến thức về chuyển đổi số, kinh tế số; tính cấp thiết của chuyển đổi số; xây dựng lộ trình chuyển đổi sang kinh tế số; chia sẻ kinh nghiệm, các bài học thành công, thất bại khi chuyển đổi kinh tế số cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

3.2. Hỗ trợ phát triển thương mại điện tử:

a) Tổ chức kết nối giữa doanh nghiệp thương mại điện tử với các doanh nghiệp sản xuất, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể tạo thành các chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu dùng.

b) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử cho các hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã, các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh.

c) Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể tham gia sàn giao dịch điện tử nông sản Thanh Hóa (https://nongsanantoanthanhhoa.vn).

d) Đẩy mạnh ứng dụng nền tảng mã địa chỉ bưu chính Vpostcode trong hoạt động thương mại điện tử và logistic trên địa bàn tỉnh.

đ) Xây dựng các hệ thống hạ tầng và dịch vụ nhằm hỗ trợ phát triển thương mại điện tử.

3.3. Thúc đẩy chuyển đổi số trong các doanh nghiệp:

a) Triển khai các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, các hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi sang sản xuất sản phẩm, cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số.

b) Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp thay đổi quy trình sản xuất, tăng cường ứng dụng các giải pháp công nghệ hiện đại, sáng tạo các mô hình sản xuất mới phù hợp, hiệu quả.

c) Hỗ trợ các doanh nghiệp đánh giá lại phương thức sản xuất, kinh doanh, đánh giá lại chuỗi giá trị, mô hình kết nối với khách hàng để chuyển đổi sang phương thức sản xuất kinh doanh mới hiệu quả.

3.4. Vai trò các doanh nghiệp công nghệ thông tin - viễn thông trong chuyển đổi số:

a) Đi đầu trong chuyển đổi số để nâng cao năng suất lao động; có kinh nghiệm để hỗ trợ các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân chuyển đổi số.

b) Tập trung nghiên cứu, phát triển các công nghệ nền tảng, các phần mềm, giải pháp ứng dụng đẩy mạnh xây dựng Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và ứng dụng trong các lĩnh vực tỉnh Thanh Hóa có thế mạnh như y tế, giáo dục, du lịch, nông nghiệp,…

c) Có sứ mệnh tiên phong nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm các công nghệ mới, làm chủ công nghệ, dẫn dắt, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ chuyển đổi số; hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, các hộ kinh doanh cá thể trong quá trình chuyển đổi số; hướng dẫn, hỗ trợ người dân tham gia chuyển đổi số.

d) Đẩy mạnh các giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán qua tài khoản viễn thông.

3.5. Phát triển doanh nghiệp số:

a) Tập trung thu hút, phát triển các doanh nghiệp CNTT tạo sự phát triển đột phá đối với Khu Trung tâm CNTT của tỉnh, Khu công nghiệp công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng, Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp của tỉnh, thúc đẩy phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo.

b) Thu hút các doanh nghiệp đầu tư để sản xuất các thiết bị số như điện thoại thông minh, tivi thông minh, máy tính bảng, các thiết bị IoT,… để phục vụ nhu cầu của xã hội, đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm an toàn, an ninh mạng.

c) Phát triển 04 loại hình doanh nghiệp công nghệ số, bao gồm:

- Khuyến khích các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ lớn trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội chuyển hướng hoạt động sang lĩnh vực công nghệ số.

- Khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp CNTT của tỉnh đã khẳng định được thương hiệu chủ động và tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp trong, ngoài nước để nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm, làm chủ công nghệ số.

- Các doanh nghiệp khởi nghiệp ứng dụng công nghệ số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội.

- Các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo về công nghệ số.

4. Nhiệm vụ phát triển xã hội số

a) Triển khai các chương trình đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số cho lãnh đạo các đơn vị; chương trình chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các đơn vị trên địa bàn tỉnh, làm lực lượng nòng cốt để lan tỏa, thúc đẩy chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.

b) Các trường Đại học, dạy nghề trên địa bàn tỉnh đào tạo, bổ sung nguồn nhân lực CNTT cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, phục vụ chuyển đổi số.

c) Đào tạo tiếng Anh và kỹ năng sử dụng CNTT, bảo đảm an toàn thông tin tại các trường học. Thực hiện đào tạo, tập huấn hướng nghiệp để học sinh có các kỹ năng sẵn sàng cho môi trường số.

d) Cung cấp các giải pháp học trực tuyến cho người dân, nhằm nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục nhờ công nghệ số, đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng số; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập; phát triển các doanh nghiệp công nghệ phục vụ giáo dục hướng tới đào tạo cá thể hóa.

đ) Đánh giá các tác động của công nghệ số đến xã hội để có các giải pháp chủ động giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của công nghệ số; ban hành các quy tắc ứng xử trên môi trường số cho doanh nghiệp và người dân; phát triển các Trung tâm giải đáp thắc mắc và hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng, tác động tiêu cực bởi công nghệ số.

5. Một số lĩnh vực cần ưu tiên chuyển đổi số

5.1. Chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế:

a) Nghiên cứu, triển khai ứng dụng nền tảng hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa, giúp giảm tải các cơ sở y tế, hạn chế tiếp xúc đông người, giảm nguy cơ lây nhiễm chéo và thuận lợi, tiết kiệm thời gian, chi phí cho người dân; 100% các cơ sở y tế có bộ phận hỗ trợ khám bệnh từ xa; thúc đẩy chuyển đổi số ngành y tế.

b) Nghiên cứu, xây dựng và từng bước hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên các công nghệ số; ứng dụng công nghệ số toàn diện tại các cơ sở khám, chữa bệnh góp phần cải cách hành chính, giảm tải bệnh viện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy; thanh toán viện phí điện tử; hình thành các bệnh viện thông minh; xây dựng nền tảng quản trị y tế thông minh dựa trên công nghệ số; tích hợp thông tin, dữ liệu, hình thành cơ sở dữ liệu về y tế.

c) Phát triển các ứng dụng cung cấp kiến thức phòng bệnh, khám bệnh và chăm sóc sức khỏe để người dân có thể tra cứu thông tin dễ dàng, hiệu quả.

d) Căn cứ các quy định, văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế, Sở Y tế hướng dẫn cụ thể các quy định để tạo điều kiện cho khám, chữa bệnh từ xa, đơn thuốc điện tử, giúp người dân nhanh chóng được hỗ trợ từ bác sỹ, hiệu quả, giảm chi phí và thời gian vận chuyển bệnh nhân.

đ) Nghiên cứu giải pháp bác sỹ tư vấn, chăm sóc trực tuyến, hình thành hệ thống y tế hoàn chỉnh từ chăm sóc sức khỏe ban đầu đến khám và điều trị.

5.2. Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục:

a) Nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT, thống nhất nhận thức về chuyển đổi số cho cán bộ quản lý và giáo viên các trường học trên địa bàn tỉnh.

b) Xây dựng hạ tầng CNTT cho các trường theo hướng hiện đại, thiết thực, hiệu quả. Đến năm 2025, có 100% các trường được kết nối đường truyền Internet băng thông rộng; 100% học sinh được tiếp cận dịch vụ Internet và các kho học liệu trực tuyến; 100% các trường học có trang thông tin điện tử.

c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số và các nền tảng số để đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, kết hợp học trên lớp và học trực tuyến.

d) Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa.

đ) 100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa. Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học.

e) Hoàn thiện và triển khai sử dụng rộng rãi Hệ thống phần mềm quản lý giáo dục với các phân hệ quản lý mầm non, quản lý tiểu học, quản lý trung học cơ sở và quản lý trung học phổ thông.

f) Triển khai các giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt trong giáo dục, đào tạo.

5.3. Chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp:

a) Phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác, tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế.

b) Thực hiện chuyển đổi số trong nông nghiệp phải dựa trên nền tảng dữ liệu. Tập trung xây dựng các hệ thống dữ liệu lớn của ngành về đất đai, cây trồng, vật nuôi, thủy sản,... Thúc đẩy cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết, chất lượng đất đai để người nông dân nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng.

c) Ứng dụng công nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác, an toàn, vệ sinh thực phẩm. Xem xét thử nghiệm triển khai sáng kiến “Mỗi nông dân là một thương nhân, mỗi hợp tác xã là một doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số” với mục tiêu mỗi người nông dân được định hướng, đào tạo ứng dụng công nghệ số trong sản xuất, cung cấp, phân phối, dự báo (giá, thời vụ, …) nông sản, đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử trong nông nghiệp.

d) Thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ trong công tác quản lý; điều hành kịp thời phát triển nông nghiệp như dự báo, cảnh báo thị trường, quản lý quy hoạch.

5.4. Chuyển đổi số trong du lịch:

a) Hoàn thành việc số hóa toàn bộ các dữ liệu về danh lam, thắng cảnh, văn hóa truyền thống, khu du lịch, cơ sở dịch vụ du lịch, hướng dẫn viên du lịch, doanh nghiệp lữ hành, cơ sở lưu trú, khách du lịch, liên kết với hệ thống cơ sở dữ liệu của quốc gia.

b) Phát triển các ứng dụng trên thiết bị di động sử dụng ứng dụng công nghệ thực tế ảo, công nghệ trí tuệ nhân tạo, trợ lý du lịch ảo và các công nghệ tiên tiến khác cung cấp đầy đủ các thông tin theo thời gian thực phục vụ du khách và cơ quan quản lý nhà nước về du lịch.

c) Khuyến khích các điểm du lịch cung cấp dịch vụ Internet không dây (kết nối Wifi) miễn phí phục vụ du khách. Đẩy mạnh các dịch vụ thanh toán trực tuyến tại các điểm du lịch.

5.5. Chuyển đổi số trong lĩnh vực giao thông vận tải:

a) Chuyển đổi việc quản lý kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện kinh doanh vận tải, quản lý người điều khiển phương tiện, quản lý kết cấu hạ tầng giao thông, đăng ký và quản lý phương tiện, cấp và quản lý giấy phép người điều khiển phương tiện,… trên nền tảng số.

b) Phát triển hệ thống giao thông thông minh, tập trung vào hệ thống giao thông đô thị; ứng dụng các giải pháp giám sát đảm bảo an toàn của các phương tiện giao thông công cộng; ứng dụng công nghệ số trong đào tạo, kiểm tra, sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe ô tô, xe máy.

c) Triển khai các giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt trong các dịch vụ giao thông, vận tải.

5.6. Chuyển đổi số trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường:

a) Xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lớn toàn diện nhằm quản lý hiệu quả lĩnh vực tài nguyên và môi trường; triển khai các giải pháp thông minh trong quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi trường, cảnh báo sớm thiên tai.

b) Nâng cấp, mở rộng, khai thác, phát huy hiệu quả hệ thống quan trắc môi trường đã được đầu tư; đảm bảo hệ thống tự động thu thập, tiếp nhận thông tin, phân tích, đánh giá và đưa ra cảnh báo về ô nhiễm môi trường kịp thời, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh.

5.7. Chuyển đổi số trong lĩnh vực năng lượng:

a) Chuyển đổi số trong lĩnh vực năng lượng, trong đó ưu tiên cho ngành điện lực hướng đến tối đa hóa và tự động hóa các mạng lưới cho việc cung ứng điện một cách hiệu quả.

b) Kết nối các đồng hồ đo điện số để cải thiện tốc độ và sự chính xác của hóa đơn, kịp thời xác định sự cố về mạng lưới, hỗ trợ người dùng tiết kiệm năng lượng và phát hiện ra các tổn thất, mất mát điện năng.

c) Triển khai các giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt trong các dịch vụ ngành điện, trước hết là thu tiền điện hàng tháng.

5.8. Chuyển đổi số trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp:

a) Chuyển đổi số cho các lĩnh vực công nghiệp theo hướng nhà máy thông minh (smart factory). Trước hết tập trung vào số hóa hoạt động của nhà máy và hiện đại hóa quy trình hoạt động theo hướng kết nối thực - ảo. Thực hiện chế tạo thông minh, sản xuất thông minh, vận hành thông minh, tạo ra các sản phẩm thông minh.

b) Ưu tiên thu hút các ngành công nghệ cao như công nghệ thông tin, viễn thông, công nghiệp điện tử, thiết bị tự động tích hợp trí tuệ nhân tạo,… tạo ra các động lực mới cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

5.9. Chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng:

a) Triển khai ứng dụng toàn diện công nghệ số trong ngành tài chính, ngân hàng, thuế, hải quan, kho bạc, chứng khoán. Xây dựng nền tài chính điện tử, thiết lập nền tảng tài chính số hiện đại, bền vững.

b) Các ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ ngân hàng số theo hướng phát triển đa dạng các kênh phân phối, đổi mới sáng tạo, tự động hóa quy trình.

c) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong lĩnh vực hải quan, thuế, kho bạc, tạo điều kiện thuận lợi, công khai, minh bạch, tiết kiệm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp, người dân.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này bao gồm: ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

2. Ưu tiên kinh phí từ ngân sách nhà nước để phục vụ các hoạt động hỗ trợ chuyển đổi nhận thức, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, phát triển hạ tầng số, phát triển nền tảng số, xây dựng các cơ sở dữ liệu, đảm an toàn thông tin, an ninh mạng, chuyển đổi kỹ năng trong môi trường số, các nhiệm vụ, dự án do cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh

Nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách tạo môi trường pháp lý thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số hướng tới Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số; đôn đốc, điều phối chung việc triển khai Kế hoạch Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì hướng dẫn, triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện của các đơn vị, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.

- Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn về chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức, các doanh nghiệp, người dân để thúc đẩy chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố lựa chọn từ 03 đến 05 xã, phường, thị trấn để triển khai thử nghiệm công tác truyền thông, phổ biến các kỹ năng số cơ bản cho tổ chức, người dân.

- Chủ trì rà soát, tổng hợp ý kiến các đơn vị, tham mưu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách; triển khai các hệ thống nền tảng xây dựng Chính quyền số, các dịch vụ thành phố thông minh, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, bảo đảm an toàn, an ninh mạng.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành nghiên cứu, cập nhật, bổ sung các nội dung, nhiệm vụ thuộc Kế hoạch, Chương trình chuyển đổi số của các Bộ, ngành Trung ương giao cho địa phương phối hợp hoặc chủ trì thực hiện.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông đẩy mạnh phát triển hạ tầng viễn thông, cung cấp dịch vụ số cho các cơ quan nhà nước, người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số của tỉnh.

3. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, các đơn vị liên quan

- Tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về chuyển đổi số đến cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức, công dân; ý nghĩa, tầm quan trọng của chuyển đổi số trong các đơn vị.

- Căn cứ nội dung Kế hoạch này và các Chương trình, Kế hoạch chuyển đổi số của các Bộ, ngành Trung ương chủ động xây dựng Kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện tại đơn vị mình; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 30/6 và 15/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định, hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.

- Chủ động nghiên cứu, rà soát, đề xuất các cơ chế, chính sách, chương trình, dự án, đề án để phát triển Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Triển khai các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt; trước mắt khẩn trương triển khai đối với các dịch vụ thiết yếu như thanh toán tiền điện, nước, các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, dịch vụ y tế, giáo dục, vệ sinh môi trường, nộp các loại thuế, phí hàng năm,…

4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư

Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.

5. Sở Y tế

Thực hiện các nhiệm vụ tại mục 3, phần V của Kế hoạch; Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại điểm 5.1, mục 5, phần III Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo

Thực hiện các nhiệm vụ tại mục 3, phần V của Kế hoạch; Chủ trì tổ triển khai thực hiện triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại điểm c, điểm d, mục 4; điểm 5.2, mục 5 phần III của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Thực hiện các nhiệm vụ tại mục 3, phần V của Kế hoạch; Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại điểm 5.3, mục 5, phần III Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Thực hiện các nhiệm vụ tại mục 3, phần V của Kế hoạch; Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại điểm 5.4, mục 5, phần III Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

9. Sở Giao thông vận tải

Thực hiện các nhiệm vụ tại mục 3, phần V của Kế hoạch; Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại điểm 5.5, mục 5, phần III Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

10. Sở Tài Nguyên và Môi trường

Thực hiện các nhiệm vụ tại mục 3, phần V của Kế hoạch; Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại điểm 5.6, mục 5, phần III Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

11. Sở Công Thương

Thực hiện các nhiệm vụ tại mục 3, phần V của Kế hoạch; Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại điểm 3.2, mục 3; điểm 5.8 mục 5 phần III Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

12. Sở Nội vụ

Thực hiện các nhiệm vụ tại mục 3, phần V của Kế hoạch; Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu lồng ghép tiêu chí đánh giá về chuyển đổi số vào bộ chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.

13. Điện lực Thanh Hóa

Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại điểm 5.7, phần III Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

14. Ngân hàng Nhà nước, Cục Hải quan, Cục Thuế, Kho bạc tỉnh

Triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

15. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Chi nhánh Thanh Hóa; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa; Hiệp hội Doanh nhân nữ Thanh Hóa

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho cộng đồng doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa về chuyển đổi số.

Đào tạo, tập huấn, hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi số.

16. Báo Thanh Hóa, Đài PTTH và các cơ quan báo chí trong tỉnh

- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu tại điểm d mục 1, phần III Kế hoạch.

- Phối hợp để tuyên truyền, phổ biến các nội dung về chuyển đổi số đến toàn thể tầng lớp người dân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

17. Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh

Là nòng cốt triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tạo nền móng chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trong Kế hoạch này.

Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, chủ động thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của doanh nghiệp, phát triển hạ tầng số, nền tảng số, làm chủ công nghệ lõi, đảm bảo an toàn, an ninh mạng.

Các doanh nghiệp viễn thông - công nghệ thông tin phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai thí điểm truyền thông số, các giải pháp, công nghệ mới, mô hình mới cho các đơn vị trên địa bàn tỉnh.

18. Trách nhiệm của cộng đồng

Cộng đồng dân cư, tổ dân phố, hộ gia đình, các tổ chức, cá nhân chủ động, tích cực nâng cao các kỹ năng ứng dụng công nghệ số, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, tham gia sử dụng các dịch vụ công nghệ số.

Yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 4216/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

  • Số hiệu: 4216/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 06/10/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Người ký: Nguyễn Đình Xứng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản