- 1Quyết định 432/2000/QĐ-NHNN1 về nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/QĐ-NH1 | Hà Nội, ngày 21 tháng 2 năm 1992 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY BẢO ĐẢM GIÁ TRỊ THEO GIÁ VÀNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Nghị định số 138/HĐBT ngày 8/5/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Để tiếp tục triển khai Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh Ngân hàng, HTX Tín dụng và Công ty tài chính do Chủ tịch Hội đồng Nhà nước công bố theo lệnh số 37-LCT/HĐNN.8 và số 38-LCT/HĐNN>8 ngày 24/5/1990;
- Được phép của thường trực HĐBT;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ kinh tế kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1
Cho phép các Ngân hàng Thương mại Quốc doanh, Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Tổng công ty vàng bạc và đá quý theo chức năng nhiệm vụ của mình được huy động vốn và cho vay có bảo đảm giá trị theo giá vàng, nhằm mục đích thu hút các nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư, để cho vay trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức kinh tế trong nước (bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần ...). Thông qua biện pháp huy động vốn tín dụng, và cho vay góp phần chống lạm phát, ổn định giá cả và tiền tệ.
Điều 2
Việc huy động vốn và cho vay bảo đảm giá trị theo giá vàng phải quán triệt các nguyên tắc:
2a. Vốn huy động và cho vay đều được bảo đảm giá trị theo giá vàng và có lãi.
2b. Lãi suất huy động áp dụng theo lãi suất quốc tế, vận dụng thích hợp vào điều kiện kinh tế trong nước. Lãi suất cho vay bằng lãi suất huy động cộng thêm tỷ lệ chi phí của ngân hàng.
2c. Ngân hàng chỉ tổ chức huy động vốn khi có nhu cầu vay vốn loại này, và bảo đảm quyền lợi cho cả 3 bên: người gửi, người vay và Ngân hàng.
Điều 3
Việc huy động vốn được thực hiện dưới hình thức phát hành kỳ phiếu có mục đích. Kỳ phiếu huy động vốn có bảo đảm giá trị theo giá vàng không in sẵn mệnh giá. Ngân hàng huy động vốn bằng Đồng Việt Nam quy ra vàng 99.99 theo giá bán tại thời điểm gửi. Khi nhận tiền gửi, Ngân hàng sẽ ghi rõ trên kỳ phiếu số tiền huy động và số lượng vàng tương đương tại thời điểm gửi. Số tiền tối thiểu của một kỳ phiếu tương đương với 01 (một) chỉ vàng, và nhận chẵn chỉ. Trường hợp gửi bằng vàng, Đô la Mỹ (USD) cũng được Ngân hàng nhận và quy ra Đồng Việt Nam và được tính theo nguyên tắc trên.
Điều 4
Kỳ phiếu được chuyển nhượng quyền sở hữu. Khi chuyển nhượng phải có xác nhận của Ngân hàng phát hành kỳ phiếu đó.
Điều 5
Tuỳ theo thời gian của dự án đầu tư, NHTM, NHĐT và PT, Tổng công ty vàng bạc và đá quý phát hành kỳ phiếu có thời hạn 1 năm, 3 năm, 5 năm hoặc thời hạn dài hơn theo yêu cầu của từng dự án. Trường hợp đặc biệt, người gửi cần rút gốc trước thời hạn ghi trên kỳ phiếu thì Ngân hàng xem xét, có thể cho rút nhưng không được hưởng lãi.
Điều 6
Khi đến hạn rút vốn ra, người gửi được nhận số tiền gốc tương đương với số lượng vàng đã ghi trên kỳ phiếu theo giá vàng bán ra ở thời điểm hoàn trả. Nếu người gửi có yêu cầu nhận bằng vàng hoặc USD. Ngân hàng đáp ứng theo các quy định của Nhà nước về quản lý vàng bạc và ngoại tệ.
Điều 7
Giá cả quy đổi khi Ngân hàng nhận tiền gửi, thanh toán kỳ phiếu, cho vay, thu nợ được thực hiện như sau:
- Vàng quy đổi trên kỳ phiếu và khế ước vay vốn được tính theo vàng tiểu chuẩn 99.99.
- Giá vàng tính theo giá bán ra của Công ty vàng bạc, đá quý tại thời điểm và nơi nhận gửi, cho vay và hoàn trả.
- Giá USD tính theo tỷ giá bán tại Trung tâm giao dịch ngoại tệ ở thời điểm nhận gửi, cho vay và hoàn trả.
Điều 8
Lãi suất huy động và cho vay được quy định theo từng đợt phát hành kỳ phiếu và dự án cho vay phù hợp với tình hình kinh tế trong nước và lãi suất thị trường quốc tế.
8a. Lãi suất huy động căn cứ vào thời hạn gửi của kỳ phiếu, thời hạn gửi dài lãi suất sẽ cao hơn. Ngân hàng trả lãi 6 tháng một lần và không nhập tiền lãi vào gốc, nếu đến thời hạn trả lãi, người gửi không đến lĩnh lãi thì Ngân hàng tính lãi và hạch toán vào tài khoản riêng để trả cho người gửi.
8b. Lãi suất cho vay được tính trên cơ sở lãi suất huy động kỳ phiếu cộng thêm tỷ lệ chi phí của Ngân hàng không quá 2%/năm. Lãi vay được thu 6 tháng một lần.
8c. Tiền lãi được tính trên cơ sở lượng vàng gốc ghi trên kỳ phiếu hoặc khế ước vay tiền quy ra giá vàng tại thời điểm trả lãi.
Điều 9
Ngân hàng cho các tổ chức kinh tế vay vốn theo hợp đồng tín dụng trên cơ sở tính toán hiệu quả của các dự án đầu tư trung hạn, dài hạn theo những nội dung của quyết định này và các quy định trong chế độ thể lệ tín dụng hiện hành. Để đề phòng rủi ro, bên vay vốn cần mua bảo hiểm Nhà nước. Từng NHTM Quốc doanh có thể cho vay gọn một dự án kinh tế hoặc liên kết giữa các NHQD để cho vay một dự án.
Điều 10
Số tiền cho vay được quy đổi ra số lượng vàng theo giá bán tại thời điểm cho vay và ghi rõ trên khế ước nhận nợ. Đến hạn trả nợ, bên vay phải trả đủ nợ gốc như số lượng vàng đã ghi trên khế ước theo gái bán tại thời điểm trả nợ. Nếu bên vay có điều kiện trả nợ trước hạn thì Ngân hàng sẽ thu theo yêu cầu của bên vay.
Điều 11
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Tổng Giám đốc các NHTMQD, NHĐT và PT, Tổng công ty vàng bạc và đá quý căn cứ vào quyết định này và mức lãi suất quy định của Thống đốc NHNN để ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể, lập kế hoạch triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 12
Chánh văn phòng, Vụ trưởng các Vụ Kinh tế kế hoạch, Quản lý ngoại hối, Kế toán, Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng, và Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước trong phạm vi chức trách chịu trách nhiệm hướng dẫn và giám sát việc thực hiện đúng các quy định trong quyết định này.
| THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
- 1Quyết định 432/2000/QĐ-NHNN1 về nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 432/2000/QĐ-NHNN1 về nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 2Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 3Nghị định 138-HĐBT năm 1990 về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Quyết định 42/QĐ-NH1 năm 1992 về huy động vốn và cho vay bảo đảm giá trị theo giá vàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- Số hiệu: 42/QĐ-NH1
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/02/1992
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Người ký: Cao Sỹ Kiêm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/02/1992
- Ngày hết hiệu lực: 18/10/2000
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực