- 1Quyết định 488/QĐ-UBND năm 2016 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An đã ban hành đến ngày 31/12/2015 đã hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2012/QĐ-UBND | Long An, ngày 08 tháng 8 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ ĐỂ THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 59/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII kỳ họp thứ 5 về hỗ trợ để tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Long An,
Theo đề nghị tại văn bản số 364/SNV-TCCC ngày 31/7/2012 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định hỗ trợ để thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Long An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký. Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng các sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
HỖ TRỢ ĐỂ THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH LONG AN
(Kèm theo Quyết định số 42/2012/Q Đ-UBND ngày 08/8/2012 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định các khoản hỗ trợ để thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức đủ 55 tuổi đến đủ 59 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 54 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thuộc các cơ quan đảng, đoàn thể, cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
1. Công chức, viên chức dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức, biên chế để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, biên chế và tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Người thôi giữ chức vụ lãnh đạo do không bổ nhiệm lại nhưng chưa đến tuổi nghỉ hưu, không bố trí được vào vị trí công tác mới.
3. Công chức, viên chức chưa đạt trình độ chuẩn theo quy định của vị trí công tác đang đảm nhận nhưng không có vị trí công tác khác phù hợp để bố trí và không thể đào tạo lại để chuẩn hoá về chuyên môn; cán bộ, công chức, viên chức dôi dư do cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị không hợp lý và không thể bố trí công tác khác.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện tinh giản biên chế:
1. Thực hiện tinh giản biên chế trên cơ sở sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí lại lao động trong cơ quan, đơn vị; đảm bảo công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật; không làm ảnh hưởng, xáo trộn lớn tư tưởng, đời sống của cán bộ, công chức, viên chức.
2. Việc xác định đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí hỗ trợ phải chính xác, rõ ràng; chi trả các khoản hỗ trợ cho đối tượng tinh giản biên chế phải kịp thời, đầy đủ.
3. Không áp dụng quy định này đối với những người vì lý do cá nhân xin được vận dụng giải quyết tinh giản biên chế.
Điều 4. Trình tự thực hiện tinh giản biên chế:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện tinh giản biên chế theo trình tự sau đây:
1. Phối hợp với tổ chức công đoàn cơ quan, đơn vị phổ biến, quán triệt quy định này đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
2. Rà soát chức năng, nhiệm vụ, xác định rõ nhiệm vụ không còn phù hợp cần loại bỏ, nhiệm vụ trùng lắp cần chuyển giao sang cơ quan, đơn vị khác, nhiệm vụ cần phân cấp quản lý cho cấp dưới, địa phương hoặc giao cho tổ chức sự nghiệp hay doanh nghiệp đảm nhận.
3. Sắp xếp lại các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo hướng thu gọn đầu mối, bỏ khâu trung gian, mỗi cơ cấu được giao nhiều việc, gắn với cải tiến quy chế làm việc, cải cách thủ tục hành chính.
4. Sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức theo các nội dung sau:
a) Xác định cơ cấu, số lượng cán bộ, công chức, viên chức và tiêu chuẩn nghiệp vụ cho từng vị trí công việc trong cơ quan, đơn vị.
b) Phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với ngạch công chức, viên chức gắn với đánh giá trình độ, năng lực, kết quả công tác và phẩm chất đạo đức, sức khỏe của từng người.
c) Lựa chọn những người có năng lực, phẩm chất để đưa vào quy hoạch, sử dụng ổn định, lâu dài.
5. Xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế theo định kỳ (6 tháng một kỳ, 2 kỳ trong năm), trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Lập danh sách đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế và dự toán kinh phí hỗ trợ của từng kỳ, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
7. Thanh toán các khoản hỗ trợ cho đối tượng tinh giản biên chế và quyết toán kinh phí chi trả theo quy định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 5. Các khoản hỗ trợ để thực hiện tinh giản biên chế:
Cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng nêu trên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại Điều 51, 52 của Luật Bảo hiểm xã hội (đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội; cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%), còn được hưởng các khoản hỗ trợ sau đây:
1. Được hỗ trợ 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Được hỗ trợ 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng lương.
3. Được hỗ trợ tương ứng với tổng số tiền lương hưu bị giảm do bị trừ tỷ lệ lương hưu trong thời gian 15 năm (180 tháng).
Điều 6. Cách tính các khoản hỗ trợ:
1. Tiền lương tháng theo quy định này, bao gồm: tiền lương theo ngạch, bậc; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có).
2. Tiền lương tháng để tính các khoản hỗ trợ quy định tại khoản 1, 2 Điều 5 được tính bình quân tiền lương tháng của năm năm cuối trước khi tinh giản biên chế.
3. Tiền lương hưu hàng tháng để tính khoản hỗ trợ quy định tại khoản 3 Điều 5 được tính bằng tiền lương tháng đang hưởng khi tinh giản biên chế.
Điều 7. Nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế:
1. Nguồn kinh phí hỗ trợ thực hiện tinh giản biên chế theo quy định này do ngân sách địa phương đảm bảo, trừ những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Những người được các đơn vị sự nghiệp công lập tuyển dụng lần đầu từ ngày 29/10/2003 trở đi, thuộc phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng theo quy định này, nếu do đơn vị sự nghiệp được giao quyền tuyển dụng thì kinh phí hỗ trợ tinh giản biên chế cho đối tượng này lấy từ kinh phí thường xuyên của đơn vị sự nghiệp đó.
Điều 8. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức:
1. Thực hiện tinh giản biên chế theo trình tự quy định tại Điều 4 quy định này và hướng dẫn của Sở Nội vụ, Sở Tài chính; phối hợp với công đoàn cùng cấp xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị.
2. Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch tinh giản biên chế, danh sách đối tượng và dự toán kinh phí thực hiện của cơ quan, đơn vị định kỳ 6 tháng một lần.
3. Thực hiện quy chế dân chủ, công khai kế hoạch tinh giản biên chế và danh sách đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Trách nhiệm của trưởng các ban Đảng, đoàn thể tỉnh; thủ trưởng các sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
1. Thực hiện tinh giản biên chế theo trình tự quy định tại Điều 4 quy định này trong phạm vi quản lý.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện quy định này, xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế, lập danh sách đối tượng và dự toán kinh phí hỗ trợ định kỳ 6 tháng một lần.
3. Tổng hợp, xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế, lập danh sách đối tượng và dự toán kinh phí thực hiện của cơ quan, đơn vị gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính đúng thời gian quy định để thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Quyết định tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị theo thông báo của Sở Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức. viên chức. Chi trả các các khoản hỗ trợ cho đối tượng tinh giản biên chế theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
5. Tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Thẩm tra danh sách đối tượng tinh giản biên chế của các Sở ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
Thẩm tra các khoản hỗ trợ, dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố phù hợp với danh sách tinh giản biên chế đã được UBND tỉnh phê duyệt, trình UBND tỉnh quyết định cấp kinh phí thực hiện.
Điều 12. Trách nhiệm của Bảo hiểm Xã hội tỉnh:
Giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức là đối tượng tinh giản biên chế theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 13. Xử lý vi phạm:
Các trường hợp thực hiện tinh giản biên chế không đúng quy định này phải xem xét, xử lý kỷ luật và trách nhiệm bồi hoàn kinh phí đối với những người có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Tổ chức thực hiện:
Việc hỗ trợ thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh theo quy định này được thực hiện kể từ ngày 01/9/2012 đến hết ngày 31/12/2014./.
- 1Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 1991 về sắp xếp tổ chức tinh giảm biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh Bến Tre
- 2Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Quyết định 488/QĐ-UBND năm 2016 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An đã ban hành đến ngày 31/12/2015 đã hết hiệu lực thi hành
- 4Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 488/QĐ-UBND năm 2016 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An đã ban hành đến ngày 31/12/2015 đã hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Luật viên chức 2010
- 5Nghị quyết 59/2012/NQ-HĐND hỗ trợ để thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Long An
- 6Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 1991 về sắp xếp tổ chức tinh giảm biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh Bến Tre
- 7Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do thành phố Cần Thơ ban hành
Quyết định 42/2012/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ thực hiện tinh giản biên chế đối với cán bộ, công, viên chức của tỉnh Long An
- Số hiệu: 42/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/08/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Đỗ Hữu Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/08/2012
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực