Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: 42/2009/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 25 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TIẾP NHẬN VÀ HỖ TRỢ TÁI HOÀ NHẬP CỘNG ĐỒNG CHO PHỤ NỮ, TRẺ EM BỊ BUÔN BÁN TỪ NƯỚC NGOÀI TRỞ VỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 /11/ 2003;
Căn cứ Quyết định số 130/2004/QĐ-TTg ngày 14/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em từ năm 2004 đến 2010;
Căn cứ Quyết định số 17/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tiếp nhận và hỗ trợ tài hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 116/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 27/9/2007 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho công tác xác minh, tiếp nhận và hỗ trợ phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về tái hòa nhập cộng đồng theo Quyết định số 17/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BCA-BQP-BNG-BLĐTBXH ngày 08/5/2008 của Liên Bộ: Công an, Quốc Phòng, Ngoại Giao, Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn trình tự, thủ tục xác minh, tiếp nhận phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về;
Căn cứ Thông tư 05/2009/TT-BLĐTBXH ngày 17/02/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo Quyết định số 17/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 104/TTr - LĐTBXH ngày 29 tháng 9 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp tiếp nhận và hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về trên địa bàn tỉnh Lào Cai”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Vạn

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TIẾP NHẬN VÀ HỖ TRỢ TÁI HOÀ NHẬP CỘNG ĐỒNG CHO PHỤ NỮ, TRẺ EM BỊ BUÔN BÁN TỪ NƯỚC NGOÀI TRỞ VỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 42/2009/QĐ-UBND ngày 25/12/2009 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về cơ chế phối hợp giữa cơ quan chủ trì với các cơ quan, tổ chức trong việc tiếp nhận và hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được giao nhiệm vụ quản lý, thực hiện việc tiếp nhận và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về.

2. Đối tượng tiếp nhận, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng theo quy định tại Điều 2, Quyết định số 17/2007QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tiếp nhận và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về (sau đây gọi tắt là Quyết định số 17/2007QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ), cụ thể như sau:

a) Phụ nữ, trẻ em (sau đây gọi tắt là nạn nhân) có Quốc tịch Việt Nam bị buôn bán từ nước ngoài trở về theo thỏa thuận song phương, qua đường ngoại giao, được giải cứu trở về hoặc tự trở về qua biên giới đường bộ, qua cửa khẩu Lào Cai mà trước khi bị buôn bán ra nước ngoài đã có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam.

b) Nạn nhân có Quốc tịch Việt Nam trước khi bị buôn bán ra nước ngoài có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Lào Cai, trở về do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh và Bộ đội Biên phòng các địa phương tiếp nhận bàn giao.

c) Trẻ em là con của phụ nữ quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này có Quốc tịch Việt Nam.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân

1. Đảm bảo thống nhất công tác quản lý Nhà nước về tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân từ cấp tỉnh, huyện, xã; tránh sự chồng chéo hoặc bỏ trống nhiệm vụ làm ảnh hưởng tới hiệu quả của công tác phối hợp.

2. Hoạt động phối hợp dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức được Pháp luật Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định; tập trung đầu mối thông tin, hoạt động tại cơ quan chủ trì.

3. Đảm bảo tính hiệu quả, kỷ luật trong các hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan tổ chức phối hợp và cán bộ, công chức, viên chức tham gia phối hợp.

4. Tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp, đảm bảo tính bảo mật thông tin về nạn nhân; không kỳ thị, phân biệt đối xử với nạn nhân.

Điều 4. Nội dung phối hợp tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân

1. Xây dựng chính sách, chương trình, kế hoạch, báo cáo đánh giá về tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân.

2. Xác minh thông tin, xác định, tiếp nhận, bàn giao về gia đình, chuyển tuyến nạn nhân tới các cơ quan, tổ chức phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng, tình trạng tâm lý và sức khỏe của nạn nhân. Đảm bảo an toàn cho nạn nhân trong suốt quá trình tiếp nhận, tái hòa nhập cộng đồng.

3. Tiếp nhận, cung cấp thông tin về chính sách dành cho nạn nhân; cung cấp các dịch vụ hỗ trợ (tư vấn tâm lý, y tế, thủ tục pháp lý, giáo dục kỹ năng sống,…) cho nạn nhân tại cơ sở tiếp nhận ban đầu, trung tâm hỗ trợ nạn nhân; hướng nghiệp, dạy nghề, vay vốn, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế cho nạn nhân tại cộng đồng.

4. Quản lý địa bàn, rà soát, thống kê, lập cơ sở dữ liệu về người bị buôn bán, nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về của các huyện, thành phố; báo cáo định kỳ với các cấp có thẩm quyền.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP

Mục 1: TỔ CHỨC BỘ MÁY

Điều 5. Cấp tỉnh

1. Thành lập Ban phối hợp tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về (gọi tắt là Ban phối hợp cấp tỉnh). Trưởng Ban phối hợp là Giám đốc Sở Lao động - TBXH. Thành viên Ban phối hợp gồm lãnh đạo các cơ quan, đơn vị: Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Y tế, Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan. Nhiệm vụ của các thành viên Ban phối hợp do Trưởng Ban phân công.

2. Ban phối hợp có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc xây dựng cơ chế, chính sách, kế hoạch về tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về tái hòa nhập cộng đồng.

Thường trực Ban phối hợp là Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội; có chức năng tham mưu giúp cơ quan chủ trì hướng dẫn, triển khai các chủ trương, kế hoạch, tiếp nhận, thanh quyết toán các nguồn kinh phí tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Cơ sở Hỗ trợ nạn nhân đặt trong khuôn viên Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh và thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư 05/2009/TT-BLĐTBXH ngày 17/02/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo Quyết định số 17/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư 05/2009/TT-BLĐTBXH ngày 17/02/2009).

Điều 6. Cấp huyện

1. Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định thành lập Tổ Công tác liên ngành hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về. Trưởng Phòng Lao động - TBXH là Tổ trưởng, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện và Trưởng Ban phối hợp cấp tỉnh. Thành viên Tổ gồm đại diện các cơ quan, đơn vị: Công an huyện, Đồn Biên phòng (các huyện, thành phố biên giới), Phòng Tư pháp, Phòng Y tế, Hội phụ nữ và các cơ quan, tổ chức cùng cấp liên quan. Nhiệm vụ của các thành viên do Tổ trưởng phân công.

2. Căn cứ tình hình thực tế về tiếp nhận nạn nhân và điều kiện của đơn vị, Công an huyện biên giới, Đồn Biên phòng bố trí nơi tiếp nhận ban đầu nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Quyết định số 17/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 7. Cấp xã

Căn cứ tình hình thực tế về công tác tiếp nhận và hỗ nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về tại địa phương, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thành lập Tổ Công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về. Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND cấp xã làm Tổ trưởng, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện và Trưởng Ban phối hợp cấp tỉnh. Thành viên Tổ gồm Trưởng Công an xã, Chủ tịch Hội phụ nữ, cán bộ Lao động - TBXH (hoặc Văn hóa - Xã hội). Nhiệm vụ của các thành viên do Tổ trưởng phân công.

Mục 2: TIẾP NHẬN VÀ HỖ TRỢ BAN ĐẦU CHO NẠN NHÂN

Điều 8. Tiếp nhận và hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân

Tiếp nhận và hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân bao gồm các hoạt động:

1. Tiếp nhận, xử lý thông tin về nạn nhân; xác minh, xác định nạn nhân;

2. Tiếp nhận nạn nhân tại cơ sở tiếp nhận của Công an huyện, thành phố biên giới; đồn Biên phòng trên địa bàn tỉnh; nạn nhân do Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an (Cục QLXNC) bàn giao.

3. Hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân, bàn giao nạn nhân giữa các cơ quan phối hợp.

Điều 9. Xác minh, xác định nạn nhân

1. Đối với nạn nhân đang cư trú tại một nước không tiếp giáp với Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Lào Cai trước khi bị buôn bán ra nước ngoài thì trình tự, thủ tục xác minh, xác định nạn nhân thực hiện theo quy định tại tiết a.1 điểm a khoản 1 mục II Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BCA-BQP-BNG-BLĐTBXH ngày 08/5/2008.

2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc xác minh, xác định nạn nhân theo khuôn khổ thỏa thuận song phương giữa Việt Nam và Trung Quốc hoặc theo sự trao đổi của cơ quan chuyên trách hai nước.

a) Công an tỉnh chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh thực hiện việc xác minh nạn nhân theo quy định tại điểm b khoản 1 mục II Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BCA-BQP-BNG-BLĐTBXH ngày 08/5/2008.

b) Đối với nạn nhân do Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội (CSĐT TP về TTXH) - Công an tỉnh Lào Cai đề nghị Công an Trung Quốc giải cứu hoặc do Phòng CSĐT TP về TTXH trực tiếp sang phối hợp với Công an Trung Quốc giải cứu trong các vụ án, chuyên án và theo sự trao đổi của Công an các địa phương khác; nạn nhân được Văn phòng chấp pháp Phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em - Cục Công an Hà Khẩu, Châu Hồng Hà, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc phát hiện, giải cứu và trao đổi với Phòng CSĐT TP về TTXH - Công an tỉnh Lào Cai thì Phòng CSĐT TP về TTXH - Công an tỉnh sẽ trực tiếp điều tra, xác minh như trường hợp nạn nhân trở về theo thỏa thuận song phương.

3. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh trong việc xác minh, xác định nạn nhân được giải cứu trở về hoặc tự trở về qua biên giới đường bộ. Trình tự, thủ tục xác minh nạn nhân được giải cứu trở về hoặc tự trở về qua biên giới đường bộ thực hiện theo quy định tại khoản 3 mục II Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BCA-BQP-BNG-BLĐTBXH ngày 08/5/2008.

4. Đối với nạn nhân tự trở về cộng đồng không qua tiếp nhận của cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng mà do phản ánh của người dân, đoàn thể, tổ chức xã hội hoặc do chính bản thân nạn nhân tự trình báo, Tổ công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về cấp xã (đối với những xã, phường, thị trấn thành lập Tổ theo quy định tại Điều 7 Quy chế này) hoặc UBND cấp xã nơi nạn nhân về thường trú thực hiện các bước thu thập và xử lý thông tin, đề nghị xác minh, xác định nạn nhân theo quy định tại khoản 4 mục II của Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BCA-BQP-BNG-BLĐTBXH ngày 08/5/2008.

Điều 10. Trình tự, thủ tục tiếp nhận nạn nhân

1. Đối với nạn nhân quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế này, khi Cục QLXNC - Bộ Công an có văn bản thông báo, đề nghị phối hợp tiếp nhận nạn nhân, Sở Lao động phối hợp với Công an tỉnh, Sở Y tế, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh cử cán bộ hiện việc tiếp nhận nạn nhân theo quy định tại tiết a.2 điểm a khoản 1 mục II Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BCA-BQP-BNG-BLĐTBXH ngày 08/5/2008.

Căn cứ vào số lượng, tình trạng nạn nhân được tiếp nhận; Sở Lao động trao đổi, đề nghị Công an tỉnh, Sở Y tế, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh cử người đại diện cơ quan đi tiếp nhận nạn nhân. Số lượng cán bộ đi tiếp nhận nạn nhân ít nhất phải có hai người (trong đó có 01 nữ giới).

2. Thủ tục tiếp nhận nạn nhân quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy chế này như sau:

a) Đối với nạn nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Quy chế này, Công an tỉnh phối hợp với Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Lao động - TBXH, Sở Y tế, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh thực hiện việc tiếp nhận nạn nhân theo quy định tại điểm b khoản 1 mục II Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BCA-BQP-BNG-BLĐTBXH ngày 08/5/2008 và cấp Giấy chứng nhận về nước cho nạn nhân trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận và hỗ trợ ban đầu.

b) Đối với nạn nhân quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Quy chế này, Phòng CSĐT TP về TTXH - Công an tỉnh Lào Cai sẽ trực tiếp tiếp nhận.

3. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - TBXH, Sở Y tế, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh trong việc tiếp nhận nạn nhân được giải cứu trở về hoặc tự trở về qua biên giới đường bộ.

a) Trình tự, thủ tục tiếp nhận nạn nhân được giải cứu trở về hoặc tự trở về qua biên giới đường bộ thực hiện theo quy định tại khoản 3 mục II Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BCA-BQP-BNG-BLĐTBXH ngày 08/5/2008.

b) Căn cứ kết quả xác minh và thông tin, tài liệu thu thập được, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh có văn bản đề nghị Phòng QLXNC - Công an tỉnh cấp Giấy chứng nhận về nước cho nạn nhân trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận và hỗ trợ ban đầu.

Điều 11. Hỗ trợ ban đầu, bàn giao nạn nhân

1. Đối với nạn nhân quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế này, sau khi đưa nạn nhân từ cơ sở tiếp nhận ngoài tỉnh về Lào Cai, trường hợp nạn nhân cần chăm sóc về sức khỏe, tâm lý trước khi tái hòa nhập cộng đồng, nạn nhân là trẻ em thì Sở Lao động - TBXH đưa nạn nhân vào lưu trú tại Trung tâm Hỗ trợ nạn nhân.

2. Đối với nạn nhân quy định tại khoản 2 Điều 9 Quy chế này, trường hợp nạn nhân cần chăm sóc về sức khỏe, tâm lý trước khi tái hòa nhập cộng đồng, nạn nhân là trẻ em thì Công an tỉnh bàn giao cho Sở Lao động - TBXH để đưa vào chăm sóc tại Trung tâm Hỗ trợ nạn nhân. Việc bàn giao nạn nhân được thực hiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận. Công an tỉnh thông báo bàn giao nạn nhân cho Sở Lao động - TBXH trước thời điểm dự kiến bàn giao chậm nhất trước 24 giờ làm việc.

Trường hợp nạn nhân có nguyện vọng trở về gia đình ngay, Công an tỉnh thực hiện như sau:

a) Đối với nạn nhân không có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Lào Cai trước khi bị buôn bán ra nước ngoài, Công an tỉnh hỗ trợ đồ dùng sinh hoạt thiết yếu, vật dụng cá nhân, tiền tàu xe, tiền ăn, tiền ngủ dọc đường để họ tự trở về; đồng thời có văn bản thông báo cho Công an tỉnh, Sở Lao động - TBXH nơi nạn nhân trở về thường trú để thực hiện chế độ, chính sách hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân.

b) Đối với nạn nhân có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Lào Cai, Công an tỉnh thông báo cho Công an cấp huyện, Công an cấp xã nơi nạn nhân về thường trú để thực hiện việc bàn giao nạn nhân; đồng thời có văn bản thông báo cho Sở Lao động - TBXH, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh để thực hiện chế độ, chính sách hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân.

3. Đối với nạn nhân được giải cứu trở về hoặc tự trở về qua biên giới đường bộ do các đồn Biên phòng, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tiếp nhận, việc hỗ trợ ban đầu, bàn giao nạn nhân thực hiện như sau:

a) Trường hợp nạn nhân cần chăm sóc về sức khỏe, tâm lý trước khi tái hòa nhập cộng đồng, nạn nhân là trẻ em thì các đồn Biên phòng, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh bàn giao nạn nhân cho Sở Lao động - TBXH như quy định tại khoản 2 Điều này.

b) Trường hợp nạn nhân có giấy tờ chứng minh Quốc tịch Việt Nam và có nguyện vọng trở về gia đình ngay, thì các đồn Biên phòng, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh thực hiện như quy định tại điểm đ khoản 3 mục II Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BCA-BQP-BNG-BLĐTBXH ngày 08/5/2008.

Mục 3: TIẾP NHẬN VÀ HỖ TRỢ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG

Điều 12. Thủ tục tiếp nhận nạn nhân tại Trung tâm Hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về

1.Trung tâm Hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về (sau đây gọi tắt là Trung tâm Hỗ trợ nạn nhân) tiếp nhận nạn nhân từ:

a) Nạn nhân do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Y tế, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tiếp nhận từ Cục QLXNC, Bộ Công an;

b) Nạn nhân do cơ quan Công an, Biên phòng bàn giao;

c) Nạn nhân tự trở về cộng đồng không qua tiếp nhận có nguyện vọng vào lưu trú tại Trung tâm hoặc cần chăm sóc về sức khỏe, tâm lý do xã, phường, thị trấn chuyển lên.

2. Đối với nạn nhân tự trở về có nhu cầu lưu trú tại Trung tâm Hỗ trợ nạn nhân hoặc cần chăm sóc về sức khỏe, tâm lý thì UBND cấp xã hướng dẫn nạn nhân viết đơn; phòng Lao động - TBXH huyện (thành phố) xem xét và có văn bản đề nghị Sở Lao động - TBXH đồng ý tiếp nhận nạn nhân vào lưu trú tại Trung tâm.

3. Hồ sơ nạn nhân; trình tự, thủ tục bàn giao, tiếp nhận nạn nhân; thời gian lưu trú của nạn nhân tại Trung tâm thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 mục II Thông tư 05/2009/TT-BLĐTBXH ngày 17/02/2009.

Điều 13. Hỗ trợ nạn nhân tại Trung tâm Hỗ trợ nạn nhân

Hoạt động hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về tại Trung tâm Hỗ trợ nạn nhân thực hiện theo quy định tại khoản 5 mục II Thông tư 05/2009/TT-BLĐTBXH ngày 17/02/2009 và theo quy định dưới đây:

1. Nạn nhân sau khi tiếp nhận vào Trung tâm được xem xét, trợ cấp một lần quần áo, vật dụng cá nhân cần thiết sử dụng trong thời gian lưu trú tại Trung tâm.

2. Chăm sóc y tế cho nạn nhân: Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày có quyết định tiếp nhận vào Trung tâm, nạn nhân được thăm khám sức khoẻ ban đầu do phòng Y tế Trung tâm hỗ trợ thực hiện. Trung tâm hỗ trợ nạn nhân phối hợp với Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS - Sở Y tế tư vấn xét nghiệm tự nguyện HIV và các xét nghiệm cần thiết khác cho người lưu trú.

Trường hợp nạn nhân chết trong thời gian lưu trú tại Trung tâm, Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ nạn nhân thực hiện theo quy định tại Điều 18 Quyết định số 17/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng chính phủ và theo Thông tư liên tịch số 116/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 27/9/2007. Sau 24 giờ kể từ khi cơ quan có thẩm quyền kết luận về nguyên nhân chết của người lưu trú mà thân nhân không đến kịp, không nhận hoặc không có điều kiện mai táng thì Giám đốc Trung tâm hỗ trợ nạn nhân có trách nhiệm tổ chức mai táng cho nạn nhân theo quy định tại Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.

3. Tư vấn, tham vấn cá nhân và nhóm: Trung tâm Hỗ trợ nạn nhân phải lập hồ sơ quản lý ca cho từng nạn nhân để theo dõi trong suốt quá trình lưu trú tại Trung tâm. Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ nạn nhân phối hợp với các cơ quan, tổ chức lập kế hoạch tư vấn, tư vấn ổn định tâm lý cho nạn nhân; giới thiệu và liên hệ với cơ quan chuyên trách để giúp nạn nhân tìm hiểu các quy định của pháp luật, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của họ như đăng ký khai sinh cho trẻ em, đăng ký tạm trú, thường trú, cấp Giấy chứng minh nhân dân.

4. Tổ chức các hoạt động giải trí, thể thao: Trung tâm có trách nhiệm tổ chức các hoạt động thể thao, giải trí cho nạn nhân, đặc biệt đối với nạn nhân là trẻ em.

5. Giáo dục, hướng nghiệp: Liên hệ, giới thiệu, hỗ trợ nạn nhân tham gia các chương trình giáo dục kỹ năng sống, học văn hoá, học nghề miễn phí do các tổ chức, cá nhân cung cấp trong hoặc ngoài Trung tâm.

6. Hỗ trợ các cơ quan thi hành pháp luật phỏng vấn nạn nhân liên quan đến việc bị buôn bán và bảo vệ các quyền hợp pháp của nạn nhân trong quá trình tố tụng. Trường hợp nạn nhân là trẻ em, khi tiếp cận với cơ quan thi hành pháp luật thì Giám đốc Trung tâm hỗ trợ nạn nhân phải cử cán bộ làm giám hộ theo quy định của pháp luật.

7. Đánh giá khả năng tái hoà nhập cộng đồng của nạn nhân về mức độ ổn định tâm lý, định hướng việc làm, mức độ an toàn của gia đình, môi trường cộng đồng, kỹ năng phòng ngừa tái bị buôn bán để tái hòa nhập cộng đồng bền vững.

Điều 14. Bàn giao về gia đình, chuyển tuyến nạn nhân

1. Trước 10 ngày hết thời hạn nạn nhân lưu trú tại Trung tâm, Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ nạn nhân có trách nhiệm liên hệ, thông báo với thân nhân và UBND cấp xã nơi nạn nhân về cư trú đến nhận bàn giao nạn nhân; thông báo bằng văn bản tới Công an, Sở Lao động - TBXH cấp tỉnh nơi nạn nhân về cư trú (đối với nạn nhân không có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Lào Cai).

2. Trường hợp nạn nhân tự trở về, Trung tâm Hỗ trợ nạn nhân cử người mua vé tàu, vé xe và đưa nạn nhân ra bến tàu, bến xe để họ tự trở về với gia đình; đồng thời thông báo với UBND cấp xã nơi nạn nhân về cư trú và thân nhân của nạn nhân về thời gian, địa điểm đón nạn nhân trở về.

3. Trường hợp nạn nhân là trẻ em, Trung tâm Hỗ trợ nạn nhân thực hiện việc bàn giao nạn nhân theo quy định tại điểm h khoản 5 mục II Thông tư 05/2009/TT-BLĐTBXH ngày 17/02/2009.

4. Đối với nạn nhân có biểu hiện bệnh lý nặng, cần điều trị nhưng vượt quá khả năng chữa trị của Trung tâm thì Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ nạn nhân liên hệ chuyển tuyến nạn nhân đến bệnh viện hoặc cơ sở y tế phù hợp để điều trị.

Điều 15. Hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng

1. Mức chi, thủ tục chi hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về thực hiện theo quy định tại mục 2 chương IV Quyết định số 17/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng chính phủ, khoản 4 mục III và mục IV Thông tư liên tịch số 116/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 27/9/2007.

2. Đối với nạn nhân tự trở về cộng đồng quy định tại khoản 4 Điều 9 Quy chế này thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 4 mục II của Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BCA-BQP-BNG-BLĐTBXH ngày 08/5/2008.

Mục 4: CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO

Điều 16. Trao đổi thông tin

Các cơ quan phối hợp có trách nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin về công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán trở về cho cơ quan chủ trì theo quy định về chế độ thông tin báo cáo. Cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh, các Bộ, ngành có liên quan về công tác phối hợp tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân theo định kỳ 6 tháng, một năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh.

Điều 17. Khảo sát, thống kê, báo cáo

1. Công tác khảo sát tình hình, thống kê nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về trên địa bàn tỉnh Lào Cai được thực hiện định kỳ 01 năm một lần. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện việc khảo sát tình hình, thống kê nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về trên địa bàn tỉnh để tổng hợp, đánh giá nhằm kịp thời tham mưu, đề xuất các giải pháp tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân và các biện pháp đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn tình trạng buôn bán phụ nữ, trẻ em trên địa bàn tỉnh.

2. Định kỳ 03 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, cơ quan phối hợp có trách nhiệm báo cáo kết quả phối hợp tiếp nhận và hỗ trợ phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về với cơ quan chủ trì để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền.

3. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá các nội dung phối hợp tiếp nhận và hỗ trợ phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Cơ quan chủ trì

1. Sở Lao động - TBXH chủ trì (Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội là cơ quan Thường trực giúp Sở Lao động - TBXH) thực hiện công tác tiếp nhận, hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về theo quy định; phối hợp với cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng tỉnh thực hiện công tác tiếp nhận, hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân tại các cơ sở tiếp nhận; phối hợp với Sở Y tế, Sở Tư pháp, Hội liên hiệp phụ nữ trong việc chăm sóc sức khoẻ, trợ giúp pháp lý, tư vấn giáo dục kỹ năng sống, dạy nghề, tạo việc làm cho nạn nhân tái hoà nhập cộng đồng.

2. Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ nạn nhân tái hòa nhập cộng đồng; chỉ đạo Trung tâm Hỗ trợ nạn nhân thực hiện công tác tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân do cơ quan Công an, Biên phòng bàn giao.

3. Chủ trì, phối hợp với cơ quan Công an, Biên phòng cấp tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã thống kê, khảo sát tình hình nạn nhân trở về; xác định và thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ cho nạn nhân theo quy định; đánh giá công tác tiếp nhận, hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho nạn nhân; định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - TBXH và các Bộ, ngành có liên quan.

4. Huy động các nguồn lực tài trợ từ cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước; thực hiện hợp tác Quốc tế trong lĩnh vực tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân theo quy định của Pháp Luật.

Điều 19. Công an tỉnh

1. Chủ trì công tác tiếp nhận đối với nạn nhân trở về theo thoả thuận song phương với nước ngoài hoặc thông qua đường ngoại giao; phối hợp với Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tiếp nhận nạn nhân tại các cửa khẩu.

2. Hợp tác quốc tế trong việc xác minh, giải cứu, tiếp nhận nạn nhân; giải cứu, bảo vệ nạn nhân; bàn giao nạn nhân cho Sở Lao động - TBXH hoặc gia đình, chính quyền địa phương nơi nạn nhân về cư trú.

3. Hướng dẫn nạn nhân thủ tục cấp giấy chứng minh nhân dân, đăng ký thường trú, tạm trú theo quy định của pháp luật.

4. Phối hợp với Sở Lao động - TBXH trong việc thống kê, khảo sát số nạn nhân tự trở về không qua tiếp nhận; điều tra, xác minh, xác định nạn nhân; cấp Giấy chứng nhận về nước cho nạn nhân theo quy định của pháp luật; thường xuyên trao đổi thông tin, báo cáo định kỳ với cơ quan chủ trì về công tác tiếp nhận, hỗ trợ nạn.

Điều 20. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

1. Chủ trì công tác tiếp nhận đối với nạn nhân được giải cứu, nạn nhân trở về qua biên giới mà không qua nước ngoài trao trả; trực tiếp hoặc phối hợp với cơ quan Công an tiếp nhận nạn nhân do nước ngoài trao trả tại cửa khẩu theo thoả thuận song phương hoặc thông qua đường ngoại giao.

2. Chỉ đạo các Đồn Biên phòng thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân; bàn giao nạn nhân về gia đình, chính quyền địa phương hoặc bàn giao cho Sở Lao động - TBXH; thường xuyên trao đổi thông tin, báo cáo định kỳ với cơ quan chủ trì về công tác tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân.

Điều 21. Các cơ quan chuyên môn khác thuộc UBND tỉnh

1. Sở Tư pháp

a) Chỉ đạo cơ quan tư pháp nơi nạn nhân trở về thường trú thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý cho nạn nhân khi có đề nghị của nạn nhân, thân nhân (gia đình nạn nhân), cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp; hướng dẫn nạn nhân đăng ký khai sinh cho trẻ em là con của nạn nhân; phối hợp với các cơ quan thi hành pháp luật bảo vệ các quyền hợp pháp của nạn nhân trong quá trình tố tụng; phổ biến, giáo dục pháp luật cho nạn nhân chuẩn bị tái hoà nhập cộng đồng.

b) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan rà soát, xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân.

c) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống buôn bán người trong cộng đồng dân cư.

2. Sở Y tế

Chỉ đạo, hướng dẫn các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, cơ sở y tế cấp xã, phối hợp với các ngành chức năng ở địa phương tổ chức khám, chữa bệnh cho nạn nhân khi có đề nghị của cơ sở tiếp nhận nạn nhân, Trung tâm hỗ trợ nạn nhân. Chỉ đạo Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS thực hiện tư vấn, xét nghiệm, điều trị HIV/AIDS cho nạn nhân.

3. Sở Tài chính

a) Bố trí kinh phí tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về cho cơ quan Thường trực và các sở, ngành, địa phương theo phân cấp Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành.

b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán, sử dụng kinh phí và thanh quyết toán kinh phí tiếp nhận và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về từ nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước; nguồn huy động, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

Điều 22. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội liên hiệp Phụ nữ, Tỉnh Đoàn căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cấp cơ sở về phối hợp tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về tái hòa nhập cộng đồng.

Điều 23. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh

1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng tại địa phương, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện các hoạt động tiếp nhận và hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho nạn nhân bị buôn bán trở về.

2. Huy động các nguồn lực ở địa phương, lồng ghép các chương trình xóa đói, giảm nghèo để giúp nạn nhân nhanh chóng ổn định cuộc sống, góp phần phòng, chống buôn bán người bền vững trên từng địa bàn khu dân cư.

3. Thực hiện các quy định về báo cáo, thống kê trong công tác tiếp nhận, hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho nạn nhân bị buôn bán trở về.

Điều 24. Kinh phí thực hiện

 Kinh phí thực hiện các hoạt động phối hợp tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp theo Luật Ngân sách Nhà nước; từ nguồn huy động, đóng góp, ủng hộ của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định.

Thường trực Ban phối hợp cấp tỉnh chịu trách nhiệm lập kế hoạch, tiếp nhận, quản lý, thanh quyết toán nguồn kinh phí hoạt động của Ban phối hợp tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán trở về cấp tỉnh theo quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 25. Khen thưởng, xử lý vi phạm

1. Các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về tái hòa nhập cộng đồng nếu có thành tích được xét khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.

2. Các cá nhân, tổ chức tham gia phối hợp tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 26. Tổ chức thực hiện

Sở Lao động - TBXH có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp quá trình thực hiện Quy chế này của các cơ quan, đơn vị.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức phản ánh bằng văn bản về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.