- 1Quyết định 4293/2004/QĐ-BYT bổ sung đối tượng được áp dụng tạm thời theo “Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ” cho người lao động kèm theo Quyết định 1613/BYT-QĐ năm 1997 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Bộ luật Lao động 1994
- 3Nghị định 08/2001/NĐ-CP về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
- 4Nghị định 35/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy
- 5Quyết định 07/2005/QĐ-BGTVT về Quy chế quản lý hoạt động của cảng, bến thuỷ nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 6Nghị định 21/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giao thông đường thủy nội địa
- 7Quyết định 25/2004/QĐ-BGTVT về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1Luật du lịch 2005
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 3Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 4Luật di sản văn hóa 2001
- 5Quyết định 02/2003/QĐ-BTNMT ban hành Quy chế Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 8Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 410/2006/QĐ-UBND | Hạ Long, ngày 26 tháng 01 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÀU LƯU TRÚ DU LỊCH TRÊN VỊNH HẠ LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03-12-2004;
Căn cứ Luật Di sản Văn hóa; Luật Bảo vệ Môi trường; Luật Giao thông đường thủy nội địa; Luật Phòng cháy chữa cháy và Luật Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 02/2003/QĐ-BTNMT ngày 29-7-2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường “V/v ban hành Quy chế Bảo vệ Môi trường trong lĩnh vực du lịch”;
Xét đề nghị của Ban Quản lý Vịnh Hạ Long tại Văn bản số 41/TTr-QLHL ngày 18-01-2006, báo cáo thẩm định của sở Tư pháp tại Văn bản số 69/TP-KTVB ngày 09-01-2006,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định quản lý hoạt động tàu lưu trú du lịch trên Vịnh Hạ Long.
Điều 2Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Vịnh Hạ Long, Giám đốc sở Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long, Thủ trưởng các ngành chức năng liên quan và các tổ chức kinh tế - xã hội, các doanh nghiệp và các hộ kinh doanh tàu du lịch trên Vịnh Hạ Long có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÀU LƯU TRÚ DU LỊCH TRÊN VỊNH HẠ LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 410/2006/QĐ-UBND ngày 26-01-2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Bản quy định này quy định tiêu chuẩn, hoạt động và công tác quản lý Nhà nước đối với tàu du lịch có kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch nghỉ đêm trên Vịnh Hạ Long (sau đây gọi là tàu lưu trú du lịch).
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, nước ngoài kinh doanh tàu lưu trú du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến dịch vụ tàu lưu trú du lịch đều phải thực hiện bản Quy định này, Quy định quản lý hoạt động tàu du lịch ban hành kèm theo Quyết định số 4117/2005/QĐ-UBND ngày 03/11/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh và các Quy định khác có liên quan của Pháp luật Việt Nam.
3. Các tàu chở khách du lịch, quá cảnh qua cửa khẩu cảng Quốc tế Hồng Gai không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Tàu lưu trú du lịch trên Vịnh Hạ Long ngoài việc tuân theo bản Quy định này phải thực hiện các quy định hiện hành của Nhà nước về hoạt động của phương tiện thủy nội địa, về kinh doanh các ngành nghề có điều kiện. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh tàu lưu trú du lịch phải đăng ký kinh doanh theo quy định hiện hành.
1. Tàu lưu trú du lịch: Là phương tiện thủy nội địa chuyên dùng để kinh doanh vận chuyển khách tham quan và khách lưu trú qua đêm trên phương tiện.
2. Người làm việc trên tàu: Bao gồm thuyền viên, nhân viên phục vụ trên tàu, được chủ tàu hợp đồng lao động và có tên trong danh bạ thuyền viên của tàu.
3. Vịnh Hạ Long: Là toàn bộ vùng biển, đảo rộng 1.553km2, bao gồm Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long và một phần vùng biển, đảo huyện Vân Đồn.
4. Chủ tàu (chủ phương tiện): Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 21/2005/NĐ-CP ngày 01-3-2005 của Chính phủ “Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa”.
5. Điểm neo đậu lưu trú: Là khu vực dành cho các tàu lưu trú du lịch neo đậu qua đêm.
QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI TÀU LƯU TRÚ DU LỊCH
Điều 4. Điều kiện kỹ thuật, an toàn
1. Được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thiết kế theo loại tàu có chức năng vận chuyển khách du lịch và kinh doanh cơ sở lưu trú, đảm bảo đồng bộ các tiêu chuẩn về kỹ thuật, an toàn, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường đối với phương tiện thủy nội địa có cơ sở lưu trú du lịch.
2. Tàu đóng mới, cải hoán, sửa chữa, đang khai thác phải đảm bảo phù hợp “Danh mục các quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành áp dụng cho phương tiện thủy nội địa”, ban hành kèm theo Quyết định số 25/2004/QĐ-BGTVT ngày 25-11-2004 của Bộ Giao thông vận tải.
3. Phải có công suất máy chính đạt từ 60CV trở lên, có khả năng hoạt động trong vòng cấp S1; có hệ thống báo mức nước ngập tại hầm tàu.
4. Các điều kiện về an toàn:
4.1. Radio theo dõi thời tiết; có hệ thống thông tin liên lạc bằng VHF và điện thoại di động đảm bảo liên lạc 24/24 giờ với Trung tâm tìm kiếm cứu nạn - Ban Quản lý Vịnh Hạ Long và cơ quan cấp phép rời cảng, bến và cơ quan quản lý điểm neo đậu lưu trú;
4.2. Có tủ thuốc, dụng cụ y tế dự phòng để chữa trị những bệnh thông thường và sơ cứu khi có tai nạn, ốm đau xảy ra;
4.3. Có trang thiết bị an toàn, phòng cháy và chữa cháy đủ số lượng, đảm bảo chất lượng, hiệu lực theo quy định, lắp đặt tại vị trí thuận tiện cho việc sử dụng;
4.4. Có cầu dẫn đưa đón khách lên xuống tàu an toàn, thuận tiện.
Điều 5. Tiêu chuẩn về hình dáng kiến trúc, các bộ phận trên tàu
1. Có hình dáng kiến trúc đẹp, hài hòa, theo quy phạm; được thiết kế và đóng bằng các vật liệu cao cấp; nội ngoại thất được trang trí trang nhã, hài hòa, đồng bộ. Dây chuyền phục vụ giữa các bộ phận đảm bảo thuận tiện, liên hoàn, một chiều.
2. Phần trên mớn nước và thượng tầng phải được sơn dầu trắng chủ đạo.
3. Có đủ các phòng, bộ phận chức năng được thiết kế thông thoáng, an toàn và đáp ứng dịch vụ phục vụ khách, cụ thể:
3.1. Phòng khách, quầy bar;
3.2. Hành lang dẫn khách đến các khu chức năng, các phòng;
3.3. Tối thiểu có 02 phòng vệ sinh;
3.4. Phòng ngủ;
3.5. Bếp, phòng ăn;
3.6. Boong dạo.
Điều 6. Tiêu chuẩn về phòng ngủ
Tàu phải có ít nhất 02 phòng ngủ, có phòng vệ sinh khép kín, hành lang đi lại giữa các phòng đảm bảo thuận tiện và đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Diện tích phòng ngủ tối thiểu đạt 8m2/phòng; chiều ngang của phòng tối thiểu đạt 2,4 mét.
2. Các phòng ngủ phải được thiết kế có khả năng thông gió tự nhiên hoặc quạt gió cưỡng bức đảm bảo thông thoáng; có điều hòa nhiệt độ.
3. Trang thiết bị, tiện nghi tối thiểu tại phòng ngủ: Giường ngủ có kích thước tối thiểu đạt 0,8x1,9 mét; bàn đầu giường; đệm nằm, vải trải giường, gối, chăn len (có vỏ bọc), ri-đô che cửa sổ, thảm chùi chân; đèn phòng; đèn ngủ; bộ ấm chén uống nước, phích nước; dép đi trong phòng, mắc treo quần áo; bản hướng dẫn khách sử dụng các tiện nghi trong phòng, sử dụng thiết bị an toàn và thoát hiểm khi có sự cố, các quy định về an toàn, an ninh trật tự và các quy định khác bằng tiếng Việt, tiếng Anh, Tiếng Trung Quốc; phao cá nhân đủ theo số lượng giường tại phòng ngủ, không kể số lượng phao theo đăng kiểm; hệ thống chuông gọi cấp cứu, chuông gọi cửa; “mắt thần” trên cửa buồng, dây khóa xích (khóa an toàn cho phòng ngủ); túi kim chỉ, cặp đựng các ấn phẩm và các bản hướng dẫn sử dụng dịch vụ, nội quy.
Điều 7. Tiêu chuẩn, tiện nghi của các phòng, bộ phận chức năng
1. Phòng khách:
Phải được bố trí tại boong chính, được ốp trần cách nhiệt, sạch đẹp, trang nhã; sàn tàu lát gỗ xẻ đánh bóng hoặc vật liệu ốp lát khác tạo màu sắc êm dịu, dễ làm vệ sinh và lau rửa; có đủ ghế ngồi theo đăng kiểm của tàu, ghế ngồi phải là loại ghế đảm bảo chất lượng, chiều rộng của mỗi ghế không nhỏ hơn 50cm; có ri đô che nắng; có quầy bar phục vụ đồ uống; quầy dịch vụ có tủ kính trưng bày hàng hóa.
2. Phòng vệ sinh:
Phải được ốp lát bằng gạch men hoặc các vật liệu tương tự từ sàn đến cổ trần; có cửa kín, mặt ngoài cửa có ghi WC; có bồn chứa nước ngọt để xả vào bàn cầu; bàn cầu bệt có nắp; chậu rửa mặt (lavabo); vòi tắm hoa sen; vòi nước; hộp đựng xà phòng và xà phòng 20 gam; cốc đánh răng; giá treo khăn mặt; gương treo; hộp đựng giấy và giấy vệ sinh; bồ đựng rác; khăn tắm; khăn mặt.
3. Phòng ăn, khu bếp:
Phải đảm bảo các tiêu chuẩn được quy định tại Điều 17 bản Quy định quản lý hoạt động tàu du lịch ban hành kèm theo Quyết định số 4117/2005/QĐ-UBND ngày 03-11-2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
4. Hành lang bên ngoài phòng khách có lan can đảm bảo chiều cao theo quy định.
5. Boong dạo: có số ghế ngồi mềm không ít hơn 1/3 số khách theo đăng kiểm, có lan can bảo đảm chiều cao theo quy định.
6. Cầu thang lên boong dạo có bề rộng không nhỏ hơn 60cm và có tay vịn.
7. Các phòng, bộ phận chức năng trên tàu phải có hệ thống cửa ngăn riêng biệt.
8. Tàu phải có đủ nước sạch, nước giải khát phục vụ khách trong suốt hành trình.
Điều 8. Trang thiết bị đảm bảo vệ sinh môi trường
1. Có các thùng rác đựng chất thải rắn hàng ngày, có nắp đậy, đảm bảo mỹ quan, để nơi thuận tiện.
2. Có két chứa, lắng, lọc chất thải lỏng và nước sinh hoạt, tổng dung tích két không nhỏ hơn 400 lít, có thiết bị hút, xả.
3. Có két chứa dầu thải và hệ thống xử lý dầu thải với dung tích và công suất phù hợp với từng tàu và công suất máy.
Điều 9. Điều kiện và tiêu chuẩn người làm việc trên tàu
Người làm việc trên tàu phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
1. Có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký nhân khẩu tạm trú tại địa phương thuộc tỉnh Quảng Ninh - nơi có cảng, bến mà phương tiện có hợp đồng, đăng ký neo đậu.
2. Có lý lịch rõ ràng và có các bằng cấp, chứng chỉ sau:
2.1. Bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh làm việc trên tàu;
2.2. 100% số nhân viên được đào tạo nghiệp vụ du lịch (do sở Du lịch Quảng Ninh cấp chứng nhận); 50% thuyền viên trên tàu có chứng chỉ ngoại ngữ tối thiểu trình độ A tiếng Anh; có ít nhất 01 nhân viên có trình độ B ngoại ngữ tiếng Anh;
2.3. Chứng chỉ nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy theo quy định tại Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04-4-2003 của Chính phủ “Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy”; chứng chỉ bơi lặn.
3. Phải được chủ tàu ký kết hợp đồng lao động theo các quy định của Luật Lao động.
4. Mặc trang phục riêng của đội tàu, đeo thẻ chức danh khi làm việc.
5. Đủ tiêu chuẩn về sức khỏe theo quy định tại Quyết định số 4293/2004/QĐ-BYT ngày 01-12-2004 của Bộ Y tế.
6. Nắm vững quy định về quản lý Vịnh Hạ Long.
1. Tàu phải treo cờ Tổ quốc và cờ Di sản theo quy định.
2. Phải có bảng nội quy hướng dẫn an toàn và các quy định khác bằng tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Trung Quốc.
3. Có bảng niêm yết giá thuê tàu và giá các loại hàng hóa dịch vụ trên tàu.
4. Có các loại bảo hiểm: trách nhiệm dân sự chủ tàu, bảo hiểm hành khách, bảo hiểm thuyền viên.
5. Bảo đảm vệ sinh sạch sẽ, toàn bộ tàu và các thiết bị, dụng cụ trên tàu.
6. Khi hoạt động, chủ tàu phải bố trí đủ các chức danh theo quy định, người làm việc trên tàu phải có tên trong danh bạ thuyền viên theo quy định.
7. Có máy phát điện đủ công suất cấp điện cho các thiết bị trên tàu, đảm bảo độ ồn, độ rung không quá tiêu chuẩn cho phép.
8. Két sắt bảo quản đồ quý cho khách.
9. Có giấy xác nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường do sở Tài nguyên - Môi trường Quảng Ninh cấp.
10. Tàu, chủ tàu phải đảm bảo các quy định theo Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22-02-2001 của Chính phủ “về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện”; có giấy cam kết thực hiện đúng các quy định về an ninh trật tự với Công an tỉnh Quảng Ninh (Phòng Quản lý hành chính về trật tự xã hội - PC13).
11. Có Giấy chứng nhận cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn do sở Du lịch Quảng Ninh cấp khi phương tiện đáp ứng các điều kiện quy định tại chương II của bản quy định này. Giấy chứng nhận này chỉ có giá trị khi có điều kiện về an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường, an ninh trật tự còn hiệu lực.
12. Có hợp đồng neo đậu lưu trú nghỉ đêm trên Vịnh Hạ Long với Ban Quản lý Vịnh Hạ Long.
Chương 3.
QUẢN LÝ KHÁCH, TÀU LƯU TRÚ DU LỊCH
Khách lưu trú du lịch phải đảm bảo:
1. Có giấy tờ tùy thân hợp lệ (chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu).
2. Đã làm thủ tục khai báo tạm trú theo quy định và được cơ quan Công an xác nhận.
3. Đã mua vé tham quan và nghỉ qua đêm trên Vịnh Hạ Long.
Điều 12. Tàu lưu trú du lịch có đủ điều kiện, tiêu chuẩn ghi tại Chương II của Quy định này được phép đón khách lưu trú qua đêm trên Vịnh, nhưng phải thực hiện các quy định dưới đây:
1. Chỉ được đón, đưa khách lưu trú qua đêm trên Vịnh khi khách đã thực hiện điều 11 của quy định này.
2. Số lượng khách lưu trú qua đêm trên Vịnh không vượt quá số giường đăng ký. Trường hợp có trẻ em (dưới 12 tuổi) đi cùng thì chỉ được ghép không quá 01 trẻ em/1 phòng và phương tiện phải có đủ phao cứu sinh, các thiết bị an toàn khác cho số khách ghép này.
3. Phải thực hiện việc neo đậu, thời gian lưu trú theo quy định.
4. Phải làm thủ tục xin phép rời cảng, bến, đăng ký lưu trú qua đêm tại các điểm neo đậu và rời điểm neo đậu.
Điều 13. Thời gian lưu trú, vị trí neo đậu
1. Thời gian lưu trú: là khoảng thời gian tính từ khi thả neo theo quy định tại khoản 2 điều này đến 6 giờ sáng hôm sau.
2.1. Mùa hè: Từ 18 giờ 30 (tính từ ngày 16/4 đến hết ngày 31/10 hàng năm);
2.2. Mùa đông: Từ 18 giờ 00 (tính từ ngày 01/11 năm trước đến hết ngày 15/4 năm sau).
3. Vị trí neo đậu: Tại các điểm đã được sở Giao thông - Vận tải Quảng Ninh công bố và được ghi trong giấy phép rời cảng, bến.
Điều 14. Thủ tục xin phép rời cảng, bến
Chủ tàu hoặc thuyền trưởng hoặc người được ủy quyền hợp pháp phải làm thủ tục xin cấp giấy phép rời cảng, bến:
1. 02 bản danh sách khách lưu trú qua đêm trên Vịnh (theo mẫu thống nhất của cơ quan quản lý cảng, bến).
2. Giấy khai báo tạm trú của khách theo hướng dẫn của cơ quan Công an.
3. Giấy đề nghị cơ quan quản lý cảng, bến cấp giấy rời cảng có ghi rõ số lượng khách, lịch trình, địa điểm neo đậu (theo mẫu thống nhất của cơ quan quản lý cảng, bến).
Toàn bộ giấy tờ trên chuyển tới cơ quan quản lý cảng, bến.
Điều 15. Thủ tục cấp Giấy phép rời cảng, bến
Khi nhận được giấy đề nghị cấp giấy phép rời cảng, bến, cơ quan quản lý cảng, bến tiến hành làm thủ tục sau:
1. Kiểm tra các giấy tờ của tàu, chứng chỉ, bằng cấp của thuyền viên, danh sách hành khách, danh sách thuyền viên, xác nhận vào sổ nhật trình, sổ đi lại, các giấy tờ, điều kiện khác theo quy định và cấp giấy phép rời cảng, bến.
2. Việc cấp giấy phép rời cảng chỉ được thực hiện tại các cảng, bến được cơ quan có thẩm quyền cho phép, theo đúng quy định, hành trình, tuyến, luồng, điểm tham quan, điểm neo đậu đã quy định và kết thúc trước 16 giờ 30 hàng ngày. Thời gian cho phép lưu trú của tàu không quá 02 đêm cho một lần cấp giấy phép rời cảng.
3. Tàu được cấp phép lưu trú 2 đêm, ban đêm phải thực hiện việc lưu trú như quy định ở Điều 13 của Quy định này; ngoài thời gian lưu trú nghỉ đêm, tàu được phép đưa khách thăm Vịnh theo tua, tuyến đã quy định.
Điều 16. Ngừng cấp giấy phép rời cảng, bến
Cơ quan có thẩm quyền ngừng cấp giấy phép rời cảng, bến cho tàu lưu trú du lịch khi:
1. Có tin bão khẩn cấp; thời tiết không đảm bảo an toàn (sương mù, sóng, gió lớn từ cấp 5 trở lên) theo thông báo của Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quảng Ninh; thừi tiết diễn biến bất thường, phức tạp có thể gây mất an toàn cho phương tiện.
2. Số lượng tàu đăng ký tại các điểm neo đậu đã đủ số lượng theo quy định.
3. Có thông báo của cơ quan quản lý điểm neo đậu về điều kiện không an toàn, an ninh... tại các điểm neo đậu.
4. Tàu đang chịu chế tài xử lý dừng cấp giấy phép rời cảng theo Điều 47 của Quy định quản lý hoạt động tàu du lịch ban hành kèm theo Quyết định số 4117/2005/QĐ-UBND ngày 03-11-2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh và Điều 34 của bản Quy định này.
5. Không đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự thủ tục đối với tàu lưu trú du lịch theo bản Quy định này và các quy định khác có liên quan.
Điều 17. Đối với tàu đón khách từ cảng, bến khác ngoài địa bàn thành phố Hạ Long
1. Phải có giấy phép rời cảng, bến do cơ quan quản lý cảng, bến đó cấp.
2. Chủ tàu, thuyền trưởng chịu trách nhiệm về an toàn của phương tiện, về số lượng khách, giấy tờ tùy thân của khách.
3. Hướng dẫn khách mua vé tham quan Vịnh Hạ Long.
4. Khai báo tạm trú và làm các thủ tục theo quy định tại điểm neo đậu.
Điều 18. Quản lý phương tiện trên đường vận chuyển
1. Thuyền trưởng phải chịu trách nhiệm điều khiển tàu đi đúng hành trình, tuyến, luồng, điểm tham quan, điểm neo đậu đã quy định.
2. Trên tàu phải có sổ nhật trình (Theo mẫu thống nhất được quy định tại phụ lục, sổ nhật trình phải được cơ quan cấp giấy phép rời cảng đóng dấu giáp lai). Hành trình của tàu phải được ghi chép đầy đủ chính xác, có xác nhận của cơ quan cấp giấy phép rời cảng và cơ quan quản lý điểm neo đậu.
3. Thuyền trưởng phải đón, trả khách, neo đậu đúng điểm đã được ghi trong Giấp phép rời cảng.
Điều 19. Thủ tục đăng ký đến và rời điểm neo đậu
Khi đến điểm neo đậu, chủ tàu hoặc người đại diện hợp pháp phải hoàn tất các thủ tục sau với cơ quan quản lý điểm neo đậu:
1. Thủ tục đăng ký neo đậu:
1.1. Xuất trình Giấy phép rời cảng, danh sách hành khách đã được cơ quan công an xác nhận; về tham quan Vịnh Hạ Long hợp lệ của khách du lịch;
1.2. Đăng ký thời điểm kết thúc neo đậu; ký tên vào sổ đăng ký neo đậu;
1.3. Nộp các loại phí theo quy định.
2. Tại điểm neo đậu:
2.1. Tàu lưu trú du lịch phải được neo bằng neo của tàu hoặc buộc vào phao neo đã trang bị tại nơi neo đậu; tuân thủ nội quy và hướng dẫn của cơ quan quản lý điểm neo đậu;
2.2. Căn cứ vào sức chứa và tình hình an ninh trật tự tại mỗi điểm neo đậu, tàu lưu trú du lịch phải chấp hành sự điều chuyển vị trí neo đậu của cơ quan quản lý điểm neo đậu.
3. Thủ tục rời điểm neo đậu:
3.1. Trước khi rời điểm neo đậu, tàu lưu trú phải có xác nhận của cơ quan quản lý điểm neo đậu vào sổ nhật trình của tàu;
3.2. Ký tên vào sổ theo dõi neo đậu của cơ quan quản lý điểm neo đậu;
3.3. Đưa rác đến đúng nơi quy định.
1. Những tàu du lịch có mớn nước sâu, khi thủy triều cạn không thể cập vào cầu cảng được phép chuyển tải khách:
1.1. Nơi chuyển tải: Trong phạm vi vùng nước thuộc cảng, bến quản lý;
1.2. Chủ tàu hoặc người được ủy quyền hợp pháp phải làm giấy đề nghị chuyển tải khách, giấy đề nghị ghi rõ số lượng khách cần chuyển tải, thuyền trưởng tàu làm nhiệm vụ chuyển tải và có chữ ký của thuyền trưởng tàu chuyển tải (giấy đề nghị theo mẫu thống nhất của cơ quan quản lý cảng, bến).
2. Chuyển tải khách tại điểm neo đậu lưu trú:
Là việc chuyển tải khách lưu trú qua đêm giữa các tàu lưu trú du lịch hoặc giữa tàu lưu trú du lịch và tàu du lịch chở khách tham quan kết hợp đưa khách ra tàu lưu trú du lịch.
2.1. Chuyển tải khách giữa các tàu lưu trú du lịch:
2.1.1. Việc chuyển tải phải được sự đồng ý của khách lưu trú;
2.1.2. Khách phải thực hiện các nội dung ghi tại Điều 11 của quy định này trừ các trường hợp khác theo quy định;
2.1.3. Chủ tàu hoặc người đại diện hợp pháp của các tàu phải làm thủ tục bổ sung việc đến và rời điểm neo đậu với cơ quan quản lý điểm neo đậu.
2.2. Chuyển tải khách giữa tàu lưu trú du lịch với tàu chở khách tham quan Vịnh kết hợp đưa khách ra tàu lưu trú du lịch:
2.2.1. Chủ tàu hoặc người đại diện hợp pháp của tàu chở khách tham quan Vịnh phải làm thủ tục cấp phép đưa khách lưu trú tới tàu lưu trú du lịch như quy định tại Điều 14 của Quy định này, phải ghi rõ tên tàu lưu trú du lịch tiếp nhận khách;
2.2.2. Cơ quan quản lý cảng, bến sau khi xem xét, sẽ cấp giấy phép cho tàu. Giấy phép phải ghi rõ tên tàu lưu trú du lịch;
2.2.3. Tàu lưu trú du lịch sau khi tiếp nhận khách phải làm thủ tục bổ sung việc đến và rời điểm neo đậu với cơ quan quản lý điểm neo đậu.
1. Chất thải trên tàu phải được thu gom, xử lý và chuyển đến nơi quy định.
2. Không được xả chất thải lỏng, chất thải rắn ra Vịnh Hạ Long, các loại chất thải nguy hại như sơn, pin, ắc quy, thuốc diệt côn trùng... phải được thu gom xử lý theo quy định.
4. Cơ quan quản lý điểm neo đậu có trách nhiệm làm vệ sinh, đảm bảo các yêu cầu về môi trường tại các khu vực tàu lưu trú du lịch neo đậu.
Chương 4.
ĐIỂM NEO ĐẬU, CƠ QUAN QUẢN LÝ ĐIỂM NEO ĐẬU
Điều 22. Quy định về điểm neo đậu
1. Là khu vực đã được sở Giao thông Vận tải Quảng Ninh công bố theo quy định của pháp luật sau khi đã được các ngành Giao thông vận tải, Công an, Du lịch, Ban Quản lý Vịnh Hạ Long kiểm tra các điều kiện hoạt động.
2. Phải có hệ thống phao khống chế neo đậu, phao neo tàu, biển nội quy, biển được phép neo đậu, các điều kiện khác theo quy định và được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, cho phép neo đậu.
3. Điều kiện hoạt động, quản lý điểm neo đậu cho tàu lưu trú du lịch thực hiện theo Quy chế quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 07/2005/QĐ-BGTVT ngày 07-1-2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải và các quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Ban Quản lý Vịnh Hạ Long có trách nhiệm thành lập đơn vị quản lý điểm neo đậu theo quy định.
Điều 23. Đơn vị quản lý điểm neo đậu
Đơn vị quản lý điểm neo đậu cho tàu lưu trú du lịch trên Vịnh Hạ Long trực thuộc Ban Quản lý Vịnh Hạ Long, thực hiện việc quản lý trực tiếp tại điểm neo đậu với nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Quản lý cơ sở vật chất tại điểm neo đậu.
2. Hướng dẫn các tàu có cơ sở lưu trú du lịch chấp hành nội quy, các quy định về hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch trên Vịnh Hạ Long, về an ninh trật tự, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và các quy định khác có liên quan tại điểm neo đậu.
3. Làm thủ tục đăng ký neo đậu và rời điểm neo đậu cho tàu lưu trú du lịch theo quy định; điều hành các phương tiện ra vào, neo đậu tại các điểm neo đậu.
4. Kiểm tra và lập biên bản khi phát hiện các dấu hiệu vi phạm của tàu lưu trú du lịch tại điểm neo đậu.
5. Bán vé tham quan Vịnh Hạ Long, thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
6. Hoàn tất các thủ tục hành chính cho tàu theo quy định tại Điều 19 của bản Quy định này.
7. Làm đầu mối phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết các sự cố trên Vịnh, tìm kiếm cứu nạn, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường và phòng cháy chữa cháy.
8. Lập sổ sách theo dõi tình hình hoạt động của tàu thuyền nghỉ đêm trên Vịnh, định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo tình hình hoạt động của tàu thuyền tại các điểm neo đậu.
9. Tổ chức thu dọn vệ sinh, giải quyết môi trường tại các điểm neo đậu cho tàu lưu trú trên Vịnh.
10. Xác nhận vào danh sách hành khách đối với tàu từ cảng, bến khác ngoài thành phố Hạ Long đến lưu trú trên Vịnh Hạ Long.
Chương 5.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
MỤC 1. TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ TÀU, THUYỀN TRƯỞNG, KHÁCH LƯU TRÚ DU LỊCH
Điều 24. Trách nhiệm của chủ tàu lưu trú du lịch
1. Thực hiện trách nhiệm của chủ tàu du lịch quy định tại Điều 33 Quy định quản lý hoạt động tàu du lịch ban hành kèm theo Quyết định số 4117/2005/QĐ-UBND ngày 03-11-2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
2. Trực tiếp hoặc ủy quyền hợp pháp cho người đại diện chủ tàu ở trên tàu khi có khách lưu trú, bố trí đủ thuyền viên và người phục vụ trên tàu.
3. Ký hợp đồng với đơn vị lữ hành (hoặc với khách du lịch), với đoàn khách đi trên nhiều tàu phải thể hiện rõ trong hợp đồng.
4. Trực tiếp hoặc liên đới chịu trách nhiệm liên quan đến hoạt động của tàu lưu trú du lịch.
5. Không để phương tiện đón, trả, chuyển, ghép, sang nhượng khách trái quy định, số khách lưu trú không vượt quá số giường đăng ký.
6. Trực tiếp hoặc ủy quyền hợp pháp lập danh sách, khai báo tạm trú cho khách theo đúng quy định.
7. Các trách nhiệm đã được quy định tại bản Quy định này và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 25. Trách nhiệm của thuyền trưởng tàu lưu trú du lịch
1. Thực hiện trách nhiệm thuyền trưởng tàu du lịch quy định tại Điều 34 Quy định quản lý hoạt động tàu du lịch ban hành kèm theo Quyết định số 4117/2005/QĐ-UBND ngày 03-11-2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
2. Quản lý Sổ nhật trình, ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung trong sổ; lưu trữ sổ nhật trình, danh sách khách nghỉ lưu trú ít nhất 06 tháng và xuất trình cơ quan chức năng khi có yêu cầu.
3. Chỉ nhận khách có giấy tờ tùy thân hợp lệ, đúng với danh sách khách đã khai báo tạm trú; phổ biến cho khách các quy định về an toàn, an ninh trật tự, bảo vệ môi trường.
4. Thực hiện đúng theo lịch trình đã đăng ký, phải thông báo cho cơ quan quản lý cảng, bến, điểm neo đậu khi có sự thay đổi lịch trình.
5. Chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho người và tài sản của khách trong suốt hành trình.
6. Đón trả khách, chuyển, ghép, sang nhượng khách đúng quy định, bố trí khách nghỉ lưu trú không vượt quá số giường đăng ký.
7. Kiểm tra trang thiết bị an toàn, kỹ thuật, thông tin liên lạc đảm bảo an toàn trong suốt hành trình.
8. Có phương án cứu nạn cho tàu và khách; tham gia cứu nạn khi có sự cố đối với các tàu lưu trú khác trong khu vực neo đậu.
9. Các trách nhiệm được quy định tại bản Quy định này và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 26. Trách nhiệm của khách du lịch
1. Có vé tham quan Vịnh Hạ Long hợp lệ (trừ các trường hợp được miễn vé theo quy định).
2. Thực hiện nội quy quy định tại cảng, bến, trên tàu du lịch, tại điểm tham quan, tại điểm neo đậu.
3. Giữ gìn môi trường, cảnh quan thiên nhiên Vịnh Hạ Long.
4. Thanh toán tiền sử dụng dịch vụ, bồi thường thiệt hại khi gây ra thiệt hại cho tổ chức và cá nhân.
5. Khai báo đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của cơ quan Công an khi làm thủ tục đăng ký tạm trú.
6. Thực hiện quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 83 Luật Giao thông đường thủy nội địa.
7. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
MỤC 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
2. Phối hợp với Ban Quản lý Vịnh Hạ Long kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về quản lý tàu lưu trú du lịch trên Vịnh Hạ Long trong phạm vi ngành mình quản lý.
Điều 28. Trách nhiệm của Ban Quản lý Vịnh Hạ Long
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch và các ngành có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉnh sửa, bổ sung các quy định quản lý tàu lưu trú du lịch.
2. Xây dựng nội quy tại điểm neo đậu cho tàu lưu trú du lịch.
3. Đầu tư, tu sửa cơ sở vật chất, hạ tầng cho các điểm neo đậu cho tàu lưu trú du lịch theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
4. Là cơ quan thường trực, phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan giải quyết các sự cố xảy ra trên Vịnh Hạ Long; bố trí phương tiện để thực hiện việc tìm kiếm, cứu nạn và công tác kiểm tra liên ngành.
5. Chủ trì việc xây dựng mức thu phí neo đậu, phí môi trường tại các điểm neo đậu, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
6. Quản lý, chỉ đạo cơ quan quản lý điểm neo đậu thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
7. Tham gia thẩm định tàu lưu trú du lịch.
8. Hợp đồng neo đậu với chủ doanh nghiệp kinh doanh cơ sở lưu trú trên Vịnh Hạ Long.
9. Kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động tàu lưu trú du lịch theo thẩm quyền.
10. Thực hiện các trách nhiệm khác theo Quy định này và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 29. Trách nhiệm của Sở Du lịch
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch trên Vịnh Hạ Long.
2. Xây dựng định hướng phát triển cho loại hình kinh doanh dịch vụ tàu lưu trú trên Vịnh Hạ Long.
3. Chủ trì, phối hợp cùng các ngành thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện cơ sở lưu trú của tàu du lịch theo quy định tại Chương II của bản Quy định này.
4. Phối hợp với các ngành có liên quan kiểm tra, thẩm định điểm neo đậu cho tàu lưu trú du lịch.
5. Các trách nhiệm khác theo quy định pháp luật.
Điều 30. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về an ninh trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ đối với hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch trên Vịnh Hạ Long.
2. Phối hợp cùng các ngành chức năng quản lý hành trình, lịch trình của tàu lưu trú du lịch.
3. Kiểm tra, thẩm định điểm neo đậu cho tàu lưu trú du lịch.
4. Hướng dẫn, quản lý việc khai báo tạm trú cho khách lưu trú trên Vịnh Hạ Long.
5. Phối hợp với các ngành chức năng trong công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm.
6. Các trách nhiệm khác theo quy định pháp luật.
Điều 31. Trách nhiệm của Sở Giao thông - Vận tải
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải và quản lý phương tiện thủy nội địa.
2. Chỉ đạo cơ quan quản lý cảng, bến, cơ quan cấp giấy phép rời cảng thực hiện công tác quản lý, kiểm tra xử lý vi phạm được quy định tại bản Quy định này và các quy định khác có liên quan.
3. Phối kết hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý, thẩm định tàu lưu trú du lịch.
4. Công bố các điểm neo đậu cho tàu lưu trú du lịch theo quy định hiện hành.
5. Kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền; thực hiện các trách nhiệm khác đã được pháp luật quy định.
Điều 32. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên - Môi trường
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; kiểm tra, thẩm định các điều kiện về môi trường, cấp giấy xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đối với các tàu lưu trú du lịch trên Vịnh Hạ Long.
Chương 6.
Thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Quy định quản lý tàu du lịch ban hành kèm theo Quyết định số 4117/QĐ-UBND ngày 03-11-2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
1. Cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định của Nhà nước sẽ bị xử lý theo pháp luật, tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính đến truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra phải chấp hành các hình thức xử lý sau đây:
1.1. Các chế tài xử lý theo quy định tại Điều 47 bản Quy định quản lý tàu du lịch ban hành kèm theo Quyết định số 4117/2005/QĐ-UBND ngày 03-11-2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
1.2. Dừng cấp giấy phép rời cảng để vận chuyển khách du lịch và kinh doanh hoạt động lưu trú của tàu 10 ngày nếu chủ tàu, người được chủ tàu giao quyền quản lý, điều hành hoặc thuyền viên, người làm việc trên tàu có một trong các vi phạm sau đây:
1.2.1. Không chấp hành nội quy, quy định tại điểm neo đậu.
1.2.2. Đón trả khách, chuyển tải không đúng nơi quy định; không có xác nhận của bến đi, bến đến, tổ quản lý điểm neo đậu vào sổ nhật trình.
1.2.3. Không chấp hành sự điều động của cảng, bến, điểm tham quan, cơ quan quản lý điểm neo đậu.
1.2.4. Tàu không duy trì các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện khác được quy định tại các điều: 4, 5, 6, 7, 8, 10 của Quy định này; nhân viên làm việc trên tàu không đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 9 của bản Quy định này.
1.2.5. Không có biện pháp bảo đảm an toàn về sức khỏe, tính mạng, tài sản của khách.
1.2.6. Không phân công thuyền viên, nhân viên thường trực 24/24 giờ khi có khách lưu trú; không quản lý khách theo đúng chương trình, hành trình đã đăng ký.
1.2.7. Khai báo tạm trú không khớp với giấy tờ tùy thân của khách; khi thay đổi chương trình, hành trình không thông báo với cơ quan cấp giấy phép rời cảng.
1.2.8. Không phổ biến cho khách biết các quy định về an toàn, an ninh trật tự, bảo vệ môi trường; không lưu trữ đúng quy định hồ sơ, giấy tờ của khách; không ghi chép đầy đủ, chính xác các thông tin vào sổ nhật trình của tàu.
1.2.9. Không đổ rác trước khi tàu lưu trú du lịch rời điểm neo đậu.
1.3. Dừng cấp giấy phép rời cảng để vận chuyển khách du lịch và kinh doanh hoạt động lưu trú của tàu 20 ngày nếu chủ tàu, người được chủ tàu giao quyền quản lý, điều hành hoặc thuyền viên; người làm việc trên tàu có một trong các vi phạm sau đây:
1.3.1. Tàu neo đậu không đúng nơi quy định (các điểm không được ghi trong giấy phép rời cảng trừ trường hợp được cơ quan quản lý điểm neo đậu cho phép; chưa được sở Giao thông Vận tải Quảng Ninh công bố).
1.3.2. Số khách lưu trú trên tàu vượt quá số lượng được phép theo quy định.
1.3.4. Sang nhượng khách, ghép các đoàn khách trái quy định.
1.3.4. Khách lưu trú trên tàu không có giấy tờ tùy thân hợp lệ, giấy tờ tùy thân là bản phô tô.
1.4. Dừng cấp giấy phép rời cảng để vận chuyển khách du lịch và kinh doanh hoạt động lưu trú của tàu 30 ngày nếu chủ tàu, người được chủ tàu giao quyền quản lý, điều hành hoặc thuyền viên, người làm việc trên tàu có một trong các vi phạm sau đây:
1.4.1. Kinh doanh đón khách lưu trú trái phép trên tàu.
1.4.2. Đón khách lưu trú trên tàu nhưng không khai báo tạm trú.
2. Người có nhiều hành vi vi phạm được quy định tại điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, khoản 1 Điều 34 của Quy định này sẽ bị xử lý về từng hành vi vi phạm, mức xử phạt chung là tổng mức phạt cho từng hành vi.
Chương 7.
Điều 35. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động lưu trú du lịch trên Vịnh Hạ Long phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định này, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Trong quá trình thực hiện bản Quy định này, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề không phù hợp, các đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Ban Quản lý Vịnh Hạ Long để tổng hợp, nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung.
Điều 37. Giao cho ban Quản lý Vịnh Hạ Long chủ trì tổ chức hướng dẫn thực hiện bản Quy định này và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
| MẪU SỔ NHẬT TRÌNH |
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỔ NHẬT TRÌNH
Tàu lưu trú du lịch Quyển số ……. năm 200 …
Tàu du lịch: …………….. Số đăng ký ……………. Sức chở: …….. (người) Số giường lưu trú: …….. Chủ phương tiện: ………………………………….. Địa chỉ: ………………………………………………
|
|
Nguyên tắc sử dụng sổ nhật trình
1. Thuyền trưởng phải ghi chép đầy đủ, phản ánh chính xác diễn biến hàng ngày lịch trình của phương tiện.
2. Khi tàu đến các cảng, bến, điểm neo đậu lưu trú trên vịnh Hạ Long, thuyền trưởng phải xuất trình sổ cùng các giấy tờ khác theo quy định, yêu cầu của cơ quan quản lý xác nhận vào sổ.
3. Mỗi khi có sự thay đổi về số lượng khách du lịch (tăng hoặc giảm), thuyền trưởng phải ghi chú và báo cáo với cơ quan quản lý điểm neo đậu lưu trú để xác nhận.
4. Khi dùng hết sổ phải lưu trữ tại phương tiện và thay thế bằng sổ mới, đánh số thứ tự tiếp theo, được cơ quan quản lý cảng (bến) đóng dấu giáp lai.
5. Sổ phải thường xuyên mang theo phương tiện, Thuyền trưởng có trách nhiệm giữ gìn cẩn thận và phải xuất trình khi cán bộ thanh tra, kiểm tra yêu cầu.
|
SỔ NHẬT TRÌNH |
| TÀU LƯU TRÚ DU LỊCH | ||
Ngày tháng năm | Nội dung: Ghi diễn biến hàng ngày lịch trình của phương tiện, chương trình du lịch của khách, tăng hoặc giảm số lượng khách lưu trú |
| Thuyền trưởng | Xác nhận của cơ quan quản lý cảng (bến), điểm neo đậu lưu trú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
| 3 |
SỔ NHẬT TRÌNH |
| TÀU LƯU TRÚ DU LỊCH | ||
Ngày tháng năm | Nội dung: Ghi diễn biến hàng ngày lịch trình của phương tiện, chương trình du lịch của khách, tăng hoặc giảm số lượng khách lưu trú |
| Thuyền trưởng | Xác nhận của cơ quan quản lý cảng (bến), điểm neo đậu lưu trú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
| 5 |
SỔ NHẬT TRÌNH |
| TÀU LƯU TRÚ DU LỊCH | ||
Ngày tháng năm | Nội dung: Ghi diễn biến hàng ngày lịch trình của phương tiện, chương trình du lịch của khách, tăng hoặc giảm số lượng khách lưu trú |
| Thuyền trưởng | Xác nhận của cơ quan quản lý cảng (bến), điểm neo đậu lưu trú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
| 7 |
SỔ NHẬT TRÌNH |
| TÀU LƯU TRÚ DU LỊCH | ||
Ngày tháng năm | Nội dung: Ghi diễn biến hàng ngày lịch trình của phương tiện, chương trình du lịch của khách, tăng hoặc giảm số lượng khách lưu trú |
| Thuyền trưởng | Xác nhận của cơ quan quản lý cảng (bến), điểm neo đậu lưu trú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 |
| 9 |
SỔ NHẬT TRÌNH |
| TÀU LƯU TRÚ DU LỊCH | ||
Ngày tháng năm | Nội dung: Ghi diễn biến hàng ngày lịch trình của phương tiện, chương trình du lịch của khách, tăng hoặc giảm số lượng khách lưu trú |
| Thuyền trưởng | Xác nhận của cơ quan quản lý cảng (bến), điểm neo đậu lưu trú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10 |
| 11 |
SỔ NHẬT TRÌNH |
| TÀU LƯU TRÚ DU LỊCH | ||
Ngày tháng năm | Nội dung: Ghi diễn biến hàng ngày lịch trình của phương tiện, chương trình du lịch của khách, tăng hoặc giảm số lượng khách lưu trú |
| Thuyền trưởng | Xác nhận của cơ quan quản lý cảng (bến), điểm neo đậu lưu trú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12 |
| 13 |
SỔ NHẬT TRÌNH |
| TÀU LƯU TRÚ DU LỊCH | ||
Ngày tháng năm | Nội dung: Ghi diễn biến hàng ngày lịch trình của phương tiện, chương trình du lịch của khách, tăng hoặc giảm số lượng khách lưu trú |
| Thuyền trưởng | Xác nhận của cơ quan quản lý cảng (bến), điểm neo đậu lưu trú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14 |
| 15 |
SỔ NHẬT TRÌNH |
| TÀU LƯU TRÚ DU LỊCH | ||
Ngày tháng năm | Nội dung: Ghi diễn biến hàng ngày lịch trình của phương tiện, chương trình du lịch của khách, tăng hoặc giảm số lượng khách lưu trú |
| Thuyền trưởng | Xác nhận của cơ quan quản lý cảng (bến), điểm neo đậu lưu trú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16 |
| 17 |
SỔ NHẬT TRÌNH |
| TÀU LƯU TRÚ DU LỊCH | ||
Ngày tháng năm | Nội dung: Ghi diễn biến hàng ngày lịch trình của phương tiện, chương trình du lịch của khách, tăng hoặc giảm số lượng khách lưu trú |
| Thuyền trưởng | Xác nhận của cơ quan quản lý cảng (bến), điểm neo đậu lưu trú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18 |
| 19 |
SỔ NHẬT TRÌNH |
| TÀU LƯU TRÚ DU LỊCH | ||
Ngày tháng năm | Nội dung: Ghi diễn biến hàng ngày lịch trình của phương tiện, chương trình du lịch của khách, tăng hoặc giảm số lượng khách lưu trú |
| Thuyền trưởng | Xác nhận của cơ quan quản lý cảng (bến), điểm neo đậu lưu trú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20 |
| 21 |
SỔ NHẬT TRÌNH |
| TÀU LƯU TRÚ DU LỊCH | ||
Ngày tháng năm | Nội dung: Ghi diễn biến hàng ngày lịch trình của phương tiện, chương trình du lịch của khách, tăng hoặc giảm số lượng khách lưu trú |
| Thuyền trưởng | Xác nhận của cơ quan quản lý cảng (bến), điểm neo đậu lưu trú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
22 |
| 23 |
|
Hạ Long, ngày …… tháng ….. năm 200... CHỦ PHƯƠNG TIỆN (Ký tên, đóng dấu)
|
| 24 |
- 1Quyết định 716/2011/QĐ-UBND về quản lý hoạt động tàu vận chuyển khách tham quan du lịch và tàu lưu trú khách du lịch trên Vịnh Hạ Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Quyết định 1930/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quy định Quản lý hoạt động tầu du lịch trên Vịnh Hạ Long kèm theo Quyết định 4117/2005/QĐ-UBND của tỉnh Quảng Ninh
- 1Quyết định 716/2011/QĐ-UBND về quản lý hoạt động tàu vận chuyển khách tham quan du lịch và tàu lưu trú khách du lịch trên Vịnh Hạ Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Quyết định 1555/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quy định Quản lý hoạt động tàu lưu trú du lịch trên Vịnh Hạ Long kèm theo Quyết định 410/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 1Luật du lịch 2005
- 2Quyết định 4293/2004/QĐ-BYT bổ sung đối tượng được áp dụng tạm thời theo “Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ” cho người lao động kèm theo Quyết định 1613/BYT-QĐ năm 1997 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 4Bộ luật Lao động 1994
- 5Nghị định 08/2001/NĐ-CP về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
- 6Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 7Luật di sản văn hóa 2001
- 8Nghị định 35/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy
- 9Quyết định 02/2003/QĐ-BTNMT ban hành Quy chế Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 10Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 12Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 13Quyết định 07/2005/QĐ-BGTVT về Quy chế quản lý hoạt động của cảng, bến thuỷ nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 14Nghị định 21/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giao thông đường thủy nội địa
- 15Quyết định 25/2004/QĐ-BGTVT về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 16Quyết định 1930/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quy định Quản lý hoạt động tầu du lịch trên Vịnh Hạ Long kèm theo Quyết định 4117/2005/QĐ-UBND của tỉnh Quảng Ninh
Quyết định 410/2006/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động tàu lưu trú du lịch trên Vịnh Hạ Long của tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 410/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/01/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nhữ Thị Hồng Liên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/02/2006
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực