Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 41/2007/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 01 tháng 11 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÂY XANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý cây xanh trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 1446/2002/QĐ-UB ngày 17 tháng 4 năm 2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Ban hành Quy chế tạm thời về quản lý và phát triển cây xanh trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các xã phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Cao Tấn Khổng

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ CÂY XANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2007/QĐ-UBND ngày  01 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Bản quy định này quy định về quản lý Nhà nước đối với cây xanh đô thị, cây xanh trồng trên địa bàn tỉnh Bến Tre gồm: cây thân gỗ, cây phong cảnh, hoa, cỏ, kiểng, dây leo mọc tự nhiên hoặc trồng trên tuyến đường phố (vỉa hè, dải phân cách, đảo giao thông), đường hẻm, đường giao thông (quốc lộ, tỉnh lộ, hương lộ), ven sông rạch, trong khuôn viên nhà đất của các cơ quan, tổ chức và cá nhân và những nơi công cộng khác (gọi chung là cây xanh).

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Phạm vị đô thị gồm thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.

2. Cây xanh bao gồm cây xanh đô thị và các loại cây nông nghiệp, cây lâm nghiệp, cây công nghiệp.

3. Cây xanh đô thị bao gồm cây xanh sử dụng công cộng, cây xanh sử dụng hạn chế và cây xanh chuyên dụng:

- Cây xanh sử dụng công cộng là tất cả các loại cây xanh được trồng trên đường phố và ở khu vực thuộc sở hữu công cộng (công viên, vườn thú, vườn hoa, vườn dạo, thảm cỏ tại dải phân cách, các đài tưởng niệm, quảng trường).

- Cây xanh sử dụng hạn chế là tất cả các loại cây xanh trong các khu ở, các công sở, trường học, đình chùa, bệnh viện, nghĩa trang, khu công nghiệp, kho tàng, biệt thự, nhà vườn của các tổ chức, cá nhân.

- Cây xanh chuyên dụng là các loại cây trong vườn ươm, cách ly, phòng hộ hoặc phục vụ nghiên cứu.

4. Cây cổ thụ là cây thân gỗ lâu năm được trồng hoặc tự nhiên, có độ tuổi trên 50 năm.

5. Cây được bảo tồn là cây thuộc danh mục loài cây quý hiếm cần được bảo tồn để duy trì tính đa dạng di truyền của chúng (nguồn gen) hoặc cây được công nhận có giá trị lịch sử văn hóa.

6. Cây xanh thuộc danh mục cây cấm trồng là những cây có độc tố, có khả năng gây nguy hiểm và ảnh hưởng đến con người, sinh vật, môi trường, phương tiện và công trình.

7. Cây xanh thuộc danh mục cây trồng hạn chế là những cây ăn quả, cây tạo ra mùi gây ảnh hưởng tới sức khỏe và môi trường hạn chế trồng tại những nơi công cộng, chỉ được phép trồng theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành cây xanh hoặc dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

8. Cây nguy hiểm là cây có khuyết tật trong quá trình phát triển có khả năng xảy ra rủi ro khi cây hoặc một phần của cây gãy, đổ vào người, phương tiện và công trình.

9. Vườn ươm cây là vườn gieo, ươm tập trung các loài cây giống theo một quy trình kỹ thuật để nhân giống cây và đảm bảo các tiêu chuẩn cây trồng trước khi xuất vườn.

10. Đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn là đường kính được tính bằng 1/3 chu vi thân cây tại chiều cao 1,3m.

11. Cắt tỉa quá mức quy định: là hành động cắt tỉa lớn hơn 25% chức năng của lá và cành cây gây tổn thương tới sự sống của cây xanh trừ một số loại cây như: cây phát triển chiều cao là chính, ít phát triển tán, cây Bonsai, cây cảnh tạo tán hoặc cây trong trường hợp phải dịch chuyển.

12. Tỉa ngọn không đúng kỹ thuật có nghĩa là hành động cắt tỉa bớt những cành có đường kính lớn hơn hoặc chặt cụt thân cây.

Điều 3. Quản lý nhà nước về cây xanh đô thị

1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chức năng, nhiệm vụ, phân cấp quản lý cho chính quyền các cấp và các cơ quan chuyên trách quản lý cây xanh đô thị; quy định về quản lý cây xanh, xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ và phát triển cây xanh đô thị.

2. Lập quy hoạch cây xanh đô thị, kế hoạch phát triển cây xanh đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được duyệt.

3. Lập danh mục cây cần bảo tồn, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế, cây cổ thụ.

4. Thực hiện cấp phép đốn hạ, di dời cây xanh đô thị.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý

1. Tất cả các loại cây xanh đô thị, cây xanh trên địa bàn tỉnh đều được xác định chủ sở hữu, do tổ chức, đơn vị, cá nhân quản lý hoặc được giao quản lý.

2. Việc trồng cây xanh đô thị phải thực hiện theo quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chuyên ngành cây xanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch cây xanh đô thị phải đảm bảo thống nhất và đồng bộ với quy hoạch giao thông, quy hoạch đô thị.

3. Việc lựa chọn chủng loại và trồng cây xanh phải mang bản sắc địa phương, phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng, đồng thời, phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về sử dụng, mỹ quan, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường; hạn chế làm hư hỏng các công trình, cơ sở hạ tầng trên mặt đất, dưới mặt đất cũng như trên không.

4. Các tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, chăm sóc cây xanh trong khuôn viên, trước mặt nhà; đồng thời thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng quản lý để giải quyết khi phát hiện cây xanh có dấu hiệu khác thường, nguy cơ gãy đổ, nguy hiểm hay các hành vi gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây xanh đô thị, cây xanh.

Điều 5. Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quản lý cây xanh đô thị, cây xanh

1. Trồng các loại cây trong danh mục cây cấm trồng; trồng các loại cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.

2. Các hành vi xâm hại cây xanh đô thị như:

- Tự ý chặt hạ, đánh chuyển di dời, ngắt hoa, bẻ cành, chặt rễ, cắt ngọn, khoanh vỏ, đốt lửa đặt bếp, đổ rác, chất độc hại, vật liệu xây dựng vào gốc cây.

- Tự ý xây bục bệ, bó láng bao quanh gốc cây, giăng dây, giăng đèn trang trí, đóng đinh, treo biển quảng cáo trái phép.

- Chăn thả gia súc, đào bới gây ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng.

3. Các tổ chức, cá nhân quản lý hoặc được giao quản lý không thực hiện đúng các quy định về duy trì, chăm sóc và phát triển cây xanh đô thị.

Chương 2:

QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ, CÂY XANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Mục 1:

CÂY XANH THUỘC DANH MỤC CÂY CỔ THỤ, CÂY CẦN ĐƯỢC BẢO TỒN

Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân đối với cây xanh đô thị, cây xanh trên địa bàn tỉnh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn

Cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm đối với cây xanh đô thị, cây xanh trên địa bàn tỉnh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn trong phạm vi công viên, đường phố, khuôn viên do mình quản lý như sau:

1. Bảo quản, chăm sóc cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn.

2. Khi phát hiện cây có cành, nhánh nặng tàn, cành khô hoặc bị sâu bệnh có nguy cơ gãy đổ phải kịp thời báo cho đơn vị trực tiếp phụ trách chăm sóc bảo vệ cây xanh để xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy định này.

3. Khi cần đốn hạ, di dời cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định tại Chương III Quy định này.

Điều 7. Quản lý đối với cây xanh đô thị, cây xanh trên địa bàn thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn

Cơ quan quản lý Nhà nước được phân cấp có trách nhiệm:

1. Thực hiện việc thống kê, phân loại, đánh số, treo biển tên (cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn) và lập hồ sơ cho từng cây để phục vụ công tác quản lý.

2. Quản lý việc đảm bảo về mỹ thuật, an toàn khi chăm sóc, đốn hạ, di dời cây.

3. Kiểm tra định kỳ cắt mé cành, nhánh nặng tàn, lấy nhánh khô, khống chế chiều cao, chống - sửa cây nghiêng, tạo dáng, bón phân, xử lý sâu bệnh đối với cây.

4. Hướng dẫn cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân về kỹ thuật chăm sóc cây.

5. Cấp phép đốn hạ, di dời cây theo quy định tại Chương III Quy định này.

6. Tổ chức thực hiện việc đốn hạ, di dời cây.

Mục 2:

CÂY XANH TRỒNG TRÊN ĐƯỜNG PHỐ

Điều 8. Tiêu chuẩn cây trồng

Cây xanh trồng trên đường phố phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

1. Cây thẳng, dáng cân đối, không sâu bệnh.

2. Cây không thuộc danh mục cây cấm trồng do cấp có thẩm quyền ban hành.

3. Cây đưa ra trồng trên đường phố: cây tiểu mộc có chiều cao tối thiểu 1,5m, đường kính cổ rễ từ 5cm trở lên; đối với cây trung mộc và đại mộc có chiều cao tối thiểu 3m, đường kính cổ rễ từ 6cm trở lên.

4. Cây đưa ra trồng nơi khác (không thuộc phạm vi đô thị) tùy theo đặc điểm loài cây và nơi trồng mà chọn kích thước cho phù hợp.

5. Cây mới trồng phải được chống giữ chắc chắn, ngay thẳng.

6. Cây xanh trồng trên đường phố phải được lắp đặt bó vỉa bảo vệ gốc cây. Mẫu bó vỉa (kiểu dáng, kích thước, loại vật liệu) được sự thống nhất của Sở Xây dựng và phải đồng mức với vỉa hè, lề đường, phải trồng cỏ trên hố trồng cây.

Điều 9. Quy cách trồng cây

Cây xanh trồng trên đường phố theo quy cách sau:

1. Các tuyến đường có vỉa hè rộng trên 5m chỉ được trồng các loại cây trung mộc, đại mộc.

2. Các tuyến đường có vỉa hè rộng từ 3m đến 5m chỉ được trồng các loại cây tiểu mộc, trung mộc.

3. Tùy theo chủng loại, khoảng cách giữa các cây trồng trên đường phố như sau:

- Cây tiểu mộc (chiều cao ≤ 10m) khoảng cách từ 4m đến 8m.

- Cây trung mộc (chiều cao > 10m đến ≤ 15m) và cây đại mộc (chiều cao >15 m) khoảng cách từ 8m đến 12m.

4. Cây trồng phải cách trụ điện tối thiểu 2m, cách miệng hố ga 2m, cách giao lộ 5m, cách đầu dải phân cách 3m. Vị trí trồng cây bố trí theo đường ranh giới giữa hai nhà.

5. Các tuyến đường có lưới điện trung thế, cao thế chạy dọc bên trên vỉa hè hoặc vỉa hè có diện tích hẹp, có công trình ngầm chỉ được trồng các loại cây cao không quá 4m hoặc trồng hoa, kiểng, dây leo có hoa đẹp. Cây xanh được trồng dọc mạng lưới đường dây dẫn điện phải đảm bảo hành lang an toàn lưới điện theo quy định hiện hành.

6. Các dải phân cách có lưới điện chạy dọc bên trên chỉ được trồng cây theo quy định tại khoản 5 Điều này.

7. Các tuyến đường có chiều dài dưới 2km chỉ được trồng một loại cây; các tuyến đường dài trên 2km có thể trồng từ 1 đến 3 loại cây khác nhau.

8. Các dải phân cách có bề rộng từ 2m trở xuống chỉ được trồng hoa kiểng hoặc cây bụi thấp dưới 1,5m.

9. Các dải phân cách có chiều rộng lớn hơn 2m có thể trồng các loại cây thân thẳng với chiều cao phân cành từ 5m trở lên. Bề rộng của tán, nhánh cây không rộng hơn bề rộng của dải phân cách.

10. Trồng dây leo ở các bờ tường, trụ cầu của hệ thống đường dẫn, cầu vượt để tạo thêm nhiều mảng xanh trên đường phố, cần có khung với chất liệu phù hợp cho dây leo và bảo vệ tường, trụ cầu.

Điều 10. Quản lý cây xanh trên đường phố

Cơ quan quản lý về cây xanh có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

1. Tổ chức trồng mới và bổ sung cây xanh trên đường phố theo quy hoạch được duyệt:

a) Trồng thay thế cây xanh đường phố bị đốn hạ do sâu bệnh không có khả năng điều trị, cây xanh bị chết, cây xanh có nguy cơ ngã đổ.

b) Trồng cây xanh trên từng tuyến đường phải phù hợp quy hoạch chung và phải thoả thuận với Sở Xây dựng.

2. Bảo quản, chăm sóc cây xanh trên đường phố:

a) Tưới, bón phân, kiểm tra xử lý cây bị sâu bệnh, đảm bảo cây sinh trưởng  và phát triển tốt.

b) Cắt mé cành, nhánh nặng tàn, lấy nhánh khô, khống chế chiều cao, chống - sửa cây nghiêng, tạo dáng cho cây, bảo đảm mỹ thuật và mỹ quan đô thị.

c) Khảo sát, thiết lập chăm sóc đặc biệt đối với cây cần được bảo tồn, cây mang tính đặc trưng của thành phố, của vùng địa lý, cây xanh trên đường phố có chiều cao từ 15m trở lên.

d) Tổ chức lực lượng tuần tra, bảo vệ thường xuyên hệ thống cây xanh đường phố.

3. Phát hiện, lập kế hoạch thực hiện việc đốn hạ cây xanh bị sâu bệnh không có khả năng điều trị, bị chết, có nguy cơ đổ ngã và cây xanh thuộc danh mục cây cấm trồng do cấp có thẩm quyền ban hành.

Mục 3:

CÂY XANH TRONG CÔNG VIÊN, KHUÔN VIÊN NHÀ ĐẤT CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN

Điều 11. Bảo quản, chăm sóc cây xanh trong công viên, khuôn viên nhà đất của cơ quan, tổ chức và cá nhân (bao gồm cây xanh trồng trong khuôn viên đình, chùa, miếu tự, khu bảo tàng, khu di tích lịch sử văn hóa, khu du lịch thắng cảnh…)

1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có quyền trong việc lựa chọn giống cây trồng, được thụ hưởng toàn bộ huê lợi từ cây và chịu trách nhiệm trong việc bảo quản, chăm sóc cây xanh, hoa, cỏ, kiểng, dây leo trồng trong khuôn viên do mình tự đầu tư và quản lý.

2. Cây trồng trong công viên, khuôn viên của cơ quan, tổ chức và cá nhân phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

a) Không thuộc danh mục cây cấm trồng do cấp có thẩm quyền ban hành.

b) Cây trồng lẻ, trồng dặm thì tùy thuộc vào khoảng không gian của khuôn viên mà chọn cây thích hợp nhưng có độ cao khi trưởng thành không quá 15m (trừ trường hợp ở các khu vực công viên).

c) Khoảng cách ly an toàn đến các công trình kỹ thuật đô thị phải theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành; đồng thời, phải bảo đảm cây xanh có tán, thân, rễ không ảnh hưởng đến các công trình lân cận thuộc tổ chức, cá nhân khác quản lý.

d) Cây trồng theo dự án đầu tư bằng ngân sách Nhà nước thì thực hiện theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Việc bảo quản, chăm sóc, đốn hạ, di dời cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn và cây có chiều cao từ 10m trở lên (không thuộc danh mục cây cấm trồng) được thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II và Chương III Quy định này.

Chương 3:

CÁC QUY ĐỊNH CẤP PHÉP ĐỐN HẠ, DI DỜI CÂY XANH ĐÔ THỊ, CÂY XANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Điều 12. Các trường hợp cấp giấy phép đốn hạ, di dời  cây xanh

1. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân khi muốn đốn hạ, di dời các loại cây xanh đô thị, cây xanh trên địa bàn thì phải có giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này), cụ thể như sau:

a) Cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn.

b) Cây xanh trồng trong công viên được đầu tư xây dựng hoàn toàn bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

c) Cây xanh có chiều cao từ 10m và có đường kính từ 30cm trở lên trong công viên được đầu tư xây dựng một phần bằng nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước hoặc bằng các nguồn vốn khác.

d) Cây xanh có chiều cao từ 10m và có đường kính từ 30cm trở lên không thuộc danh mục cây cấm trồng được trồng trong khuôn viên nhà đất của các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Không áp dụng quy định này đối với cây xanh thông thường ở khu vực nông thôn, ngoài đô thị, trừ cây cần được bảo tồn theo khoản 5 Điều 2 của bản Quy định này.

e) Cây xanh trồng trên đường phố.

2. Trường hợp được miễn giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh:

a) Cây xanh do các tổ chức, cá nhân chuyên ngành được giao quản lý cây xanh đô thị thực hiện trong phạm vi quản lý của mình, trừ trường hợp cây cổ thụ, cây cần bảo tồn.

b) Cây xanh cần được đốn hạ ngay do tình thế khẩn cấp, thiên tai, cây xanh đã bị gãy đổ hoặc cây xanh có nguy cơ ngã đổ gây nguy hiểm. Trước khi đốn hạ, di dời phải có biên bản và ảnh chụp hiện trạng và lập hồ sơ báo cáo cho cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh theo dõi.

c) Cây xanh nằm trong khu vực có dự án xây dựng các công trình đã có ý kiến chấp thuận cho phép đốn hạ, di dời cây xanh của cơ quan có chức năng quản lý cây xanh đô thị.

d) Cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh thực hiện việc đốn hạ cây xanh trồng trên đường phố khi thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 10 Quy định này.

Điều 13. Thẩm quyền cấp giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh

1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã cấp giấy phép chặt hạ, di dời cây xanh đô thị, cây xanh trên địa bàn quản lý được phân cấp. Trường hợp, cây cổ thụ, cây cần bảo tồn trong phạm vi đô thị phải có văn bản thoả thuận của Sở Xây dựng trước khi cấp phép; ngoài phạm vi đô thị phải có văn bản thoả thuận của Chi cục Kiểm lâm trước khi cấp phép và có báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để biết. Phạm vi trong và ngoài đô thị được xác định theo quy hoạch được công bố.

2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh cấp giấy phép chặt hạ, di dời cây xanh trong khuôn viên khu công nghiệp.

3. Mẫu đơn, mẫu giấy phép chặt hạ, di dời cây xanh (phụ lục kèm theo).

Điều 14. Thủ tục cấp giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh, gồm có:

a) Đơn đề nghị được phép đốn hạ, di dời cây xanh.

b) Bản vẽ thiết kế tổng mặt bằng công trình có định vị cây xanh cần đốn hạ, di dời. Trường hợp không có bản vẽ thiết kế thì trong giấy đề nghị nêu rõ vị trí đốn hạ, di dời, kích thước, loại cây và lý do cần đốn hạ, di dời.

c) Ảnh chụp hiện trạng cây xanh cần đốn hạ, di dời.

2. Hồ sơ đề nghị cấp phép đốn hạ, di dời cây xanh được nộp tại Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hoặc Ban Quản lý các khu công nghiệp theo thẩm quyền cấp phép được quy định tại Điều 13 của Quy định này.

3. Đối với cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn thì trước khi cấp giấy phép, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải gửi toàn bộ hồ sơ đến Sở Xây dựng (đối với cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn trong phạm vi đô thị) hoặc đến Chi cục Kiểm lâm (đối với cây cổ thụ, cây cần bảo tồn ngoài phạm vi đô thị) để có ý kiến thỏa thuận.

4. Thời gian cấp giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh và trồng mới cây thay thế (nếu có) tối đa không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 15. Xây dựng công trình trên đất có trồng cây xanh

1. Xây dựng công trình mà theo quy định pháp luật không cần phải xin phép xây dựng: chủ đầu tư công trình chỉ được đốn hạ, di dời cây xanh sau khi đã thực hiện đầy đủ các thủ tục xin phép đốn hạ, di dời cây xanh theo quy định tại Điều 14.

2. Xây dựng công trình mà theo quy định pháp luật phải có giấy phép xây dựng: cơ quan cấp phép xây dựng công trình phải tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý cây xanh về việc đốn hạ, di dời cây trước khi cấp phép xây dựng. Đối với cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn (phạm vi trong đô thị) thì phải có ý kiến của Sở Xây dựng hoặc Chi cục Kiểm lâm (phạm vi ngoài đô thị) và trình cấp thẩm quyền xem xét quyết định.

3. Khi xây dựng công trình thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước nếu có công tác liên quan đến chặt hạ, di dời cây xanh phải đưa kinh phí này vào dự án.

Điều 16. Thực hiện việc đốn hạ, di dời cây xanh

1. Thời gian để thực hiện việc đốn hạ, di dời cây xanh là không quá 30 ngày kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh.

2. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa thực hiện việc đốn hạ, di dời cây xanh thì giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh không còn giá trị.

3. Đối với cây xanh phục vụ các công trình, dự án thì việc đốn hạ, di dời cây xanh được thực hiện theo tiến độ yêu cầu của dự án, chi phí đốn hạ được tính vào dự án.

4. Việc đốn hạ, di dời cây xanh phải bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài sản của tổ chức, cá nhân.

5. Trường hợp chặt hạ, di dời cây xanh công cộng theo yêu cầu chính đáng khác của tổ chức, cá nhân thì tổ chức, cá nhân phải đền bù giá trị cây tính theo độ tuổi và loại cây, chịu mọi chi phí cho việc chặt hạ, di dời cây xanh và trồng cây mới (nếu có).

Chương 4:

PHÂN CẤP, TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN  CÂY XANH ĐÔ THỊ, CÂY XANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Điều 17. Thực hiện bảo quản và phát triển cây xanh

1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư tổ chức trồng, chăm sóc cây xanh để cải tạo, chỉnh trang các khu đất công đang bị bỏ trống, không người chăm sóc thành mảng xanh công cộng như sau:

a) Hướng dẫn miễn phí về chủng loại, quy cách kỹ thuật trồng, chăm sóc cây, kỹ thuật trừ sâu bệnh cho cây xanh.

b) Cây xanh được trồng trên các khu đất trống là tài sản thuộc sở hữu toàn dân, trường hợp cần thu hồi đất để sử dụng sang mục đích khác, Nhà nước sẽ xem xét bồi hoàn cho tổ chức, cá nhân trồng, bảo quản, chăm sóc cây xanh.

2. Hỗ trợ một phần giống cây xanh cho các cơ quan Nhà nước, trường học; cơ quan tổ chức chính trị - xã hội khi tổ chức các phong trào trồng, chăm sóc, phát triển cây xanh.

Điều 18. Uỷ ban nhân dân tỉnh

Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện trách nhiệm Quản lý cây xanh trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn Quản lý cây xanh đô thị và theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 19. Sở Xây dựng

1. Sở Xây dựng là cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý thống nhất cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ, phân cấp quản lý cho chính quyền các cấp và các cơ quan chuyên trách quản lý cây xanh đô thị.

3. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định về quản lý cây xanh, xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ và phát triển cây xanh đô thị.

4. Tổ chức triển khai thực hiện việc phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Chủ trì soạn thảo các văn bản hướng dẫn về công tác quản lý hệ thống cây xanh đô thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.

6. Tổ chức lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục cây cần bảo tồn, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế, cây cổ thụ; danh mục cây cổ thụ, cây cần bảo tồn trong trường hợp phải đốn hạ, di dời.

7. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách ưu đãi cụ thể nhằm khuyến khích xã hội tham gia bảo quản và phát triển cây xanh đô thị.

8. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ cây xanh đô thị, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với toàn bộ hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.

9. Chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố đơn giá chuyên ngành cây xanh đô thị trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật do Bộ Xây dựng công bố.

10. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo tình hình quản lý cây xanh trên địa bàn tỉnh cho Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 20. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Hỗ trợ, phát triển nguồn giống, chủng loại cây xanh nhằm tạo sự đa dạng, phong phú trong hệ thống cây xanh đô thị, phát triển cơ sở hạ tầng vườn ươm phục vụ nhu cầu trồng cây xanh của tỉnh; hướng dẫn quy cách trồng, chăm sóc cây, kỹ thuật trừ sâu bệnh cho cây xanh.

Điều 21. Chi cục Kiểm lâm

1. Tổ chức thực hiện việc quản lý thống nhất cây xanh trên địa bàn tỉnh theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ cây xanh đô thị).

2. Chủ trì soạn thảo các văn bản hướng dẫn về công tác quản lý hệ thống cây xanh (trừ cây xanh đô thị) trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.

3. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ cây xanh (trừ cây xanh đô thị), tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với toàn bộ hệ thống cây xanh trên địa bàn tỉnh (trừ cây xanh đô thị).

4. Phối hợp với Sở Xây dựng lập danh mục cây cần bảo tồn, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế, cây cổ thụ.

5. Định kỳ vào tháng 10 hàng năm báo cáo tình hình quản lý cây xanh (trừ cây xanh đô thị) trên địa bàn tỉnh gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 22. Sở Giao thông vận tải

Phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc quy hoạch, thiết kế các dự án giao thông theo phân cấp trên địa bàn huyện nhằm đảm bảo mảng cây xanh phù hợp định hướng phát triển đô thị và nông thôn.

Điều 23. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã

1. Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ và phát triển cây xanh đô thị, cây xanh trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh (ngoại trừ những nơi, vị trí đã được phân cấp cho đơn vị khác quản lý).

2. Tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch chuyên ngành cây xanh, kế hoạch phát triển cây xanh đô thị theo thẩm quyền phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được duyệt.

3. Kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn quản lý bảo đảm tỷ lệ cây xanh theo đúng hồ sơ được phê duyệt. Lập biên bản xử lý hành vi vi phạm, xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử phạt.

4. Quản lý địa bàn, không để tình trạng lấn chiếm sử dụng trái phép các vị trí được quy hoạch bố trí cây xanh đô thị.

5. Tuyên truyền, giáo dục vận động các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia bảo vệ, chăm sóc và phát triển cây xanh trên địa bàn.

6. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn hỗ trợ tổ chức, cá nhân được giao quản lý cây xanh trong công tác bảo vệ hệ thống cây xanh trên địa bàn quản lý.

7. Lập kế hoạch thông qua Sở Xây dựng xét duyệt thực hiện việc đốn hạ, thay thế cây cổ thụ, cây cần bảo tồn và các tuyến cây lâu năm, già cỗi trong phạm vi đô thị không còn phát huy tác dụng cải thiện môi trường và không đảm bảo an toàn cho sinh hoạt đô thị; ngoài phạm vi đô thị thì thông qua Chi cục Kiểm lâm xét duyệt.

8. Khảo sát, lập kế hoạch chăm sóc đặc biệt đối với cây cổ thụ, cây cần bảo tồn, cây xanh mang đặc trưng của tỉnh, của vùng địa lý, cây xanh trên đường phố có chiều cao từ 15m trở lên. Tổ chức lực lượng tuần tra, bảo vệ thường xuyên hệ thống cây xanh đường phố.

9. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn lập hồ sơ quản lý cây xanh đô thị theo quy định (thống kê về số lượng, chất lượng, đánh số cây, lập hồ sơ cho từng tuyến phố, khu vực công cộng). Đối với cây cổ thụ, cây cần bảo tồn ngoài việc thực hiện việc thống kê, phân loại, đánh số, cần treo biển tên và lập hồ sơ cho từng cây để phục vụ công tác bảo tồn, quản lý bảo đảm về mỹ thuật, an toàn khi chăm sóc.

10. Thực hiện việc cấp phép đốn hạ, di dời cây xanh theo phân cấp.

11. Thống kê số lượng cây cần bảo tồn, cây trồng hạn chế, cây cổ thụ trên địa bàn quản lý chuyển về Sở Xây dựng tổng hợp.

12.Tổng hợp lý lịch cây xanh từ cấp xã báo cáo lên.

13. Định kỳ vào tháng 10 hàng năm lập báo cáo tình hình quản lý cây xanh trên địa bàn gửi về Chi cục Kiểm lâm; lập báo cáo tình hình quản lý cây xanh đô thị gửi về Sở Xây dựng.

Điều 24. Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ chăm sóc và phát triển cây xanh trên địa bàn quản lý được phân cấp.

2. Tuyên truyền, giáo dục vận động nhân dân tích cực tham gia bảo vệ, chăm sóc và phát triển cây xanh trên địa bàn.

3. Lập kế hoạch thông qua Ủy ban nhân dân cấp huyện xét duyệt thực hiện việc đốn hạ, thay thế các cây lâu năm, già cỗi, không còn phát huy tác dụng cải thiện môi trường và không đảm bảo an toàn cho sinh hoạt hàng ngày của người dân. Riêng trường hợp cây cổ thụ, cây cần bảo tồn phải có văn bản thỏa thuận của Chi cục Kiểm lâm trước khi cấp phép.

4. Thống kê danh mục cây cần bảo tồn, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế, cây cổ thụ trên địa bàn quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã.

5. Định kỳ vào tháng 10 hàng năm lập báo cáo tình hình quản lý cây xanh trên địa bàn gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp báo cáo.

Điều 25.  Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh

1. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh quản lý toàn bộ cây xanh trong khuôn viên các khu công nghiệp.

2. Thống kê số lượng cây cần bảo tồn, cây trồng hạn chế, cây cổ thụ trên địa bàn quản lý chuyển về Sở Xây dựng tổng hợp.

3. Định kỳ vào tháng 10 hàng năm báo cáo tình hình quản lý cây xanh trong khuôn viên khu công nghiệp gửi về Chi cục Kiểm lâm để tổng hợp báo cáo.

Điều 26. Các tổ chức như đình, chùa, miếu tự, khu bảo tàng, khu di tích lịch sử văn hóa, khu du lịch thắng cảnh

1. Các tổ chức như đình, chùa, miếu tự, khu bảo tàng, khu di tích lịch sử văn hóa, khu du lịch thắng cảnh có quyền trong việc lựa chọn giống cây trồng, được thụ hưởng toàn bộ huê lợi từ cây và chịu trách nhiệm trong việc bảo quản, chăm sóc cây xanh, hoa, cỏ, kiểng, dây leo trồng trong khuôn viên do mình tự đầu tư và quản lý.

2. Việc trồng cây xanh  phải tuân thủ theo quy định tại bản Quy định này.

3. Riêng đối với cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn và cây có chiều cao từ 10m trở lên (không thuộc danh mục cây cấm trồng) thì việc bảo quản, chăm sóc, đốn hạ, di dời được thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II và Chương III Quy định này.

Điều 27. Các đơn vị được giao trực tiếp quản lý cây xanh đô thị, cây xanh trên địa bàn tỉnh

1. Thực hiện trồng, chăm sóc và quản lý hệ thống cây xanh theo hợp đồng đã ký với cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh; cung cấp các dịch vụ có liên quan tới cây xanh cho xã hội.

2. Phát hiện, lập kế hoạch trình cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh và tổ chức thực hiện việc trồng mới hoặc đốn hạ cây xanh bị sâu bệnh không có khả năng điều trị, bị chết, có nguy cơ đổ ngã và cây xanh thuộc danh mục cây cấm trồng.

3. Lập hồ sơ quản lý cây xanh theo quy định (thống kê về số lượng, chất lượng, đánh số cây, lập hồ sơ cho từng tuyến phố, khu vực công cộng). Đối với cây cổ thụ, cây cần bảo tồn ngoài việc thực hiện việc thống kê, phân loại, đánh số, cần treo biển tên và lập hồ sơ cho từng cây để phục vụ công tác bảo tồn, quản lý bảo đảm về mỹ thuật, an toàn khi chăm sóc. Hàng năm có nhiệm vụ lập báo cáo kiểm kê diện tích cây xanh và số lượng cây trồng giúp cho cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh báo cáo Sở Xây dựng.

4. Thường xuyên kiểm tra, kiến nghị các cơ quan chức năng giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan về cây xanh.

5. Nghiên cứu, đề xuất về chủng loại cây, hoa phù hợp quy hoạch xây dựng với đặc điểm thổ nhưỡng, khí hậu và cảnh quan chung, tiếp thu lai tạo các loại cây, hoa đẹp ở các địa phương khác để áp dụng trên địa bàn được giao quản lý.

6. Phối hợp với địa phương vận động thực hiện phong trào Nhà nước và nhân dân cùng chăm sóc, quản lý và phát triển hệ thống cây xanh công cộng. 

Điều 28. Ngành điện lực, bưu điện, cấp nước, thoát nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan

Trong quá trình thi công, xử lý kỹ thuật công trình, ngành điện lực, bưu điện, cấp nước, thoát nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Xây dựng, Chi cục Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh theo phân cấp quản lý cây xanh để đảm bảo kỹ thuật và sự an toàn của cây xanh.

Chương 5:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 29. Khen thưởng

Cơ quan, tổ chức và cá nhân có thành tích trong việc chăm sóc, bảo vệ, phát triển hệ thống cây xanh thì được xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

Điều 30. Xử lý vi phạm

Cơ quan, tổ chức và cá nhân có hành vi xâm hại đến hệ thống cây xanh đô thị, cây xanh trên địa bàn tỉnh, tùy theo mức độ gây thiệt hại sẽ bị xử phạt và bồi thường theo quy định hiện hành.

Chương 6:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 31. Sở Xây dựng phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức hướng dẫn thực hiện tốt Quy định này.

Điều 32. Các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân trong việc nâng cao ý thức cộng đồng tham gia bảo vệ, phát triển cây xanh đô thị, cây xanh trên địa bàn tỉnh./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Cao Tấn Khổng

 

PHỤ LỤC 1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

ĐƠN XIN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP ĐỐN HẠ, DI DỜI CÂY XANH

Kính gửi: (Tên cơ quan cấp phép)

Tên tổ chức, cá nhân:

Địa chỉ:

Xin được đốn hạ (di dời) cây xanh:

+ Số lượng :

+ Loại cây:

+ Chiều cao(m): …

+ Đường kính:

+ Địa chỉ: cây mang số………….,trước số nhà............., đường………........., xã (phường)...................huyện (thị xã)

Mô tả hiện trạng cây xanh:

Lý do cần đốn hạ (di dời):

Chúng tôi xin cam đoan thực hiện đúng quy định của pháp luật về quản lý cây xanh đô thị và các quy định khác có liên quan.

 

 

…. …, ngày …….. tháng……..năm 200
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(ký và ghi rõ họ tên)

Tài liệu kèm theo:

- Ảnh chụp hiện trạng;

- Bản vẽ thiết kế công trình có định vị cây xanh cần đốn, di dời (nếu có).

 

  

PHỤ LỤC 2

TÊN CƠ QUAN
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

 

GIẤY PHÉP ĐỐN HẠ, DI DỜI CÂY XANH

Số: ............./GPCX

Căn cứ Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị;
Căn cứ Quy định về quản lý cây xanh đô thị, cây xanh trên địa bàn tỉnh Bến Tre ban hành kèm theo Quyết định số:………/2007/QĐ-UBND ngày……..tháng……năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre;
Căn cứ đơn đế nghị cấp phép đốn hạ, di dời cây xanh của
(Các căn cứ khác
)

1. Cấp cho:

-  Địa chỉ:

-  Được phép đốn hạ (di dời) cây xanh:

+ Số lượng :

+ Loại cây:

+ Chiều cao(m): …

+ Đường kính (m):

+ Địa chỉ: cây mang số…., trước số nhà......., đường……, xã (phường)..............huyện (thị xã)      

-  Lý do cần đốn hạ (di dời):

2. Đơn vị thực hiện việc đốn hạ, di dời:   

3. Thời gian có hiệu lực của giấy phép là 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép. Quá thời hạn này mà chưa thực hiện việc đốn hạ, di dời thì giấy phép này không còn giá trị.

4. Đơn vị thực hiện việc đốn hạ, di dời cây xanh có trách nhiệm:

-  Thực hiện việc đốn hạ, di dời đảm bảo kỹ thuật, an toàn về tài sản của tổ chức, cá nhân;

-  Thực hiện đúng tiến độ yêu cầu.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan cấp phép;
- Lưu.

.............., ngày.........tháng ....... năm 200......
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ