Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2006/QĐ-UBND | Tân An, ngày 21 tháng 8 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 53-NQ/TW ngày 29/8/2005 của Bộ Chính trị;
Căn cứ Quyết định số 123/2006/QĐ-TTg ngày 29/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng Đông Nam Bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị tại văn bản số 111/SKHĐT-TH ngày 10/8/2006 của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 53-NQ/TW ngày 29/8/2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng Đông Nam Bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Giao Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện theo chỉ đạo tại nội dung chương trình, báo cáo kết quả cho UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở ngành, Đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 53-NQ/TW NGÀY 29/08/2005 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG ĐÔNG NAM BỘ VÀ VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41 /2006/QĐ-UBND ngày 21 /8/2006 của UBND tỉnh)
I. Mục tiêu chung:
Phát huy mọi nguồn lực tập trung đầu tư phát triển, khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế của tỉnh, kết hợp hài hòa sự phát triển giữa các địa phương trong vùng để phát triển nhanh và bền vững, đi đôi với bảo đảm ổn định chính trị và an ninh, quốc phòng. Phấn đấu đến năm 2020 đưa Long An trở thành tỉnh công nghiệp phát triển, hội nhập vững chắc vào Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, góp phần tạo động lực thúc đẩy phát triển chung của cả nước và đặc biệt là khu vực phía Nam.
II. Các mục tiêu cụ thể:
- GDP của tỉnh năm 2010 phải đạt thấp nhất gấp 3 lần so với năm 2000, và năm 2020 ước đạt gấp 3 lần so với năm 2010.
- Giá trị xuất khẩu tăng gần 2 lần mức tăng GDP.
- Mức thu ngân sách tăng từ 16 - 18%/năm.
- Tỷ lệ lao động chưa có việc làm khoảng 4%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 40% vào năm 2010, và trên 70% vào năm 2020.
- Có biện pháp đồng bộ để xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại, thu hút đầu tư trong 5 năm 2006 - 2010 gấp 2,8 - 3 lần giai đoạn 2001 - 2005.
Cần tiếp tục đẩy mạnh đổi mới toàn diện, sâu rộng về chỉ đạo, điều hành, cơ chế, chính sách, tổ chức, cải cách hành chính, nâng cao năng lực cán bộ… để thực hiện các mục tiêu trên, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững và ổn định an ninh - quốc phòng.
I. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và hoàn thành việc lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020.
Quán triệt và cụ thể hóa các nội dung của Nghị quyết số 53-NQ/TW; dựa trên Quyết định số 146/2004/QĐ-TTg ngày 13/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ và dựa vào chương trình này; các Sở ngành và các địa phương tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch bảo đảm phù hợp với yêu cầu mới.
- Quy hoạch phải tính toán đầy đủ các yếu tố thị trường và hướng tới hiện đại hóa, nhất là đối với quy hoạch kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật, quy hoạch đô thị.
- Quy hoạch phải nêu rõ từng bước đi cụ thể, những công việc cụ thể trong từng giai đoạn, những lĩnh vực phải hoàn thành trong 5 năm 2006-2010.
- Xác định rõ các công trình trọng yếu của hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Đối với các ngành sản xuất kinh doanh, phải nêu rõ định hướng và xác định rõ lĩnh vực ưu tiên đầu tư phát triển.
- Xác định rõ các chương trình, dự án đầu tư trong 5 năm 2006-2010, nhu cầu vốn và cơ chế, chính sách tài chính cho từng chương trình, dự án đầu tư.
- Tập trung phát triển các ngành, sản phẩm mà tỉnh có lợi thế, có tiềm năng, có khả năng cạnh tranh trên thị trường; tạo động lực cho phát triển.
II. Xây dựng kế hoạch thực hiện trong giai đoạn 2006 - 2010 của ngành và địa phương trong lĩnh vực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
Cần đánh giá những thành tựu và tồn tại, thuận lợi và khó khăn trong những năm qua, các mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010, trong đó chú ý hoàn thành dứt điểm các dự án trọng điểm. Đẩy mạnh huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, phù hợp với tình hình thực tế.
1. Xác định nhu cầu đầu tư:
Dự kiến tổng nhu cầu đầu tư kết cấu hạ tầng chiếm khoảng 65 - 70% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, tức khoảng 32.000 - 33.000 tỷ đồng. Trong đó, nhu cầu đầu tư từ ngân sách nhà nước khoảng 10.400 tỷ đồng chiếm 28% tổng vốn đầu tư kết cấu hạ tầng.
Năm 2006 đã bố trí khoảng 1.600 tỷ đồng. Khả năng cân đối giai đoạn 2007 - 2010 của ngân sách Trung ương khoảng 2.600 tỷ đồng, ngân sách địa phương khoảng 4.500 tỷ đồng, do đó cần phải huy động thêm nguồn bên ngoài khoảng 1.700 tỷ đồng. Khả năng ngân sách chỉ đáp ứng được khoảng 25 - 27% tổng nhu cầu đầu tư kết cấu hạ tầng, vì vậy cần đẩy mạnh kêu gọi mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư.
2. Các lĩnh vực, công trình, dự án tập trung đầu tư và dự kiến huy động nguồn vốn đầu tư:
- Giao thông: xây dựng và nâng cấp các tuyến đường giao thông hướng tâm, tại các khu, cụm công nghiệp, hệ thống giao thông liên vùng, giao thông nông thôn. Nhu cầu vốn khoảng 4.600 tỷ đồng, trong đó ngân sách nhà nước đầu tư các công trình mang tính liên vùng, liên huyện, giao thông hướng tâm; doanh nghiệp đầu tư các công trình nối trục giao thông chính đến các khu, cụm công nghiệp; nhà nước và nhân dân cùng làm các công trình giao thông nông thôn.
- Nông nghiệp - thủy lợi: đầu tư, nạo vét hệ thống kênh, cống đầu mối, đầu tư hệ thống đê bao, hạ tầng phục vụ phát triển thủy sản, các trang trại. Nhu cầu vốn khoảng 1.400 tỷ đồng. Ngân sách nhà nước đầu tư kênh, cống đầu mối, hạ tầng phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn; nhà nước và nhân dân cùng làm các công trình nội đồng, trạm bơm, hạ tầng phục vụ thủy sản.
- Cấp nước: xây dựng nhà máy và hệ thống cấp nước cho các khu, cụm công nghiệp; xây dựng, nâng cấp và mở rộng quy mô cung cấp nước sinh hoạt, nhất là tại các cụm, tuyến dân cư vượt lũ và những khu vực chưa có nước sạch. Nhu cầu vốn khoảng 312 tỷ đồng, chủ yếu là huy động nguồn vốn BOT.
- Giáo dục và đào tạo: đầu tư hoàn chỉnh trường kinh tế kỹ thuật, nâng cấp các trường dạy nghề, trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Nhu cầu vốn khoảng 610 tỷ đồng. Nhà nước đầu tư các trường công lập, phần còn lại xã hội hóa đầu tư.
- Y tế: đầu tư các bệnh viện khu vực, nâng cấp các bệnh viện hiện có. Nhu cầu vốn khoảng 265 tỷ đồng, trong đó Nhà nước đầu tư nâng cấp các bệnh viện hiện có, xã hội hóa đầu tư các bệnh viện khu vực, các bệnh viện chuyên khoa kỹ thuật cao.
3. Giải pháp huy động các nguồn lực đầu tư (có chuyên đề riêng):
- Tăng cường nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, phân bổ vốn hợp lý hơn, tăng thu ngân sách để chi cho đầu tư phát triển. Tăng nguồn thu từ quỹ đất bổ sung vốn cho ngân sách địa phương.
- Xây dựng cơ chế, chính sách huy động vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế. Phát huy vai trò của kinh tế nhà nước, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào khu vực này.
- Huy động vốn dân cư: nhà nước và nhân dân cùng làm, khuyến khích nhân dân góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào các dự án khai thác hạ tầng...
4. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng:
- Tổ chức lại công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện đầu tư hạ tầng, tập trung giải phóng mặt bằng để đảm bảo tiến độ triển khai dự án đầu tư; xây dựng và thực hiện cơ chế cam kết trách nhiệm giữa chính quyền và nhà đầu tư về cải cách thủ tục hành chính và lộ trình triển khai dự án.
- Đối với vốn đầu tư có nguồn gốc từ ngân sách, đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật phải áp dụng phương pháp phân tích chi phí - lợi ích cho từng dự án để làm cơ sở ra quyết định đầu tư.
- Thực hiện chặt chẽ cơ chế phân cấp quản lý đầu tư và cơ chế giám sát của nhân dân đối với các dự án đầu tư.
- Quan tâm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa để khai thác lợi thế của tỉnh về vị trí địa lý, lao động, đất đai.
III. Xây dựng kế hoạch giai đoạn 2006 - 2010 của ngành và địa phương trong lĩnh vực phát triển các ngành, sản phẩm chủ yếu.
- Đối với công nghiệp: tập trung đầu tư phát triển những ngành khai thác được tiềm năng, lợi thế của tỉnh, có khả năng cạnh tranh trên thị trường và có tác động thúc đẩy các ngành khác phát triển như: công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp cơ khí - điện tử, công nghiệp thép, xi măng - vật liệu xây dựng, phân bón... Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp cơ bản như: cơ khí và điện tử (mức độ chỉ sản xuất các sản phẩm phụ trợ cung cấp cho các khu công nghiệp kỹ thuật cao), luyện cán thép, sản xuất giấy… phát triển công nghiệp bổ trợ như: sản xuất linh kiện, phụ kiện, sửa chữa, bảo dưỡng… Phát huy lợi thế về đất đai và tiềm năng lao động để đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế nhằm khai thác có hiệu quả nguồn vốn và công nghệ mới.
- Đối với dịch vụ: tập trung phát triển nhanh, toàn diện và dần nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ như: tài chính, ngân hàng, du lịch, vui chơi giải trí, dịch vụ công nghệ, viễn thông, điện tử, tin học, vận tải, đào tạo, chăm sóc sức khỏe và nghiên cứu khoa học nhằm bảo đảm nhịp độ tăng trưởng cao, phát triển toàn diện và bền vững. Đặc biệt quan tâm phát triển các dịch vụ bến cảng, cửa khẩu.
- Đối với nông, lâm, ngư nghiệp: phát huy lợi thế về điều kiện tự nhiên, các loại cây, con có thế mạnh (lúa, mía, đay, thơm, tràm, rau màu, gia súc, gia cầm) để phát triển nông nghiệp theo hướng tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả; nâng cao giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích và tính cạnh tranh trên thị trường, đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái. Tập trung hiện đại hóa, cơ giới hóa nông nghiệp và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học; bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ; phát triển mạnh các loại thủy sản có hiệu quả kinh tế cao như tôm, cá nước ngọt... từng bước gắn nuôi trồng với chế biến thủy sản.
IV. Xây dựng kế hoạch thực hiện trong giai đoạn 2006 - 2010 của ngành và địa phương về văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng, cải cách hành chính, củng cố và kiện toàn hệ thống chính trị.
1. Văn hóa - xã hội:
- Lập kế hoạch phát triển văn hóa - xã hội tương xứng với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Bảo đảm cân đối nguồn vốn ngân sách cho các mục tiêu cơ bản.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”; nâng cấp cơ sở vật chất hệ thống trường học; đẩy nhanh tiến độ phổ cập trung học cơ sở. Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hình dạy nghề, phát triển theo hướng hiện đại hóa.
- Nâng cao năng lực, chất lượng công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, đầu tư trang thiết bị và nâng cấp các bệnh viện, củng cố và phát triển mạng lưới y học cổ truyền, phát triển các hình thức bảo hiểm y tế; quản lý chặt chẽ các loại hình y tế ngoài công lập.
- Tiếp tục triển khai thực hiện công tác kế hoạch hóa gia đình, các mục tiêu dân số, gia đình và trẻ em.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, nâng cao hiệu quả hoạt động của ấp văn hóa, xây dựng mô hình xã văn hóa, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa; phòng, chống các sản phẩm văn hóa đồi trụy, độc hại.
- Phát triển thể dục thể thao gắn với nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ; phát triển các phong trào thể thao quần chúng; phát hiện, bồi dưỡng và phát triển tài năng thể thao; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất thể dục thể thao ở các trường học, các xã, phường, thị trấn.
- Xây dựng chiến lược toàn diện về tăng trưởng và giảm nghèo, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã nghèo, vùng nghèo và trợ giúp điều kiện sản xuất, nâng cao kiến thức cho người nghèo; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nông thôn.
- Tiếp tục thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng và quan tâm đến các đối tượng xã hội.
- Chú trọng thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội; xử lý mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế và đô thị hóa với bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững.
2. An ninh - quốc phòng:
- Tiếp tục tăng cường an ninh, quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt ở một số địa bàn, lĩnh vực nhạy cảm. Kết hợp chặt chẽ giữa đảm bảo an ninh - quốc phòng với phát triển kinh tế - xã hội.
- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, biên phòng toàn dân. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, huấn luyện, đào tạo lực lượng vũ trang phù hợp với yêu cầu hoạt động, nâng cao trình độ, tinh thần sẵn sàng chiến đấu, chủ động ứng phó trong tình hình mới.
- Thực hiện tốt phương án phòng, chống gây rối, bạo loạn, khủng bố; đẩy mạnh thực hiện chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, công tác phòng chống tệ nạn xã hội. Duy trì và phát triển tốt mối quan hệ đối ngoại với các tỉnh, vùng biên giới của nước bạn; bảo vệ vững chắc, toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ, an ninh trên địa bàn và an ninh biên giới. Kiên quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu phá hoại, chống đối, diễn biến hòa bình của mọi thế lực thù địch.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực an ninh - quốc phòng. Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân cho cán bộ và nhân dân, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo các cấp. Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân, thực hiện cải cách tư pháp, nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của cơ quan bảo vệ pháp luật.
3. Cải cách hành chính, củng cố và kiện toàn hệ thống chính trị:
- Đơn giản hóa các thủ tục hành chính; củng cố bộ máy hành chính nhà nước các cấp theo hướng tinh gọn, đáp ứng yêu cầu cơ chế một cửa, từng bước hoàn thiện phân cấp quản lý cho cấp cơ sở; cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực công tác; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, hiện đại hóa nền hành chính và công sở; thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và từng bước xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công.
- Thực hiện đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND, UBND các cấp. Tăng cường giáo dục đạo đức cách mạng, ý thức cần kiệm liêm chính, chí công vô tư trong cán bộ, đảng viên. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật, kiên quyết đưa ra khỏi tổ chức những cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực kém, lợi dụng chức vụ và quyền hạn để trục lợi. Khuyến khích, bảo vệ và tôn vinh những người tích cực đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực.
I. Những nhiệm vụ trọng tâm ngành và địa phương phải thực hiện:
- Xây dựng và rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương đến năm 2020, cụ thể hóa trong từng giai đoạn.
- Triển khai thực hiện các quy hoạch. Thường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện quy hoạch, không để tình trạng chậm triển khai, thực hiện nửa vời hoặc quy hoạch treo.
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch về phát triển ngành và lĩnh vực 5 năm và hàng năm.
- Đẩy mạnh phân cấp quản lý, cải cách thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực.
- Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa.
- Nghiêm túc thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
II. Nhiệm vụ cụ thể của các Sở ngành :
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Xây dựng, hoàn thiện Đề án Long An hội nhập vững chắc vào Vùng kinh tế trọng điểm. Xây dựng cơ chế, chính sách phối hợp, liên kết các tiểu vùng trong tỉnh với nhau, liên kết tỉnh Long An với các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và các tỉnh lân cận.
- Quản lý và phân bổ hợp lý nguồn vốn ngân sách địa phương để thực hiện các mục tiêu của Chương trình hành động này. Xây dựng chương trình huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển.
- Phối hợp với các Sở ngành và các địa phương tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu, cụm công nghiệp. Hoàn thiện chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, khu dân cư, các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Vận động, khuyến khích các nhà đầu tư tham gia xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội liên quan đến dự án của họ.
- Thực hiện cơ chế ‘‘tập trung đầu mối’’ và “liên thông” trong xúc tiến và tiếp nhận đầu tư, phối hợp chặt chẽ trong quá trình cung cấp dịch vụ công ở các ngành và địa phương có liên quan để giải quyết tốt yêu cầu của nhà đầu tư. Cải cách thủ tục hành chính, công khai, minh bạch thủ tục hành chính liên quan đến quá trình đầu tư, tạo môi trường đầu tư ngày càng thuận lợi hơn.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu và cơ chế cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho các nhà đầu tư về môi trường đầu tư, chính sách đầu tư, các dự án mời gọi đầu tư, các thủ tục đầu tư... Lập danh mục các dự án kêu gọi đầu tư tập trung vào các lĩnh vực chế biến nông sản hàng hóa của địa phương, xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển ngành nghề truyền thống, phát triển dịch vụ du lịch và các dự án phúc lợi công cộng để khai thác nguồn vốn đầu tư trực tiếp và nguồn vốn ODA.
- Tiếp tục thực hiện hoàn thành kế hoạch cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước trong năm 2006. Đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết, tháo gỡ những khó khăn của doanh nghiệp sau sắp xếp, đổi mới để các doanh nghiệp này đi vào hoạt động có hiệu quả và tiếp tục phát triển.
2. Sở Tài chính:
- Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách về tài chính, thu, chi và điều tiết ngân sách theo chỉ đạo của Trung ương.
- Xây dựng kế hoạch thu, chi ngân sách hàng năm của tỉnh đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình hành động này.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan và các địa phương để xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, giải pháp khai thác, huy động nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển cả giai đoạn và hàng năm.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Phát triển các vùng chuyên canh tập trung sản xuất nông sản chủ yếu phục vụ công nghiệp chế biến; quy hoạch phát triển vùng cây chuyên canh như lúa, thanh long, dưa hấu, khóm, mía, đay, đậu phọng…; quy hoạch vùng chuyên canh rau sạch, rau an toàn chủ yếu cung cấp cho thành phố Hồ Chí Minh.
- Tổ chức lại ngành chăn nuôi gắn với giết mổ, chế biến, tiêu thụ sản phẩm gia súc, gia cầm phù hợp với quy hoạch phát triển chăn nuôi, các quy định về an toàn trong chăn nuôi và điều kiện của từng địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thành quy hoạch 3 loại rừng, thực hiện tốt các dự án phát triển và bảo vệ rừng, nâng độ che phủ. Có giải pháp sản xuất tiêu thụ hiệu quả để giữ diện tích cây tràm.
- Hoàn thiện hệ thống thủy lợi phục vụ tưới tiêu nông nghiệp, đặc biệt quan tâm thủy lợi phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản. Xây dựng các trung tâm phát triển giống cây trồng, vật nuôi. Nghiên cứu phát triển, phổ biến các mô hình nuôi trồng thủy sản có hiệu quả kinh tế cao. Quy hoạch hình thành khu nông nghiệp công nghệ cao và cơ chế, chính sách phát triển sản xuất, chế biến nông, lâm sản xuất khẩu.
- Quy hoạch cải tạo nông thôn kết hợp với việc hình thành các khu đô thị, mở rộng các khu dân cư gắn với các khu, cụm công nghiệp tập trung.
4. Sở Công nghiệp:
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển công nghiệp theo hướng mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và hiện đại hóa công nghiệp địa phương.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện các quy hoạch: quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn đến năm 2010, có xem xét đến năm 2020; quy hoạch phát triển điện lực giai đoạn 2006 - 2010, có xem xét đến năm 2020; quy hoạch bố trí sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn các huyện, thị xã; quy hoạch bố trí ngành nghề sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn các huyện, thị xã; chiến lược phát triển các ngành nghề kỹ thuật cao và có khả năng cạnh tranh.
- Đẩy mạnh phát triển một số ngành công nghiệp: cơ khí chế tạo, vật liệu xây dựng, chế biến nông - lâm - thủy sản, sản xuất hàng tiêu dùng, nhựa, công nghiệp bổ trợ… Chú trọng phát triển các ngành nghề công nghiệp sơ chế bảo quản sau thu hoạch, khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa vào các ngành chế biến, bảo quản nông sản và dịch vụ tại các vùng nông thôn. Hình thành một số cơ sở tinh chế cho xuất khẩu. Phục hồi các làng nghề truyền thống có hiệu quả và chất lượng cao.
- Tiếp tục cải tạo và phát triển mạng lưới điện trung và hạ thế, đưa nguồn điện ba pha ổn định phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng chính sách thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào các ngành công nghiệp; khuyến khích đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp tập trung, các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch, ít ô nhiễm môi trường.
5. Ban Quản lý các khu công nghiệp:
- Xây dựng kế hoạch đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và lộ trình lấp đầy các khu, cụm công nghiệp.
- Phối hợp với các ngành chức năng và UBND các huyện, thị xã tiếp tục rà soát tiến độ đầu tư xây dựng của các Công ty kinh doanh hạ tầng, kiên quyết thu hồi chủ trương đầu tư đối với các đơn vị không triển khai thực hiện hoặc thực hiện chậm tiến độ so với cam kết để giao cho doanh nghiệp khác thực hiện.
6. Sở Xây dựng:
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư. Rà soát quy hoạch khu dân cư vượt lũ, phối hợp với UBND huyện, thị xã xây dựng kết cấu hạ tầng và tổ chức đưa dân vào ở ổn định.
- Triển khai thực hiện quy hoạch các khu đô thị. Phát triển các khu đô thị mới, phát triển lâu dài với cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại, đảm bảo môi trường sống với chất lượng cao. Cải tạo, nâng cấp, mở rộng các khu đô thị hiện có kết hợp với giữ gìn, bảo vệ các di sản văn hóa và các công trình kiến trúc có giá trị. Tăng cường kiểm tra việc quản lý xây dựng theo quy hoạch; kịp thời xử lý các trường hợp vi phạm trong xây dựng, hạn chế tình trạng đầu cơ địa ốc.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải xây dựng đề án phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng, mạng lưới giao thông đô thị.
- Quy hoạch hệ thống cấp, thoát nước, xử lý nước thải, giải quyết tình trạng ngập úng tại các đô thị; hạn chế tối đa tác động tiêu cực của quá trình phát triển đô thị, phát triển các khu công nghiệp đến môi trường sinh thái của nông thôn, đặc biệt là khu vực ven đô.
- Quy hoạch xây dựng các khu nhà ở cho công nhân khu công nghiệp và đô thị. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà nước, nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp trong việc xây dựng các khu nhà ở cho công nhân.
7. Sở Giao thông vận tải:
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch giao thông vận tải từ nay đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 phù hợp định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Quy hoạch phải có bước đi rõ ràng cho từng giai đoạn phát triển, cân đối giữa phát triển giao thông với phát triển các ngành kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng.
- Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển giao thông vận tải giai đoạn 2006-2010, ưu tiên đầu tư các công trình trọng điểm, các công trình phục vụ phát triển các khu, cụm công nghiệp, các công trình phục vụ an ninh quốc phòng, dân sinh vùng lũ.
- Tạo điều kiện thuận lợi để đơn vị thi công nhanh chóng hoàn thành các tuyến đường cao tốc từ thành phố Hồ Chí Minh đi Cần Thơ, đường N1, N2, mở rộng Quốc lộ 50. Nâng cấp, mở rộng hệ thống giao thông liên vùng đảm bảo tính đồng bộ. Nâng cấp, mở rộng các tuyến đường nối Long An với thành phố Hồ Chí Minh; tiếp tục nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới một số trục đường chính như đường nối liền các trục đường hiện có với Cảng Long An, với khu kinh tế cửa khẩu Bình Hiệp.
- Quy hoạch hệ thống giao thông đô thị, nhất là của thị xã Tân An, thị trấn Mộc Hóa, Đức Hòa, Bến Lức… phục vụ việc nâng cấp đô thị trong tương lai. Nâng cấp các tuyến đường, hệ thống cầu trên các trục đường liên huyện, liên xã. Phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng hệ thống thoát nước cho các tuyến đường quan trọng, các tuyến đường thường xuyên bị ngập.
- Xây dựng cơ chế, chính sách đầu tư phát triển đối với những công trình giao thông chủ yếu. Nghiên cứu đề án cải tạo cảng sông và tuyến vận tải trên các sông chính của vùng, nâng cấp và xây dựng thêm các bến bãi, đặc biệt là bến ghe tàu phục vụ cho nhu cầu vận tải hàng hóa và hành khách ngày càng tăng.
8. Sở Bưu chính, Viễn thông:
- Tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và quy hoạch chung của Vùng, đồng thời xây dựng kế hoạch triển khai quy hoạch hàng năm.
- Chủ trì, đôn đốc thực hiện các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng hệ thống bưu chính viễn thông hướng đến hiện đại, có độ tin cậy cao, phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng. Quản lý và giám sát chặt chẽ các hoạt động dịch vụ internet.
9. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Tập trung nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ sản xuất hiệu quả, đặc biệt chú trọng phát triển nguồn nhân lực và hệ thống hạ tầng kỹ thuật khoa học công nghệ.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển lĩnh vực khoa học công nghệ trực tiếp sản xuất, khuyến khích đổi mới công nghệ và sử dụng công nghệ hiện đại. Nhanh chóng cập nhật và cung cấp các thông tin khoa học, nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Triển khai các đề tài, dự án phục vụ chuyển dịch cơ cấu sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất và giá trị sản phẩm, xây dựng và áp dụng các mô hình sản xuất có hiệu quả ở các vùng chuyên canh, đổi mới hệ thống canh tác. Áp dụng các thành tựu về vật liệu mới trong giao thông nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng cụm tuyến dân cư; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực, triển khai chương trình tiết kiệm năng lượng.
- Tham gia thẩm định công nghệ của các ngành, các doanh nghiệp, theo dõi sự phát triển khoa học công nghệ của tỉnh đến năm 2010. Trên cơ sở đó lập đề án phát triển khoa học công nghệ của tỉnh đến năm 2020.
- Tiếp tục đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực quản lý nhà nước và sản xuất kinh doanh. Xây dựng và sớm đưa vào hoạt động một số trường, trung tâm đào tạo nghề có chất lượng theo mô hình gắn kết đào tạo với các hoạt động sản xuất của các nhà máy, tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ, góp phần phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trực tiếp sản xuất.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát các chương trình, dự án nghiên cứu khoa học, các hoạt động chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, các hoạt động về tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cho phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
- Thực hiện tốt công tác pháp chế về tài nguyên và môi trường, về quản lý và sử dụng đất. Tăng cường quản lý quỹ đất công, quản lý chặt chẽ việc khai thác đất cát. Thực hiện thống kê đất đai hàng năm, kiểm kê định kỳ 5 năm.
- Phối hợp các ngành, địa phương đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các công trình trọng điểm. Quy hoạch đất thích hợp để phát triển hệ thống đô thị, khu dân cư, làm nhà ở cho công nhân ở các khu, cụm công nghiệp.
- Lập quy hoạch khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng tài nguyên khoáng sản giai đoạn 2006 – 2010, quy hoạch khai thác sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra, xử lý vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, việc thực hiện quy hoạch sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước, khoáng sản và các loại tài nguyên khác.
- Phối hợp với cơ quan Khí tượng thủy văn, theo dõi diễn biến về thời tiết, khí hậu, điều kiện tự nhiên của tỉnh để có sự cảnh báo, đối phó kịp thời nhằm hạn chế thiệt hại do thiên tai gây ra.
11. Sở Thương mại và Du lịch:
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành thương mại, du lịch. Xây dựng, thực hiện các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại gồm các khu thương mại, chợ, trung tâm mua sắm. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút các nguồn đầu tư vào lĩnh vực hoạt động thương mại.
- Thực hiện Chương trình xúc tiến Thương mại quốc gia giai đoạn 2006 - 2010 theo Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg ngày 03/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể hóa các hoạt động về xúc tiến thương mại, phát triển thương hiệu của địa phương. Xây dựng các chính sách, giải pháp về phương thức tiêu thụ nông - lâm - thủy sản, phát triển thị trường.
- Đầu tư hoàn chỉnh các khu tham quan du lịch, vui chơi giải trí; xây dựng phương án thu hút khách du lịch. Kêu gọi đầu tư dự án Khu du lịch sinh thái làng nổi Tân Lập, Khu dịch vụ giải trí Hồ Khánh Hậu, Công viên thị xã, Lâm viên Thanh niên… Đẩy mạnh liên kết hợp tác tạo các tour du lịch liên tỉnh, liên vùng. Tiếp tục nâng cao chất lượng của tour du lịch sinh thái Đồng Tháp Mười, khai thác điểm du lịch "Trung tâm bảo tồn và phát triển dược liệu Đồng Tháp Mười" gắn với hoạt động cửa khẩu Bình Hiệp (Mộc Hóa).
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra các hoạt động thương mại và công tác quản lý thị trường, kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại.
12. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh:
- Thực hiện tốt cơ chế, chính sách tín dụng của Nhà nước, đẩy mạnh huy động nguồn vốn và giải ngân, kịp thời tháo gỡ khó khăn trong đầu tư tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế, góp phần tích cực phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Chú trọng các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát rủi ro, tăng trưởng phù hợp theo chỉ đạo của Trung ương.
13. Sở Ngoại vụ:
- Phối hợp xây dựng chương trình quảng bá hình ảnh, thương hiệu, chủ trương thu hút đầu tư phát triển của tỉnh, có kế hoạch thu hút Việt kiều về tham gia đầu tư phát triển tỉnh nhà.
- Xây dựng kế hoạch hợp tác hàng năm với các tỉnh nước bạn giáp ranh, có chương trình hoạt động cụ thể góp phần phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp thực hiện nhiệm vụ phân giới cắm mốc trên địa bàn tỉnh theo chủ trương, chỉ đạo của Trung ương.
14. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Thực hiện quy hoạch, dự án phát triển mạng lưới trường học, Nâng cấp cơ sở vật chất của các trường học, nhất là các trường ở vùng sâu, vùng xa, vùng ngập lũ, vùng biên giới; xây dựng trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Phối hợp kêu gọi đầu tư xây dựng trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp theo quy hoạch. Phát triển hệ thống trường mầm non và các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề.
- Xây dựng cơ chế, chính sách nâng cao chất lượng các hoạt động dạy và học; có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên; tăng cường giáo viên cho các xã vùng sâu, vùng xa, vùng ngập lũ.
- Xây dựng phương án hiệu quả để thu hút nhân tài và cơ chế, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
15. Sở Y tế:
- Xây dựng và thực hiện các dự án nâng cấp bệnh viện huyện, trạm y tế xã, nâng cấp hệ thống y tế cơ sở đến năm 2010; đặc biệt là các xã khó khăn, xã vùng sâu, vùng biên giới.
- Xây dựng cơ chế, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp y tế nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân và gắn với quy hoạch chăm sóc sức khỏe Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của Bộ Y tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập.
- Chú trọng liên kết hợp tác, tiếp nhận sự hỗ trợ trong các lĩnh vực cơ sở vật chất, trang thiết bị, trình độ, cán bộ… từ nhiều nguồn để phát triển và nâng cao chất lượng sự nghiệp y tế.
16. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh:
Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các chương trình, đề án thực hiện mục tiêu về dân số, gia đình và trẻ em. Có kế hoạch, giải pháp cụ thể hàng năm về giảm tỷ lệ tăng dân số và nâng cao chất lượng dân số, xây dựng gia đình toàn diện, và công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
17. Sở Văn hóa - Thông tin:
- Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, dự án phát triển sự nghiệp văn hóa, chú trọng các dự án bảo tồn di tích cách mạng, di tích lịch sử có giá trị giáo dục truyền thống. Tập trung hoàn thiện các thiết chế văn hóa - thông tin cơ sở, tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất cần thiết, xây dựng các khu vui chơi giải trí, sinh hoạt văn hóa lành mạnh ở các địa phương.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục, đẩy mạnh các hoạt động văn hóa lành mạnh; nâng cao mức hưởng thụ văn hoá, đời sống tinh thần và ý thức của người dân, phòng tránh các ảnh hưởng, tác động tiêu cực của văn hoá xấu.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng và các địa phương tăng cường quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật, thường xuyên kiểm tra và xử lý kịp thời các vi phạm theo quy định pháp luật.
18. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực đến năm 2010 và định hướng đến 2020, chú trọng nhân lực phục vụ chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
- Xây dựng chương trình đào tạo nghề cho người lao động gắn với các doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, giải quyết việc làm và giảm nghèo. Lập dự án kêu gọi đầu tư xây dựng trung tâm dạy nghề chất lượng cao. Tăng cường trang thiết bị cho các trường và trung tâm dạy nghề. Thường xuyên kiểm tra chất lượng hoạt động dạy nghề.
- Phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh xây dựng, củng cố hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp, thường xuyên tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động ở các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
- Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách, quyền lợi của người lao động, tuyên truyền để người lao động thông suốt và tuân thủ pháp luật, ngăn chặn phát sinh và giải quyết kịp thời các cuộc đình công không đúng quy định pháp luật.
- Phối hợp với các ngành chức năng và các địa phương thực hiện tốt việc đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội nghiêm trọng, góp phần giữ môi trường sống lành mạnh và an ninh - trật tự địa bàn.
19. Công an tỉnh:
- Tăng cường hoạt động nghiệp vụ, sâu sát địa bàn, có phương án kịp thời ngăn chặn, xử lý các hoạt động có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, kinh tế và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện tốt phương án phòng chống biểu tình, gây rối, bạo loạn, khủng bố trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và các phong trào phòng chống tội phạm, triển khai thực hiện thế trận an ninh nhân dân một cách có hiệu quả, kềm chế phát sinh tội phạm và các tệ nạn xã hội nghiêm trọng. Tiếp tục duy trì quan hệ phối hợp với thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh giáp ranh và lực lượng chức năng Campuchia để đấu tranh phòng chống tội phạm liên tỉnh, tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia.
- Tập trung công tác trật tự an toàn giao thông, kéo giảm tai nạn giao thông. Rà soát nắm chắc công tác đăng ký và quản lý nhân hộ khẩu, giải quyết tốt vấn đề hộ khẩu biên giới.
20. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
- Rà soát, hoàn thiện kế hoạch phòng thủ, đảm bảo an ninh quốc phòng trọng mọi tình huống.
- Xây dựng củng cố lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, đảm bảo sẵn sàng chiến đấu.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục quốc phòng cho các đối tượng. Tổ chức tuyên truyền, xây dựng nền quốc phòng toàn dân.
21. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh:
- Rà soát, hoàn thiện quy hoạch hệ thống đồn, trạm biên phòng ở khu vực biên giới; phối hợp với các ngành chức năng liên quan xây dựng kế hoạch đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Tăng cường hoạt động, giữ ổn định tình hình an ninh trật tự khu vực biên giới; kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm quy chế, quy định về biên giới đảm bảo chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
22. Sở Tư pháp:
- Tổ chức tốt việc triển khai các quy định pháp luật mới. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp thực hiện công tác cải cách hệ thống tư pháp theo chủ trương, chỉ đạo của Trung ương.
23. Sở Nội vụ:
- Phối hợp xây dựng quy hoạch, kế hoạch hoàn thiện tổ chức bộ máy, cán bộ; thực hiện việc củng cố, kiện toàn và nâng cao năng lực quản lý của hệ thống chính trị cơ sở.
- Tiếp tục thực hiện củng cố, hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước các cấp trong tỉnh, đẩy mạnh cải cách hành chính và thực hiện cơ chế một cửa.
- Xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp thu hút nhân tài, nâng cao năng lực, trình độ, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước, loại bỏ những cán bộ công chức bị thoái hóa.
III. Nhiệm vụ của UBND các huyện, thị xã:
- Cập nhật các dự báo, xem xét các khả năng hiện thực, bám sát các nhiệm vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội được giao để xác định lại cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương, đảm bảo phát triển bền vững.
- Rà soát, kiểm tra lại các quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thị xã đến năm 2020, đồng thời xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển cụ thể đến năm 2010, trong đó xác định rõ các lĩnh vực ưu tiên, giải pháp về huy động và sử dụng vốn cho từng chương trình, dự án đầu tư. Công khai hóa các quy hoạch đô thị, khu, cụm công nghiệp, làng nghề và các vùng sản xuất cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao.
- Triển khai các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện có xã biên giới, xã đặc biệt khó khăn, cơ sở hạ tầng cụm tuyến dân cư vùng ngập lũ, tăng cường trang thiết bị, phương tiện và lực lượng cần thiết nhằm đảm bảo ổn định sản xuất và sinh hoạt của nhân dân gắn liền với nhiệm vụ bảo đảm an ninh, quốc phòng.
- Tăng cường các biện pháp giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quản lý.
IV. Chỉ đạo thực hiện:
Trong những tháng cuối năm 2006, Thủ trưởng các Sở ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phải hoàn thành các công việc sau đây:
1. Căn cứ vào Nghị quyết số 53-NQ/TW, Chương trình hành động của Chính phủ, Chương trình hành động của tỉnh để xây dựng, hoàn thiện Chương trình hành động của ngành để triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả.
2. Tập trung chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ đã nêu trong Chương trình hành động của tỉnh, kịp thời đề xuất các giải pháp, chính sách phù hợp với tình hình cụ thể và báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
3. Các cơ quan thông tin đại chúng như Báo, Đài ở tỉnh và các địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền về Chương trình hành động của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 53-NQ/TW của Bộ Chính trị.
4. Giao Sở kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi việc thực hiện Chương trình này, định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả cho UBND tỉnh./.
- 1Quyết định 245/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1874/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Kinh tế trọng điểm Miền Trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 84/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2009 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 279/2005/QĐ-TTg về Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 123/2006/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết 53-NQ/TW năm 2005 về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng,an ninh Vùng Đông Nam Bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 146/2004/QĐ-TTg về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế-xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 245/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1874/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Kinh tế trọng điểm Miền Trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 84/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2009 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 41/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 53-NQ/TW do tỉnh Long An ban hành
- Số hiệu: 41/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/08/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Dương Quốc Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra