- 1Quyết định 2103/2003/QĐ-UB sửa đổi, bổ sung Quy định về chính sách trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút cán bộ, công chức có trình độ, năng lực tốt do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 986/2004/QĐ-UB bổ sung Quy định về chính sách trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút cán bộ, công chức có trình độ, năng lực tốt do tỉnh Bến Tre ban hành
- 1Quyết định 2444/QĐ-UBND năm 2008 bãi bỏ Quyết định 4051/2001/QĐ-UB; Quyết định 2103/2003/QĐ-UB và Quyết định 986/2004/QĐ-UB về chính sách trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức và thu hút cán bộ công chức có trình độ, năng lực tốt do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4051/2001/QĐ-UB | Bến Tre, ngày 04 tháng 9 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ THU HÚT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÓ TRÌNH ĐỘ, NĂNG LỰC TỐT
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút cán bộ, công chức có trình độ, năng lực tốt.
Điều 2. Giao cho Trưởng ban Tổ chức Chính quyền phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Sở Tài chánh - Vật giá, Sở Giáo dục - Đào tạo giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Trưởng ban Tổ chức Chính quyền, Giám đốc Sở Tài chánh -Vật giá, Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan hữu quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2001.
Bãi bỏ các quy định trước đây của tỉnh trái với Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ THU HÚT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÓ TRÌNH ĐỘ, NĂNG LỰC TỐT.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4051/QĐ-UB ngày 04 tháng 9 năm 2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
I. CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC.
1. Đối tượng được trợ cấp:
- Cán bộ, công chức trong biên chế của các cơ quan hành chính, sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện; các cơ quan Đảng, đoàn thể; các đơn vị hoạt động bằng nguồn kinh phí do ngân sách địa phương cấp phát.
- Cán bộ cấp xã (xã, phường, thị trấn) đang hưởng sinh hoạt phí (trong và ngoài Nghị định số 09/1998/NĐ-CP), cán bộ ấp (ấp, khóm, khu phố) đang hưởng trợ cấp theo quy định.
- Cán bộ, viên chức trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh.
- Sinh viên của tỉnh đi học chính quy từ đại học trở lên.
Các đối tượng được trợ cấp là cán bộ, công chức phải thuộc diện quy hoạch đào tạo của cơ quan, đơn vị và được cơ quan có thẩm quyền thông qua.
2. Điều kiện được trợ cấp:
- Cán bộ, công chức được đào tạo và bồi dưỡng (trừ tập huấn) theo đúng chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý Nhà nước…nhằm đạt đủ các tiêu chuẩn đối với từng ngạch công chức, từng chức danh cán bộ đã được Trung ương quy định.
- Cán bộ, công chức khi đi học phải được quyết định của cấp thẩm quyền và tuỳ theo đối tượng phải có ý kiến chấp thuận của một trong các cơ quan: Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Ban Tổ chức Chính quyền.
Cán bộ, công chức được cử đi học, sau tốt nghiệp nếu không chấp hành theo sự phân công của tổ chức thì phải bồi hoàn toàn bộ kinh phí đào tạo, đồng thời phải chịu xử lý kỷ luật theo quy định.
3. Chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức đi học:
+ Đi học ngoài tỉnh từ 1 tháng trở lên: 450.000 đồng/người/tháng.
+ Đi học ngoài tỉnh dưới 1 tháng: 20.000 đồng/người/ngày.
+ Đi học trong tỉnh:
- Tại các điểm trường của tỉnh: cán bộ cấp xã: 10.000 đồng/người/ngày.
- Tại các điểm huyện, thị xã: cán bộ cấp xã, ấp: 8.000 đồng/người/ngày.
- Các đối tượng khác không được trợ cấp.
Cán bộ cấp xã trong thời gian được cử đi học được hưởng đủ mức sinh hoạt phí. Cán bộ được bố trí thay nhiệm vụ của người đi học được hưởng mức sinh hoạt phí theo nhiệm vụ mới.
b) Các trợ cấp khác:
- Tiền học phí: thanh toán tiền học phí cho những môn học chính khóa theo chương trình đào tạo quy định của nhà trường.
- Tiền mua tài liệu phục vụ trực tiếp cho các môn học: tối đa không quá 400.000 đồng/người/năm.
- Tiền nghỉ trọ: thanh toán theo phiếu thu hợp lệ nhưng tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng. Đối với những lớp bồi dưỡng ngắn hạn (dưới 1 tháng) thì mức thanh toán theo thông báo chiêu sinh và phiếu thu hợp lệ.
- Y tế phí: thanh toán theo phiếu thu của nhà trường.
- Tiền tàu xe: thanh toán một chuyến đi nhập học và 1 chuyến về kết thúc khóa học, nếu học tại chức thì thanh toán theo mỗi đợt học. Đi học tập trung dài hạn, hàng năm được giải quyết thêm chuyến đi và về nghỉ Tết, nghỉ hè.
Cán bộ công chức đi học chỉ được thanh toán phương tiện đi theo quy định hiện hành.
Thời gian thực tập, thu thập số liệu, viết tiểu luận, luận án tốt nghiệp, nghỉ hè không được trợ cấp.
c) Cán bộ, công chức đi học sau đại học:
- Thời gian đi học được trợ cấp như điểm 3 phần I.
- Nếu tốt nghiệp được thưởng:
+ Bác sỹ chuyên khoa cấp 1 và dược sỹ chuyên khoa cấp 1: 7.000.000 đồng.
+ Thạc sỹ; bác sỹ chuyên khoa cấp 2 và dược sỹ chuyên khoa cấp 2: 10.000.000 đồng.
+ Tiến sĩ: 20.000.000 đồng.
d) Cán bộ, công chức đi học nước ngoài:
Căn cứ vào quy định của Bộ Tài chính, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ và Ban Tổ chức Chính quyền sẽ đề xuất cụ thể về kinh phí trình UBND tỉnh quyết định.
4. Trợ cấp đối với sinh viên đi học đại học và sau đại học (hệ chính quy):
- Cứ mỗi năm học đạt từ loại giỏi trở lên được trợ cấp 2.000.000 đồng/người.
- Thi tốt nghiệp đạt loại giỏi trở lên được trợ cấp một lần 2.000.000 đồng/người; loại khá được trợ cấp một lần 1.000.000 đồng/người.
- Sinh viên thuộc một trong các đối tượng: con liệt sỹ, con thương binh, gia đình nghèo (loại A,B) mỗi năm học được trợ cấp 1.000.000 đồng/người.
5. Trợ cấp khuyến kích tự đào tạo:
Cán bộ, công chức tự lo chi phí học tập và được cơ quan đồng ý cho đi học để nâng cao trình độ đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn đang đảm trách, khi tốt nghiệp tiếp tục công tác tại cơ quan hoặc chấp hành theo sự phân công của tổ chức được trợ cấp một lần:
- Đại học 7.000.000 đồng/người.
- Thạc sỹ:12.000.000 đồng/người.
- Học ngoại ngữ (A, B, C), tin học (A, B, nâng cao) nếu được cấp chứng chỉ đúng quy định được trợ cấp tiền học phí của khóa học.
- Đối với cán bộ công chức hành chính, sự nghiệp chi từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan (trong đó có kinh phí đào tạo).
- Đối với các doanh nghiệp Nhà nước thì được đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Đối với cán bộ xã, ấp chi từ ngân sách xã.
- Đối với sinh viên đi học, Sở Giáo dục - Đào tạo chi trợ cấp từ nguồn ngân sách tỉnh.
II. CHÍNH SÁCH THU HÚT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÓ TRÌNH ĐỘ, NĂNG LỰC TỐT VỀ CÔNG TÁC TẠI TỈNH.
1. Người có bằng tốt nghiệp đại học trở lên hệ chính quy, trúng tuyển vào một ngạch công chức ở tỉnh, cam kết công tác lâu dài ít nhất 7 năm và theo sự phân công của cơ quan có thẩm quyền:
- Được trợ cấp cho đủ 100% lương của bậc khởi điểm của ngạch công chức đang xếp trong thời gian tập sự và được trợ cấp một lần 3.000.000 đồng/người.
- Đối với những chức danh, ngành nghề mà tỉnh ưu tiên thu hút (đại học tin học chính quy và những ngành nghề theo danh mục tỉnh công bố hàng năm) được trợ cấp một lần 6.000.000 đồng/người.
2. Người có học hàm, học vị có năng lực đích thực, tuổi đời không quá 50 có đủ sức khỏe đến công tác tại tỉnh theo yêu cầu của tỉnh, cam kết công tác lâu dài ít nhất là 5 năm được trợ cấp một lần:
- Bác sỹ chuyên khoa cấp 1 và dược sỹ chuyên khoa cấp 1: 10.000.000 đồng/ người.
- Thạc sỹ; bác sỹ chuyên khoa cấp 2 và dược sỹ chuyên khoa cấp 2: 15.000.000 đồng/người.
- Tiến sỹ: 30.000.000 đồng/người.
- Phó Giáo sư – tiến sỹ: 35.000.000 đồng/người.
- Giáo sư – tiến sỹ: 40.000.000 đồng/người.
Được tỉnh quan tâm tạo điều kiện về nhà ở trong thời gian công tác tại tỉnh.
III. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TĂNG CƯỜNG CHO CẤP XÃ:
2. Sinh viên tốt nghiệp đại học nếu tình nguyện về công tác ở cấp xã lâu dài ít nhất là 5 năm được hưởng sinh hoạt phí vận dụng theo lương như công chức Nhà nước:
- Được trợ cấp một lần:
+ Đại học chính quy: 5.000.000 đồng/người.
+ Đại học không chính quy: 3.000.000 đồng/người.
- Được trợ cấp cho đủ 100% của bậc lương khởi điểm trong thời gian tập sự.
- Hàng tháng được trợ cấp bằng 50% mức lương hiện hưởng.
- Được hưởng các chế độ chính sách của cán bộ cấp xã theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
- Ban Tổ chức Tỉnh uỷ và Ban Tổ chức Chính quyền có trách nhiệm giúp Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và UBND tỉnh trong công tác chiêu sinh và chọn cử cán bộ, công chức đi học.
- Các sở, ban ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã xây dựng kế hoạch hàng năm về đào tạo và thu hút cán bộ có trình độ, năng lực tốt gởi về Ban Tổ chức Tỉnh uỷ và Ban Tổ chức Chính quyền để trình cấp trên xem xét theo thẩm quyền.
- Ban Tổ chức Chính quyền phối hợp Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Sở Tài chánh – Vật giá, Sở Giáo dục - Đào tạo và các cơ quan liên quan giúp UBND tỉnh hướng dẫn tổ chức thực hiện Bản Quy định này.
- Hàng năm ngân sách tỉnh sẽ dành một khoản kinh phí để thực hiện chính sách đào tạo và thu hút cán bộ có trình độ, năng lực tốt (Sở Tài chánh – Vật giá phối hợp Sở Kế hoạch - Đầu tư đề xuất). Chính quyền các cấp kết hợp với đoàn thể vận động nhân dân và cán bộ, công chức trong tỉnh động viên con em đi học và sau khi tốt nghiệp về công tác tại tỉnh.
Ngoài ra, đối với những trường hợp đặc biệt, Thủ trưởng các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã đề xuất cụ thể để UBND tỉnh xem xét./.
- 1Quyết định 2444/QĐ-UBND năm 2008 bãi bỏ Quyết định 4051/2001/QĐ-UB; Quyết định 2103/2003/QĐ-UB và Quyết định 986/2004/QĐ-UB về chính sách trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức và thu hút cán bộ công chức có trình độ, năng lực tốt do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 760/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 theo Quyết định 1956/QĐ-TTg
- 3Quyết định 3317/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh Khánh Hòa năm 2014
- 4Kế hoạch 151/KH-UBND về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2014
- 5Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 2444/QĐ-UBND năm 2008 bãi bỏ Quyết định 4051/2001/QĐ-UB; Quyết định 2103/2003/QĐ-UB và Quyết định 986/2004/QĐ-UB về chính sách trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức và thu hút cán bộ công chức có trình độ, năng lực tốt do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 2103/2003/QĐ-UB sửa đổi, bổ sung Quy định về chính sách trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút cán bộ, công chức có trình độ, năng lực tốt do tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Quyết định 986/2004/QĐ-UB bổ sung Quy định về chính sách trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút cán bộ, công chức có trình độ, năng lực tốt do tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Nghị định 09/1998/NĐ-CP năm 1998 sửa đổi Nghị định 50/CP của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
- 3Quyết định 760/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 theo Quyết định 1956/QĐ-TTg
- 4Quyết định 3317/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh Khánh Hòa năm 2014
- 5Kế hoạch 151/KH-UBND về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2014
Quyết định 4051/2001/QĐ-UB về chính sách trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút cán bộ, công chức có trình độ, năng lực tốt do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 4051/2001/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/09/2001
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Huỳnh Văn Be
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/09/2001
- Ngày hết hiệu lực: 12/12/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực