- 1Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 2Luật Điện ảnh 2006
- 3Nghị định 72/2000/NĐ-CP về công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài
- 4Luật di sản văn hóa 2001
- 5Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 6Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2008 về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới do Bộ Chính trị ban hành
- 7Thông tư 04/2012/TT-BVHTTDL quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng trang thiết bị tập luyện, thi đấu của đội tuyển thể thao quốc gia và đội tuyển trẻ thể thao quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 8Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 01/2013/TT-BVHTTDL quy định nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hội thể thao quốc gia do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 10Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2012 về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Chương trình 430/CTr-BVHTTDL-BTTTT phối hợp công tác giữa Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc tăng cường tổ chức hoạt động phục vụ sách, báo tại các Điểm Bưu điện-Văn hoá xã giai đoạn 2013-2020
- 12Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Quyết định 39/2014/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 89/2014/NĐ-CP quy định về xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú"
- 15Quyết định 14/2015/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp và chế độ bồi dưỡng đối với người làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Luật ngân sách nhà nước 2015
- 17Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 18Chương trình phối hợp công tác 122/CTPH-BVHTTDL-BGDĐT năm 2016 trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thư viện và đẩy mạnh hoạt động giáo dục, học tập suốt đời trong thư viện giai đoạn 2016-2020 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 19Thông tư liên tịch 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù đối với Đội Tuyên truyền lưu động cấp tỉnh và cấp huyện do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 20Thông tư 212/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 21Luật Quy hoạch 2017
- 22Nghị định 126/2018/NĐ-CP về thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam
- 23Quyết định 88/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án Tăng cường năng lực quản lý và thực thi có hiệu quả pháp luật bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 25Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 26Quyết định 1992/QĐ-TTg năm 2017 về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Quyết định 995/QĐ-TTg năm 2018 về giao nhiệm vụ cho Bộ tổ chức lập Quy hoạch ngành quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Luật Thư viện 2019
- 29Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 30Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 31Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 32Chỉ thị 33/CT-TTg năm 2019 về tăng cường biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán Canh Tý vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 33Chỉ thị 40-CT/TW năm 2019 về tổ chức Tết năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 34Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 35Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 405/QĐ-BVHTTDL | Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2020 |
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định nội dung Chương trình hành động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020
(Ban hành theo Quyết định số 405/QĐ-BVHTTDL ngày 14 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
Năm 2020 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, năm cuối của nhiệm kỳ, của Kế hoạch 05 năm 2016-2020. chuẩn bị, tạo đà cho Kế hoạch 05 năm 2021-2025, Chiến lược 10 năm 2021-2030, là năm tổ chức nhiều sự kiện, kỷ niệm những ngày lễ lớn, 90 năm thành lập Đảng, 75 năm thành lập Nước, 130 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, 90 năm ngày truyền thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp và Quốc hội khóa XV; là năm Việt Nam làm Chủ tịch ASEAN, Chủ tịch AIPA lần thứ 41 và là năm đầu đảm nhiệm vai trò Ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2020-2021. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 với phương châm hành động “Kỹ cương, liêm chính, hành động, trách nhiệm, sáng tạo, hiệu quả”, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Chương trình hành động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để chỉ đạo, điều hành thực hiện tốt các hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch năm 2020 thông qua các nhiệm vụ, giải pháp như sau:
1. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, các Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
1.1. Đẩy mạnh triển khai thực hiện các Chương trình, Kế hoạch hành động triển khai các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Quốc hội và Chính phủ, Chương trình hành động của Ngành văn hóa, thể thao và du lịch thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng; Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI; Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020...
1.2. Tập trung xây dựng, hoàn thiện dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc chương trình xây dựng pháp luật năm 2020 và các văn bản, đề án trong chương trình công tác năm 2020 đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ; chấm dứt tình trạng chậm trình ban hành và ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật; đặc biệt quan tâm đến việc tham gia xây dựng các dự án Luật về tổ chức bộ máy Nhà nước, cán bộ, công chức, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và hoàn thành đúng thời hạn Luật Thư viện, Luật Điện ảnh (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn theo Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 đã được Bộ trưởng phê duyệt.
1.3. Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện nghiêm các Luật và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành bảo đảm tính thượng tôn pháp Luật. Nhất là các Luật, Nghị quyết của Quốc hội, các Nghị định, Nghị quyết được Chính phủ thông qua trong năm 2019, có hiệu lực trong năm 2020 và các năm tiếp theo cũng như thực hiện đầy đủ các công ước, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Nâng cao chất lượng thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm đồng bộ, khả thi; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh, thủ tục hành chính.
1.4. Tiếp tục triển khai thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 theo đúng chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020, nhất là các chỉ số theo xếp hạng Năng lực cạnh tranh du lịch. Đơn giản hóa, cắt giảm thực chất thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh. Không để phát sinh điều kiện kinh doanh, sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành không cần thiết. Không lồng ghép, bổ sung các điều kiện kinh doanh mới vào các văn bản quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
1.5. Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử, duy trì tốt liên thông văn bản điện tử với Văn phòng Chính phủ (VPCP) qua trục liên thông Chính phủ. Đổi mới mạnh mẽ phương thức thực hiện quản lý Nhà nước, nhất là từ tiền kiểm sang hậu kiểm và quản lý rủi ro của các ngành, lĩnh vực. Tập trung triển khai thực hiện mạnh mẽ và toàn diện các nhiệm vụ của Kế hoạch cải cách hành chính năm 2020; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, điều hành của Ngành; đảm bảo hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành của Ngành. Triển khai lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ và các đơn vị theo quy định. Nghiên cứu, xây dựng giải pháp kỹ thuật kết nối đồng bộ hệ thống VNACC/VCIS và tất cả các thủ tục hành chính về quản lý, kiểm tra chuyên ngành vào Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN.
1.6. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xây dựng pháp luật, thực thi công vụ và hoạt động của các cơ quan trong hệ thống hành chính Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tạo động lực và áp lực, chuyển biến thái độ xử lý gắn với trách nhiệm chính trị trong thực thi công vụ đối với cán bộ, công chức, nhất là người đứng đầu. Kịp thời thay thế các cán bộ, công chức trì trệ, cản trở, không hoàn thành nhiệm vụ. Xử lý nghiêm và kịp thời theo quy định của pháp luật các tổ chức và cá nhân có vi phạm trong thực thi công vụ. Xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả, đẩy mạnh đổi mới phương thức, lề lối làm việc của cơ quan hành chính Nhà nước; giảm hội họp, giấy tờ hành chính và chế độ báo cáo, tăng cường họp trực tuyến và tin học hóa các hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước; khắc phục tình trạng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chồng chéo; xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả; nhân rộng mô hình trung tâm hành chính công hoạt động hiệu quả, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ được giao; xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật, sách nhiễu người dân và doanh nghiệp.
1.7. Bám sát tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với kiểm soát quyền lực và trách nhiệm giải trình. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, công vụ, tạo động lực và áp lực trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân, nhất là người đứng đầu; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ.
1.8. Tích cực triển khai Nghị quyết số 19/NQ-TW, hoàn thiện khung khổ pháp lý, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Hoàn thiện khung khổ pháp lý chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần. Đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập. Sắp xếp lại, đổi mới cơ chế hoạt động của quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, cơ chế tài chính đặc thù đối với cơ quan, đơn vị trong ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
1.9. Chú trọng nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao và du lịch nhằm đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân; Chủ động thực hiện tốt các nhiệm vụ tuyên truyền các ngày Lễ, kỷ niệm lớn, sự kiện lịch sử quan trọng của đất nước trong năm 2020 và đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp và Quốc hội khóa XV, năm Chủ tịch ASEAN, Chủ tịch AIPA lần thứ 41.
1.10. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, trọng tâm là các lĩnh vực: lễ hội, di sản văn hóa, quyền tác giả, quyền liên quan, biểu diễn nghệ thuật, du lịch, thể thao... Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng gắn với thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Tăng cường các biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán Canh Tý 2020 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm theo đúng chỉ đạo của Ban Bí thư tại Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 10/12/2019, của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 19/12/2019 và của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Công văn số 5235/BVHTTDL-VP ngày 27/12/2019.
1.11. Chủ động, tích cực tham gia chuẩn bị Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội XIII của Đảng. Tập trung tổng kết và xây dựng các Chiến lược 10 năm 2021-2030, Kế hoạch 05 năm 2021-2025 về phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, thể thao và du lịch.
1.12. Cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; khơi thông thể chế để tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực xã hội đầu tư cho phát triển văn hóa, thể thao và du lịch. Quản lý chặt chẽ, tránh thất thoát, lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực đầu tư công. Bổ sung, hoàn thiện định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành của các ngành, lĩnh vực. Rà soát các Chương trình mục tiêu để bãi bỏ các nội dung chồng chéo, kém hiệu quả. Đề cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu đơn vị trong việc thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công; công khai kết quả thực hiện. Tăng cường đặt hàng dịch vụ công; thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu thầu, bảo đảm thực chất, công khai, minh bạch. Thu hút chọn lọc, có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài trong tình hình mới, ưu tiên dự án công nghệ cao, thân thiện môi trường, tiềm năng đóng góp, lan tỏa.
2. Các cơ quan, đơn vị quản lý Nhà nước trực thuộc Bộ triển khai thực hiện nghiêm về Chương trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 và Danh mục các văn bản, đề án năm 2020 dự kiến trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo Phụ lục ban hành kèm theo Chương trình hành động.
3. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan:
3.1. Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật: Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo; Thông tư quy định về công nhận hương ước, quy ước; Thông tư bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3.2. Tổ chức tập huấn, hội thảo lấy ý kiến: Công tác xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước tại 03 địa phương; Hội nghị phổ biến văn bản quy phạm pháp luật, nghiệp vụ pháp chế và giám định tư pháp; Kỹ năng công tác pháp chế cho cán bộ, công chức, viên chức cơ quan, đơn vị thuộc Bộ: tổng kết việc thi hành Nghị định số 72/2000/NĐ-CP ngày 05/12/2000 về công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài; lấy ý kiến đối với Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo (phía Bắc và phía Nam)
3.3. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, gồm: Phổ biến giáo dục pháp luật; Triển khai Đề án xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước; Giám định tư pháp; Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; Pháp điển các đề mục, cập nhật kết quả và rà soát phục vụ pháp điển; Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và rà soát pháp luật theo yêu cầu của Chính phủ, Bộ Tư pháp, các Bộ ngành có liên quan và của Ngành văn hóa, thể thao và du lịch; Theo dõi thi hành pháp luật về văn hóa, thể thao và du lịch; theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; triển khai cơ sở dữ liệu pháp luật quốc gia; hoạt động theo dõi đánh giá thi hành pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực
4. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan:
4.1. Thi nâng ngạch, thăng hạng Chuyên viên lên Chuyên viên chính; Thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Thư viện, Di sản văn hóa, Văn hóa cơ sở, Nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh, Mỹ thuật từ hạng III lên hạng II; Thi hoặc xét nâng ngạch, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III.
4.2. Tổ chức tập huấn công tác tổ chức cán bộ; In sách về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và chế độ bảo hiểm xã hội hiện hành; In sách về công tác tổ chức cán bộ.
4.3. Hội đồng xét thăng hạng viên chức chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh đối với Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú hoặc đạt giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2019-2020.
4.4. Kiểm tra việc thực hiện tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ.
5. Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp Vụ Pháp chế, Vụ Kế hoạch, Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan đôn đốc triển khai thực hiện, báo cáo định kỳ 02 tuần/lần, hàng tháng, hàng quý và cả năm về thực hiện các văn bản, đề án theo Chương trình công tác năm 2020 của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã được ban hành tại Công văn số 236/BVHTTDL-VP ngày 30/10/2019.
6. Vụ Kế hoạch, Tài chính chủ trì, phối hợp Văn phòng Bộ và các cơ quan, đơn vị liên quan đôn đốc, báo cáo hàng tháng, hàng quý và cả năm về thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch hành động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện các Chương trình, Kế hoạch hành động triển khai các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Quốc hội và Chính phủ.
7. Vụ Thi đua, Khen thưởng chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan:
7.1. Tổ chức tốt Đại hội thi đua yêu nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch lần thứ 3; Hội nghị tập huấn công tác thi đua, khen thưởng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Họp Hội đồng Sáng kiến cấp Bộ; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ; Triển khai tổ chức các hoạt động và kiểm tra các phong trào thi đua năm 2019 của Bộ tại các Khối, Cụm thi đua của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
7.2. Tổ chức xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú lần thứ 15 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (tổ chức hoạt động Hội đồng, tiền thưởng và Lễ trao tặng).
8. Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan:
8.1. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành các lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch, thanh tra hành chính, thành tra quản lý tài chính và quản lý, sử dụng tài sản công và phòng, chống tham nhũng, nhất là thời điểm lễ hội, dịp Tết Nguyên đán Canh Tý năm 2020 theo đúng chỉ đạo của Ban Bí thư tại Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 10/12/2019, của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 19/12/2019 và của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Công văn số 5235/BVHTTDL-VP ngày 27/12/2019 để kịp thời xử lý những tồn tại, hạn chế nhằm tạo chuyển biến, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của ngành từ Trung ương tới địa phương.
8.2. Thường trực số điện thoại đường dây nóng tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của công dân; thường trực tiếp công dân; giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân thuộc thẩm quyết giải quyết của Bộ trưởng khi được giao. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thực hiện việc tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo quy định.
1. Vụ Kế hoạch, Tài chính chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan:
1.1. Tiếp tục báo cáo Bộ trưởng về hướng xử lý các Quy hoạch ngành, lĩnh vực của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ được tích hợp vào Quy hoạch quốc gia, Quy hoạch vùng, Quy hoạch tỉnh cũng như tháo gỡ vướng mắc trong việc triển khai tổ chức lập, thẩm định và trình phê duyệt các Quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành về văn hóa, du lịch; tiếp tục chủ động rà soát, tổng hợp các Quy hoạch sản phẩm, hàng hóa để đề nghị bãi bỏ theo Luật Quy hoạch; tham mưu với vai trò Thường trực Ban Chỉ đạo để tổ chức lập, thẩm định và trình phê duyệt trong năm 2020 về 02 Quy hoạch ngành quốc gia được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 995/QĐ-TTg ngày 09/8/2018. Đề xuất xây dựng và kết nối phần mềm quản lý các Chiến lược, Quy hoạch, Đề án của ngành theo quy định của Luật Quy hoạch.
1.2. Báo cáo Bộ trưởng dự kiến phân bổ vốn ngân sách Nhà nước năm 2020 của 02 Chương trình mục tiêu để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định; chuẩn bị và tiến hành tổng kết 02 Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
1.3. Hướng dẫn việc chuyển số dư dự toán, số dư tạm ứng ngân sách Nhà nước năm 2019 sang năm 2020 của các đơn vị trực thuộc Bộ theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 và quy định pháp luật.
1.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và báo cáo hàng tháng tình hình thực hiện của các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước bổ sung năm 2019 và kế hoạch năm 2020 do Bộ trực tiếp quản lý; tình hình thực hiện của các địa phương sử dụng ngân sách các Chương trình mục tiêu và các Chương trình quốc gia về văn hóa, thể thao và du lịch do Bộ chủ trì; tình hình triển khai các Quy hoạch của ngành văn hóa, thể thao và du lịch; tình hình thực hiện quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các cấp, các đơn vị, nhất là tiết kiệm, chống lãng phí trong toàn xã hội, trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, lễ hội, đón Tết Nguyên đán Canh Tý 2020 phù hợp với nếp sống văn minh, truyền thống văn hóa của dân tộc và phong tục, tập quán của từng đơn vị, từng cấp. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài sản Nhà nước. Công bố số liệu kiểm toán ngân sách Nhà nước năm 2018 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
1.5. Theo dõi triển khai thực hiện và báo cáo tình hình thực hiện Quyết định số 1992/QĐ-TTg ngày 11/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch.
1.6. Thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững; thực hiện Chiến lược phát triển thống kê quốc gia, nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê ngành.
1.7. Tổ chức các Hội nghị, hội thảo tập huấn: Tuyên truyền các hiệp định, thực thi các cam kết kinh tế quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; hướng dẫn thực hiện Luật Quy hoạch và các văn bản liên quan.
1.8. Lập Kế hoạch 05 năm 2021-2025, Kế hoạch năm 2021 và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2021-2023 ngành văn hóa, thể thao và du lịch trình Bộ trưởng báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước đúng thời hạn.
2. Các đơn vị sự nghiệp có thu đã được giao dự toán thu ngân sách Nhà nước năm 2020 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải khẩn trương triển khai ngay từ khi kế hoạch thu ngân sách được giao, công khai thu ngân sách theo đúng quy định.
3. Các đơn vị thụ hưởng ngân sách Nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải khẩn trương triển khai từ khi kế hoạch được giao, công khai ngân sách theo đúng quy định; tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách Nhà nước. Triển khai các nhiệm vụ phải có Kế hoạch đấu thầu trước ngày 30/6/2020.
4. Các đơn vị thụ hưởng ngân sách Nhà nước Trung ương cấp thông qua nguồn vốn của các Chương trình mục tiêu và các Chương trình quốc gia về văn hóa, thể thao và du lịch khẩn trương triển khai thực hiện ngay sau khi được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn các nội dung triển khai thực hiện năm 2020 theo kế hoạch Nhà nước giao. Theo đó, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, dự án các Chương trình, làm rõ trách nhiệm của đơn vị thụ hưởng ngân sách để đảm bảo đúng quy trình, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả ngân sách Nhà nước.
Tổng cục Du lịch chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan:
1. Tập trung thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp đã được nêu trong Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị, Chương trình hành động của Chính phủ và Kế hoạch hành động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW và các kết luận, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Năm 2020, phấn đấu đạt mục tiêu đón khoảng 20,5 triệu lượt khách du lịch quốc tế, phục vụ 90 triệu khách du lịch nội địa, tổng thu từ khách du lịch đạt trên 830.000 tỷ đồng.
2. Đề xuất giải pháp thực hiện về các chỉ số theo xếp hạng Năng lực cạnh tranh du lịch đúng với chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020. Theo đó: Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch địa phương.
3. Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm chỉ đạo đón Tết Nguyên đán Canh Tý 2020 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm theo theo đúng chỉ đạo của Ban Bí thư tại Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 10/12/2019, của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 19/12/2019 và của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Công văn số 5235/BVHTTDL-VP ngày 27/12/2019; tham mưu văn bản chỉ đạo của Bộ gửi các địa phương, các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Sở Du lịch, các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch bố trí đủ lực lượng, cơ sở vật chất, thực phẩm và điều kiện cần thiết để phục vụ khách du lịch, triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch, tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng kinh doanh dịch vụ du lịch và phương tiện phục vụ khách du lịch, xử lý nghiêm các vi phạm.
4. Triển khai đưa Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch vào hoạt động. Đề xuất mô hình quản lý Khu du lịch quốc gia.
5. Chỉ đạo, phối hợp tổ chức các hoạt động trong Năm Du lịch quốc gia 2020 tại Ninh Bình. Tham gia công tác chuẩn bị và tổ chức các hoạt động trong khuôn khổ Năm Chủ tịch ASEAN 2020 tại Việt Nam. Đánh giá tác động của Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTTP) đối với ngành du lịch Việt Nam.
6. Hoàn thiện kế hoạch phát triển du lịch khu vực tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam; Hội thảo về mô hình quản lý khu du lịch quốc gia tại Bình Thuận; Tổ chức các hoạt động kỷ niệm 60 năm ngày thành lập Ngành du lịch Việt Nam; Tổ chức tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn viên du lịch; tập huấn nghiệp vụ kinh doanh lữ hành và quản lý khu điểm du lịch; Hội nghị toàn quốc công tác quản lý nhà nước về du lịch. Tổ chức kiểm tra hoạt động kinh doanh lữ hành; công tác cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch; cấp giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa; giám sát các kỳ thi nghiệp vụ hướng dẫn viên du lịch, nghiệp vụ điều hành du lịch.
7. Đánh giá tác động của xu thế kinh tế chia sẻ đối với lĩnh vực lưu trú du lịch tại Việt Nam. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch Việt Nam theo hướng tăng trưởng xanh. Nghiên cứu mô hình phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh khu vực Biển đảo Duyên hải Nam Trung Bộ, khu vực Bắc Bộ và các điểm du lịch ở Việt Nam. Đánh giá sức chịu tải của môi trường đối với các khu, điểm du lịch trọng điểm tại Việt Nam. .
8. Xây dựng tiêu chí và hướng dẫn đánh giá đạt chuẩn về bãi biển du lịch cờ Xanh; Triển khai Đề án bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch; Tổ chức điều tra tài nguyên du lịch Việt Nam (2020-2021); Khảo sát đánh giá tác động các hoạt động du lịch đối với môi trường tại các Vườn quốc gia; Nghiên cứu thị trường khách du lịch Trung Quốc đến các tỉnh phía Bắc: Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng Ninh.
9. Xây dựng báo cáo thường niên du lịch Việt Nam năm 2019. Hội nghị chuyên đề Du lịch thông minh. Xây dựng báo cáo nhu cầu tìm kiếm thông tin số về Du lịch Việt Nam. Điều tra nguồn nhân lực du lịch Việt Nam.
Tổng cục Thể dục thể thao chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan:
1. Tổ chức thành công Hội nghị tổng kết Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020 và tổng kết Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị. Hoàn thiện giải pháp phát triển kinh tế thể thao ở Việt Nam.
2. Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm chỉ đạo đón Tết Nguyên đán Canh Tý 2020 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm theo theo đúng chỉ đạo của Ban Bí thư tại Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 10/12/2019, của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 19/12/2019 và của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Công văn số 5235/BVHTTDL-VP ngày 27/12/2019; chỉ đạo, hướng dẫn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh/thành tổ chức các hoạt động thể dục thể thao vui xuân đón Tết Nguyên đán Canh Tý 2020.
3. Về thể thao quần chúng:
3.1. Tiếp tục tham mưu và phối hợp với các Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban Dân tộc, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam xây dựng kế hoạch triển khai các chương trình phối hợp đã ký; Sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm và xây dựng Chương trình phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn Viên chức Việt Nam.
3.2. Chỉ đạo, triển khai và nhân rộng mô hình bể bơi đơn giản, dạy bơi an toàn, phòng chống đuối nước cho trẻ em tại các địa phương trên toàn quốc. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo mở các lớp tập huấn bơi lội, cứu đuối, 03 bài Võ cổ truyền "Căn bản công" cho giáo viên dạy thể dục hệ Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, cộng tác viên, hướng dẫn viên thể dục thể thao.
3.3. Phát triển câu lạc bộ thể thao Người khuyết tật tại các địa phương; bồi dưỡng, tập huấn lực lượng cộng tác viên, hướng dẫn viên và huấn luyện viên; triển khai thực hiện Đề án theo Quyết định số 1019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020; tiếp tục hướng dẫn triển khai 15 môn thể thao cho người khuyết tật tại các thành phố lớn: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Quảng Trị, Thanh Hóa và Hải Phòng.
3.4. Duy trì, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc, đẩy mạnh phát triển môn Võ cổ truyền Việt Nam ra quốc tế nhằm giới thiệu nét văn hóa truyền thống của dân tộc, góp phần quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam với bạn bè trên thế giới.
3.5. Nghiên cứu, tìm hiểu, theo dõi các môn thể thao mới, thể thao giải trí, thể thao mạo hiểm trên thế giới để quản lý, định hướng phát triển phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam; khuyến khích phát triển các môn thể thao giải trí: Ô tô địa hình, Câu cá, Dù lượn, Vũ đạo giải trí, Bridge và Poker, Esport, Patin, Mô tô nước và các môn thể thao giải trí khác.
3.6. Tăng cường hợp tác quốc tế về thể thao cho mọi người để tiếp cận với những nền thể dục, thể thao tiên tiến trong việc phát triển thể chất và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân; tham gia các tổ chức quốc tế về thể thao cho mọi người.
3.7. Chuẩn bị lực lượng tham dự Đại hội Thể thao Người khuyết tật Đông Nam Á lần thứ 11 năm 2020 tại Philippines và Đại hội Thể thao Người khuyết tật Thế giới tại Nhật Bản.
3.8. Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ công tác thể dục thể thao, trọng tài, huấn luyện viên thể thao quần chúng; các giải thể thao dân tộc, giải thể thao giải trí; ngày hội, hội thi, giải thể thao cho mọi người.
4. Về thể thao thành tích cao:
4.1. Phát huy thành tích đạt được của thể thao Việt Nam trong những năm qua, chuẩn bị lực lượng vận động viên, huấn luyện viên tham dự các trận bóng đá thuộc vòng loại World Cup 2020 khu vực châu Á, Thế vận hội Olympic 2020 tại Tokyo, Nhật Bản và Đại hội thể thao bãi biển châu Á lần thứ 6 tại Hải Nam, Trung Quốc. Chuẩn bị chu đáo các điều kiện cần thiết để tổ chức SEA Games 31 tại Việt Nam vào năm 2021.
4.2. Tổ chức, điều hành các giải thể thao trong nước và giải thể thao quốc tế tổ chức tại Việt Nam; các lớp tập huấn trọng tài, huấn luyện viên.
4.3. Tập trung tập huấn các đội tuyển quốc gia, đội tuyển trẻ quốc gia tại các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia và Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh.
1. Cục Di sản văn hóa chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan:
1.1. Xây dựng Đề tài Đánh giá hiệu quả thi hành Luật di sản văn hóa; Xây dựng 02 quy chế: Quy chế về bảo vệ và phát huy di sản văn hóa phi vật thể trong các Danh sách của UNESCO; Quy chế về bảo vệ và phát huy di sản trong Danh mục di sản văn hóa phi vật quốc gia. Xây dựng Kế hoạch mở rộng Danh sách di sản văn hóa phi vật thể dự kiến đệ trình UNESCO. Hướng dẫn địa phương xây dựng hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể đệ trình UNESCO theo Danh sách bổ sung được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
1.2. Thẩm định Hồ sơ, chuẩn bị nội dung họp: Hội đồng thẩm định Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt; Hội đồng thẩm định Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ công nhận bảo vật quốc gia; Hội đồng thẩm định hồ sơ trình Bộ trưởng xếp hạng di tích quốc gia; Hội đồng thẩm định hồ sơ trình Bộ trưởng công bố Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
1.3. Chỉ đạo và hướng dẫn hoạt động phát triển sự nghiệp bảo tàng trong phạm vi cả nước. Hội nghị - Hội thảo tổng kết thực hiện Quy hoạch tổng thể hệ thống bảo tàng Việt Nam đến năm 2020.
1.5. Tổ chức các hội thảo - lớp đào tạo bồi dưỡng: Các lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và nâng cao nghiệp vụ về công tác bảo quản phòng ngừa cho một số bảo tàng cấp tỉnh; Các lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và nâng cao nghiệp vụ cho nhân lực ngành bảo tàng; Hội thảo - Lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn ngành di sản văn hóa năm 2020.
1.7. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực di sản văn hóa. Tăng cường hoạt động kiểm tra việc chấp hành pháp luật, kịp thời giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa. Tiếp tục thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin để tư liệu hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa.
2. Vụ Văn hóa dân tộc chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan:
2.1. Xây dựng Dự án “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội; Xây dựng Đề án “Chương trình hoạt động văn hóa, nghệ thuật phục vụ vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2030”; Xây dựng Đề án tổ chức định kỳ “Ngày hội, giao lưu văn hóa, thể thao và du lịch vùng đồng bào các dân tộc thiểu số theo khu vực và toàn quốc giai đoạn 2021 - 2030”.
2.2. Tổ chức Hội nghị tập huấn về công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật cho cán bộ văn hóa xã, nghệ nhân, già làng, trưởng thôn, bản thuộc các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; Hội nghị tập huấn về công tác tuyên truyền bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bài trừ hủ tục lạc hậu trong đồng bào dân tộc thiểu số cho cán bộ làm công tác văn hóa và người có uy tín vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, biển đảo; Truyền dạy văn hóa phi vật thể cho đồng bào dân tộc thiểu số có số dân rất ít người (dân tộc có số dân dưới 10.000 người); Hội nghị tập huấn về phương pháp bảo tồn, phát huy và kỹ năng truyền dạy bảo tồn trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số; Truyền dạy, bảo tồn nghề thủ công truyền thống tiêu biểu các dân tộc thiểu số có số dân rất ít người; Bảo tồn, truyền dạy tiếng, chữ đối với các dân tộc thiểu số có nguy cơ mai một cao.
2.3. Tổ chức Ngày hội Văn hóa dân tộc Mường lần thứ II tại tỉnh Thanh Hóa; Đội tuyên truyền văn hóa đi biểu diễn phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số vùng biên giới, biển đảo; Chương trình hoạt động văn hóa nghệ thuật phục vụ đồng bào vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số; Cuộc thi sáng tác ca khúc về đề tài các dân tộc thiểu số vùng miền núi.
2.4. Xây dựng mô hình điểm sinh hoạt văn hóa của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng di dân tái định cư thủy điện; Xây dựng câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ dân gian cho các dân tộc có số dân rất ít người; Thực hiện Chương trình phối hợp giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng, giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban Dân tộc; Biên tập và thực hiện tin, bài, ảnh và dữ liệu về văn hóa dân tộc Việt Nam tại chuyên mục Văn hóa dân tộc trên Cổng thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Cục Văn hóa cơ sở chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan:
3.1. Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm chỉ đạo đón Tết Nguyên đán Canh Tý 2020 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm theo theo đúng chỉ đạo của Ban Bí thư tại Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 10/12/2019, của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 19/12/2019 và của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Công văn số 5235/BVHTTDL-VP ngày 27/12/2019; báo cáo tình hình tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thông tin cổ động triển lãm, công tác tổ chức và quản lý lễ hội mừng Xuân Canh Tý 2020.
3.2. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền lưu động; Phát động sáng tác, triển lãm tấm lớn ngoài trời, in và phát hành tranh cổ động, ấn phẩm tuyên truyền… chào mừng các ngày Lễ lớn của đất nước năm 2020-2021.
3.3. Chủ trì, phối hợp tổ chức các hoạt động theo nhiệm vụ được giao của Năm Du lịch quốc gia 2020; Hoạt động chuyên môn lĩnh vực Văn nghệ quần chúng, Nếp sống văn hóa, Quản lý nghiệp vụ, Quảng cáo, Tuyên truyền cổ động; Nhiệm vụ Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa".
3.4. Kiểm tra, khảo sát công tác quản lý nhà nước lĩnh vực văn hóa cơ sở; phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Kiểm tra tình hình thực hiện mục tiêu về văn hóa cơ sở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu phát triển Văn hóa. Thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo AIDS và các vấn đề xã hội của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3.5. Đề nghị Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư số 46/2016/TTLT-BTC- BVHTTDL hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù đối với Đội Tuyên truyền lưu động cấp tỉnh và cấp huyện; Thông tư số 212/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường.
4. Cục Nghệ thuật biểu diễn chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan:
4.1. Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm chỉ đạo đón Tết Nguyên đán Canh Tý 2020 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm theo theo đúng chỉ đạo của Ban Bí thư tại Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 10/12/2019, của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 19/12/2019 và của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Công văn số 5235/BVHTTDL-VP ngày 27/12/2019; chỉ đạo các đơn vị nghệ thuật tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị và nhân dân trước trong và sau Tết Nguyên đán (đặc biệt nhân dân vùng sâu vùng xa, vùng biên giới hải đảo).
4.2. Chủ trì, phối hợp tổ chức các Chương trình nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị năm 2020; Chương trình nghệ thuật kỷ niệm 90 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam; Lễ diễu hành nghệ thuật kỷ niệm 75 năm ngày Cách mạng tháng Tám (19/8/1945 - 19/8/2020) và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 - 02/9/2020); Các chương trình nghệ thuật phục vụ Năm chủ tịch ASEAN. Phối hợp tổ chức các Chương trình nghệ thuật của Năm Du lịch quốc gia 2020.
4.3. Tiếp tục thực hiện Đề án đào tạo diễn viên, nhạc công cho các đơn vị nghệ thuật Tuồng, nghệ thuật Chèo chuyên nghiệp trong cả nước giai đoạn 2016 - 2020. Xây dựng Đề án tổ chức Cuộc thi, Liên hoan nghệ thuật 2021 – 2030; Xây dựng Đề án “Nâng cao năng lực về sáng tác và lý luận phê bình văn học nghệ thuật giai đoạn 2020 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030”; Xây dựng Đề án “Trao Giải quốc gia về văn học nghệ thuật dành cho trẻ em”; Xây dựng “Chương trình phối hợp công tác giữa Cục Nghệ thuật biểu diễn với Hội Nhà văn Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025”.
4.4. Tổ chức Hội nghị phổ biến pháp luật; Liên hoan Múa Quốc tế; Cuộc thi Độc tấu và Hòa tấu nhạc cụ dân tộc toàn quốc; Cuộc thi tài năng trẻ diễn viên Cải lương toàn quốc; Cuộc thi Tài năng diễn viên Múa toàn quốc; Cuộc thi tài năng trẻ diễn viên Tuồng và Dân ca Kịch toàn quốc; Cuộc thi tài năng trẻ diễn viên Chèo toàn quốc; Cuộc thi tài năng trẻ diễn viên Kịch nói toàn quốc.
4.5. Tiếp tục thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động nghệ thuật biểu diễn giai đoạn 2019 - 2020.
5. Cục Điện ảnh chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan:
5.1. Tổ chức các Tuần phim, đợt phim Kỷ niệm các ngày Lễ lớn của đất nước năm 2020 và Năm Du lịch quốc gia 2020; Tham dự Chợ phim Hồng Kông, Tuần phim Việt Nam tại các nước và Tuần phim các nước tại Việt Nam.
5.2. Tổ chức lớp bồi dưỡng phổ biến phim khu vực phía Bắc và phía Nam; Đặt hàng sản xuất phim truyện, tài liệu, khoa học, hoạt hình, quay tư liệu kỹ thuật số phục vụ nhiệm vụ chính trị và theo kế hoạch tài trợ đặt hàng điện ảnh hàng năm; Đặt hàng sản xuất phim truyện video và chương trình phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa. Thực hiện Đề án “Quảng bá du lịch thông qua các hoạt động điện ảnh” thuộc Chương trình Hành động quốc gia về du lịch năm 2020.
5.3. Đầu tư chiều sâu tạo nguồn kịch bản giai đoạn 2020-2022. Lập Đề án xây dựng, quảng bá thương hiệu quốc gia lĩnh vực điện ảnh.
6. Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan:
6.1. Tổ chức thành công các cuộc triển lãm mỹ thuật, nhiếp ảnh lớn trong năm 2020: Cuộc thi và triển lãm ảnh nghệ thuật Việt Nam (tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh); Cuộc thi và Triển lãm Mỹ thuật tại Việt Nam (tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh); Triển lãm tác phẩm của 20 họa sĩ đương đại hàng đầu trên thị trường mỹ thuật Việt Nam; Triển lãm tranh đồ họa 10 nước ASEAN lần thứ 3; Tổ chức triển lãm trang phục truyền thống các nước ASEAN nhân năm Việt Nam là chủ tịch ASEAN 2020; Festival mỹ thuật trẻ; Triển lãm ảnh các nước ASEAN tại lễ hội Làng Sen - Nghệ An; Tổ chức xúc tiến du lịch việt nam dưới hình thức tổ chức triển lãm ảnh “Các di sản của Việt Nam được UNESCO công nhận” tại Nhật Bản.
6.2. Tổ chức thành công Hội nghị công tác quản lý nhà nước mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm và tập huấn nghiệp vụ; Xây dựng Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ “Phát huy giá trị biểu tượng văn hóa của Việt Nam trong đời sống văn hóa đương đại”.
7. Vụ Thư viện chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan:
7.1. Tổ chức Liên hoan Cán bộ thư viện tuyên truyền giới thiệu sách - Chào mừng Kỷ niệm 130 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh và các ngày Lễ lớn năm 2020 của đất nước; Hội nghị Tổng kết 5 năm hoạt động của hệ thống thư viện công cộng giai đoạn 2016 - 2020; Hội nghị Tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển văn hóa trong lĩnh vực thư viện giai đoạn 2016 - 2020; Liên hoan tiếng hát cán bộ ngành thư viện lần thứ V; Hội nghị Tổng kết Chương trình phối hợp Công tác số 430/CTr-BVHTTDL-BTTTT ngày 04/02/2013 giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Thông tin và Truyền thông giai đoạn 2013-2020; Hội nghị Tổng kết Chương trình phối hợp công tác số 122/CTPH-BVHTTDL-BGDĐT ngày 15/01/2016 giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2016-2020; Tập huấn phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật mới trong lĩnh vực thư viện; In tài liệu phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật mới trong lĩnh vực thư viện; Duy trì, cập nhật, quản trị nội dung cơ sở dữ liệu: Việt Nam - đất nước, con người và trang thông tin nghiệp vụ Vụ Thư viện.
7.2. Kiểm tra, đánh giá, báo cáo tình hình triển khai thực hiện các Chương trình phối hợp công tác giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an; mục tiêu về thư viện thuộc Chương trình mục tiêu phát triển Văn hóa. Tiếp tục triển khai và tổng kết Đề án Phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Đề án Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ.
8. Vụ Gia đình chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan:
8.1. Tổ chức Hội nghị tập huấn công tác gia đình; Thực hiện Đề án Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam giai đoạn 2010- 2020; tuyên truyền các ngày kỷ niệm về gia đình. Ban hành Chương trình quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới.
8.2. Kiểm tra tại các địa phương về công tác gia đình, về thực hiện nhiệm vụ phòng, chống bạo lực gia đình; Tổ chức thực hiện thí điểm “Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình”.
9. Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan:
9.1. Tổ chức các hoạt động Tết Canh Tý và chương trình “Gói bánh chưng xanh cùng người nghèo ăn Tết” năm 2020; Sự kiện "Sắc xuân trên mọi miền Tổ quốc và Chủ tịch nước chúc Tết cộng đồng 54 dân tộc Việt Nam" dịp Tết Nguyên đán Canh Tý năm 2020; Sự kiện chào mừng Ngày Văn hóa các dân tộc Việt Nam 19/4; Tuần “Đại đoàn kết các dân tộc - Di sản Văn hóa Việt Nam” kỷ niệm Ngày thành lập Mặt trận Dân tộc Thống nhất Việt Nam (18/11) và Ngày Di sản Văn hóa Việt Nam (23/11).
9.2. Triển khai Đề án rà soát Quyết định 39/2014/QĐ-TTg ngày 15/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam; Đề án Khai thác dịch vụ tại Làng Văn hóa Du lịch các Dân tộc Việt Nam; Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong việc bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của 54 dân tộc.
9.3. Triển khai tổ chức khai thác có hiệu quả các dịch vụ tại Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam đáp ứng nhu cầu khách tham quan. Phấn đấu năm 2020 đón từ 550.000 đến 650.000 lượt khách du lịch. Phối hợp với các tỉnh, thành phố tổ chức giới thiệu, quảng bá văn hóa và du lịch của các địa phương tại Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam.
1. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan:
1.1. Phổ biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành của Nhà nước và của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về khoa học, công nghệ và môi trường; Tăng cường kiểm tra, giám sát việc bảo vệ môi trường trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch và trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
1.2. Xây dựng Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW; Nghiên cứu đề xuất giải pháp chính sách tập trung phát triển ngành và công nghệ ưu tiên thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: du lịch số và công nghiệp văn hóa số.
1.3. Tiếp tục triển khai Chương trình “Phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh”.
2. Vụ Đào tạo chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan:
2.1. Tổ chức Hội thảo khoa học về tuyển sinh, đào tạo và triển khai nhiệm vụ, kế hoạch năm học 2020-2021 trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao và du lịch; Hội thảo quốc gia đào tạo nhân lực du lịch theo nhu cầu xã hội giai đoạn 2010-2020; Triển lãm mỹ thuật học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật toàn quốc.
2.2. Kiểm tra, giám sát tuyển sinh, tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học; kiểm tra hồ sơ dự thi, tốt nghiệp của học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo. Rà soát, kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo của các trường (chương trình, giáo trình đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo) của các cơ sở đào tạo nhằm đảm bảo chuẩn đầu ra theo quy định. Cập nhật cơ sở dữ liệu, thuê dịch vụ hosting, vận hành trang thông tin và phần mềm tác nghiệp Vụ Đào tạo.
3. Cục Bản quyền tác giả chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan:
3.1. Phối hợp tổ chức nghiên cứu, rà soát để đề xuất sửa đổi nội dung quyền tác giả, quyền liên quan trong Dự án xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Lụa Sở hữu trí tuệ sau khi được Quốc hội, Chính phủ thông qua đề nghị xây dựng
3.2. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Đề án “Tăng cường năng lực quản lý và thực thi có hiệu quả pháp luật bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến năm 2020, định hướng đến năm 2025” theo Quyết định số 88/QĐ-TTg ngày 20/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
3.3. Tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo đúng chỉ đạo của Bộ trưởng tại Quyết định số 3605/QĐ-BVHTTDL ngày 27/9/2018.
3.4. Tiếp tục tổ chức thực hiện Đề án truyền thông nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành các quy định pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan giai đoạn 2017-2020.
3.5. Xây dựng hồ sơ gia nhập Hiệp ước về quyền tác giả, Hiệp ước về cuộc biểu diễn và bản ghi âm của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (rà soát pháp lý, nghĩa vụ, đánh giá tác động khi tham gia Hiệp ước).
VII. MỞ RỘNG, CHỦ ĐỘNG, TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH:
Cục Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan:
1. Tiếp tục xây dựng nội dung các văn kiện quốc tế chuyên ngành, trao đổi, đàm phán với các nước, dự kiến ký kết các văn bản cam kết quốc tế. Chủ động phối hợp với các ngành, các cấp để đẩy mạnh vận động sớm ký kết và phê chuẩn Hiệp định EVFTA; Tiếp tục phối hợp vận động các nước sớm công nhận quy chế kinh tế thị trường cho Việt Nam, thực hiện tốt việc tuyên truyền để Việt Nam đảm nhiệm thành công vai trò Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp quốc nhiệm kỳ 2020-2021 và vai trò Chủ tịch ASEAN 2020.
2. Triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chiến lược văn hóa đối ngoại của Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030; Nghị định số 126/2018/NĐ-CP ngày 20/9/2018 của Chính phủ quy định về việc thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam.
3. Triển khai các hoạt động văn hóa lớn, quy mô quốc gia ở nước ngoài như: Năm/Tuần/Ngày văn hóa Việt Nam; các lễ hội Văn hóa - Du lịch Việt Nam ở nước ngoài; Phối hợp tổ chức các đoàn tham gia các đoàn Đại hội thể thao và các Giải thi đấu thể thao khu vực và quốc tế...
4. Tạo điều kiện thuận lợi để các nước, các tổ chức quốc tế giới thiệu văn hóa, du lịch tại Việt Nam: Tuần Văn hóa, Tuần phim, Liên hoan nghệ thuật, Hội chợ du lịch, các giải thi đấu quốc tế tại Việt Nam.
5. Gấp rút hoàn thiện cải tạo Trung tâm Văn hóa Việt Nam tại Pháp và đầu tư xây mới Trung tâm Văn hóa Việt Nam tại Lào.
6. Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá hình ảnh Việt Nam thông qua việc tham dự các sự kiện tổ chức tại nước ngoài. Đồng thời, tổ chức các đoàn báo chí, đoàn làm phim vào khảo sát, quảng bá, giới thiệu Việt Nam; Tổ chức chiến dịch quảng bá du lịch Việt Nam trên các phương tiện truyền thông quốc tế; Xây dựng ý tưởng, thiết kế và sản xuất các ấn phẩm, vật phẩm quảng bá văn hóa, thể thao, du lịch phục vụ công tác quảng bá, tuyên truyền thông tin đối ngoại phục vụ cho các hoạt động của Lãnh đạo Bộ trong và ngoài nước.
7. Tăng cường thu hút các nguồn lực hỗ trợ cho phát triển các lĩnh vực của Ngành, tổ chức các hoạt động đối ngoại ở nước ngoài theo hình thức xã hội hóa. Giải quyết các thủ tục đoàn ra, đoàn vào cho các đơn vị trực thuộc Bộ theo kế hoạch Lãnh đạo Bộ phê duyệt trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả.
8. Hỗ trợ các Bộ, ngành, địa phương trong công tác đối ngoại và tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch cả ở trong nước và ở nước ngoài.
I. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Chương trình hành động này và các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
1. Tập trung và chủ động lập Kế hoạch cụ thể từng nhiệm vụ được giao để chỉ đạo, điều hành có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Chương trình hành động; thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện Chương trình hành động này và Kế hoạch, nhiệm vụ công tác năm 2020 và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và theo phân cấp quản lý về việc triển khai thực hiện Nghị quyết trong ngành, lĩnh vực, địa bàn và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Tăng cường phối hợp triển khai thực hiện với các Ban, Bộ, ngành Trung ương và địa phương; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đã đề ra trong Chương trình hành động này và Chương trình công tác năm 2020.
3. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện để báo cáo Bộ trưởng tại các phiên họp thường kỳ và đột xuất. Chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền các giải pháp nhằm xử lý kịp thời đối với những vấn đề phát sinh.
4. Đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Chương trình hành động này hàng tháng, hàng quý gửi về Vụ Kế hoạch, Tài chính trước ngày 20 hàng tháng, ngày 15 tháng cuối quý và đánh giá, báo cáo hàng năm trước ngày 10/11/2020 để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng tại các phiên họp thường kỳ.
II. Vụ Kế hoạch, Tài chính, Văn phòng Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công tiếp tục phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả trong tham mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp cụ thể điều hành thực hiện tốt các hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch năm 2020; kịp thời báo cáo Bộ trưởng theo quy định.
III. Vụ Thi đua, Khen thưởng chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch, Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Pháp chế và Văn phòng Bộ để theo dõi, đánh giá tình hình thi đua cuối năm 2020 của cán bộ, công chức và tập thể đơn vị kết hợp với đánh giá cán bộ, công chức, người lao động trên cơ sở mức độ hoàn thành các nhiệm vụ được giao của Chương trình hành động này theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 2870/VPCP-TKBT ngày 13/12/2016 và việc chấn chỉnh thực hiện Quy chế làm việc của Chính phủ theo chỉ đạo của Bộ trưởng tại Công văn số 5921/BVHTTDL-VP ngày 28/12/2018.
IV. Văn phòng Bộ, Trung tâm Công nghệ thông tin và các cơ quan thông tấn, báo chí của ngành văn hóa, thể thao và du lịch phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Chương trình hành động./.
CÁC ĐỀ ÁN DỰ KIẾN TRÌNH CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH NĂM 2020
(Ban hành theo Quyết định số /QĐ-BVHTTDL ngày /01/2020 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
TT | Tên Đề án | Thời gian trình | Đơn vị chủ trì | Cấp trình | ||
Chính phủ | Thủ tướng Chính phủ | Bộ trưởng | ||||
1. | Nghị định của Chính phủ quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn | 3/2020 | Cục Nghệ thuật biểu diễn | X |
|
|
2. | Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Thư viện | 4/2020 | Vụ Thư viện | X |
|
|
3. | Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29/9/2014 của Chính phủ quy định về danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” | 10/2020 | Vụ Thi đua, Khen thưởng | X |
|
|
4. | Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, quảng cáo | 11/2020 | Cục Văn hóa cơ sở | X |
|
|
5. | Lập Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình | 11/2020 | Vụ Gia đình | X |
|
|
6. | Chiến lược phát triển Văn hóa đến năm 2030 | 01/2020 | Viện Văn hóa nghệ thuật quốc gia Việt Nam |
| X |
|
7. | Đề án sắp xếp tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 01/2020 | Vụ Tổ chức cán bộ |
| X |
|
8. | Đề án sửa đổi Quyết định số 14/2015/QĐ-TTg ngày 20/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp và chế độ bồi dưỡng đối với người làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn | 9/2020 | Cục Nghệ thuật biểu diễn |
| X |
|
9. | Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động thư viện ở Việt Nam” | 11/2020 | Vụ Thư viện |
| X |
|
10. | Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” | 11/2020 | Vụ Văn hóa dân tộc |
| X |
|
11. | Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2050 | 12/2020 | Tổng cục Du lịch |
| X |
|
12. | Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao thời kỳ 2021- 2025, tầm nhìn đến năm 2050 | 12/2020 | Văn phòng Bộ |
| X |
|
13. | Thông tư quy định chi tiết Nghị định của Chính phủ quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn | 4/2020 | Cục Nghệ thuật biểu diễn |
|
| X |
14. | Thông tư hướng dẫn hoạt động tổ chức cuộc thi, liên hoan loại hình nghệ thuật biểu diễn | 4/2020 | Cục Nghệ thuật biểu diễn |
|
| X |
15. | Thông tư hướng dẫn hoạt động tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu | 4/2020 | Cục Nghệ thuật biểu diễn |
|
| X |
16. | Thông tư quy định nội dung chương trình tập huấn cho người lái phương tiện và hướng dẫn kỹ năng an toàn cho người tham gia hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước | 4/2020 | Tổng cục Du lịch |
|
| X |
17. | Thông tư quy định về việc bảo quản, thanh lọc tài nguyên thông tin và tiêu chí, nguyên tắc sử dụng tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng trong thư viện | 4/2020 | Vụ Thư viện |
|
| X |
18. | Thông tư quy định mẫu văn bản thông báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện | 4/2020 | Vụ Thư viện |
|
| X |
19. | Thông tư quy định về đánh giá hoạt động thư viện | 4/2020 | Vụ Thư viện |
|
| X |
20. | Định mức kinh tế, kỹ thuật xây dựng tượng đài, phù điêu, ghép gốm | 6/2020 | Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm |
|
| X |
21. | Chiến lược phát triển du lịch Đồng bằng Sông Cửu Long | 9/2020 | Tổng cục Du lịch |
|
| X |
22. | Thông tư quy định quy chuẩn kỹ thuật về cơ sở vật chất của các môn thể thao đáp ứng yêu cầu tập luyện và thi đấu thể thao | 12/2020 | Tổng cục Thể dục thể thao |
|
| X |
23. | Thông tư quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho các đối tượng sản phẩm, hàng hóa thuộc danh mục nhóm 2 | 12/2020 | Tổng cục Thể dục thể thao |
|
| X |
24. | Thông tư quy định về tiêu chuẩn phong đẳng cấp cho vận động viên các môn thể thao | 12/2020 | Tổng cục Thể dục thể thao |
|
| X |
25. | Thông tư quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng trang thiết bị tập luyện và thi đấu thể thao (thay thế Thông tư số 04/2012/TT-BVHTTDL) | 12/2020 | Tổng cục Thể dục thể thao |
|
| X |
26. | Thông tư quy định một số nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với Hội thể thao quốc gia (thay thế Thông tư số 03/TT-BVHTTDL) | 12/2020 | Tổng cục Thể dục thể thao |
|
| X |
27. | Đề án thương hiệu quốc gia ngành Mỹ thuật, Nhiếp ảnh | 12/2020 | Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm |
|
| X |
- 1Thông tư 38/2019/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020-2022; kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 88/2019/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 3Thông tư 03/2020/TT-BTTTT quy định về lập đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 1Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 2Luật Điện ảnh 2006
- 3Nghị định 72/2000/NĐ-CP về công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài
- 4Luật di sản văn hóa 2001
- 5Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 6Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2008 về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới do Bộ Chính trị ban hành
- 7Thông tư 04/2012/TT-BVHTTDL quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng trang thiết bị tập luyện, thi đấu của đội tuyển thể thao quốc gia và đội tuyển trẻ thể thao quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 8Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 01/2013/TT-BVHTTDL quy định nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hội thể thao quốc gia do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 10Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2012 về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Chương trình 430/CTr-BVHTTDL-BTTTT phối hợp công tác giữa Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc tăng cường tổ chức hoạt động phục vụ sách, báo tại các Điểm Bưu điện-Văn hoá xã giai đoạn 2013-2020
- 12Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2014 về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Quyết định 39/2014/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 89/2014/NĐ-CP quy định về xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú"
- 15Quyết định 14/2015/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp và chế độ bồi dưỡng đối với người làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Luật ngân sách nhà nước 2015
- 17Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 18Chương trình phối hợp công tác 122/CTPH-BVHTTDL-BGDĐT năm 2016 trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thư viện và đẩy mạnh hoạt động giáo dục, học tập suốt đời trong thư viện giai đoạn 2016-2020 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 19Thông tư liên tịch 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù đối với Đội Tuyên truyền lưu động cấp tỉnh và cấp huyện do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 20Thông tư 212/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 21Luật Quy hoạch 2017
- 22Nghị định 79/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 23Nghị định 126/2018/NĐ-CP về thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam
- 24Quyết định 88/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án Tăng cường năng lực quản lý và thực thi có hiệu quả pháp luật bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 26Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 27Quyết định 1992/QĐ-TTg năm 2017 về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Quyết định 995/QĐ-TTg năm 2018 về giao nhiệm vụ cho Bộ tổ chức lập Quy hoạch ngành quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Luật Thư viện 2019
- 30Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 31Thông tư 38/2019/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020-2022; kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 32Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 33Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 34Chỉ thị 33/CT-TTg năm 2019 về tăng cường biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán Canh Tý vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 35Chỉ thị 40-CT/TW năm 2019 về tổ chức Tết năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 36Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 37Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 38Thông tư 88/2019/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 39Thông tư 03/2020/TT-BTTTT quy định về lập đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 40Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
Quyết định 405/QĐ-BVHTTDL về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- Số hiệu: 405/QĐ-BVHTTDL
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/01/2020
- Nơi ban hành: Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
- Người ký: Nguyễn Ngọc Thiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực