Hệ thống pháp luật

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/QĐ-BGTVT

Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 06/01/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2023

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24/08/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Đầu tư.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Bộ Giao thông vận tải thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023.

Điều 2. Các cơ quan, đơn vị trong ngành giao thông vận tải có trách nhiệm quán triệt nội dung Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ, tổ chức thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được giao trong Chương trình hành động này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KH&ĐT;
- Ban Cán sự Đảng-Bộ GTVT;
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- UB ATGT Quốc gia;
- Công đoàn GTVTVN;
- Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Lưu VT, KHĐTHaiVĐ.

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Thắng

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 06/01/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/QĐ-BGTVT ngày 19/01/2023 của Bộ trưởng Bộ GTVT)

I. MỤC TIÊU, PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG VÀ TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH

Triển khai các Nghị quyết của Quốc hội: số 68/2022/QH15 ngày 10/11/2022 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; số 69/2022/QH15 ngày 11/11/2022 về Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KTXH), Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 với phương châm hành động “Đoàn kết kỷ cương, bản lĩnh linh hoạt, đổi mới sáng tạo, kịp thời hiệu quả” với các mục tiêu và trọng tâm chỉ đạo điều hành có liên quan đến Bộ Giao thông vận tải (GTVT) như sau:

1. Bám sát các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Chính phủ; tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2021 - 2030, Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, trong đó chú trọng 3 đột phá chiến lược, 6 quan điểm, trọng tâm chỉ đạo điều hành và 11 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu.

2. Tuyệt đối không chủ quan, lơ là, mất cảnh giác, nhưng cũng không hoang mang, dao động; bình tĩnh, tự tin, bản lĩnh, chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành. Đoàn kết, thống nhất, nỗ lực phấn đấu, chung sức, đồng lòng quyết tâm hành động cao nhất để tạo nên sức mạnh tổng hợp, sự đồng tâm nhất trí của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; thích ứng linh hoạt, hiệu quả với bối cảnh, tình hình để “biến nguy thành cơ”, kiên quyết khắc phục khó khăn, thách thức, tranh thủ thời cơ, thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, thực chất, hiệu quả và xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.

3. Nâng cao năng lực phân tích, dự báo; chủ động đối với mọi tình huống, nhạy bén nắm bắt những diễn biến mới của tình hình, kịp thời, quyết liệt xử lý có hiệu quả các vấn đề; xây dựng các kịch bản, phương án linh hoạt, thích ứng với các vấn đề mới phát sinh.

4. Đồng bộ, thống nhất và quyết tâm, quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành, vừa tập trung xử lý hiệu quả các nhiệm vụ thường xuyên, các vấn đề tồn đọng kéo dài, vừa kịp thời ứng phó hiệu quả với những vấn đề cấp bách, bất ngờ phát sinh trong ngắn hạn, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp mang tính căn cơ trong trung và dài hạn. Tăng cường hoàn thiện thể chế, chú trọng thực hiện tốt công tác truyền thông, phản ứng chính sách trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tập trung tháo gỡ khó khăn, có các giải pháp chính sách hỗ trợ kịp thời, hiệu quả cho sản xuất kinh doanh; làm việc nào dứt điểm việc đó, không để kéo dài, gây ách tắc, lãng phí nguồn lực; bảo đảm đồng bộ các mục tiêu trước mắt và lâu dài, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững,

5. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường bền vững, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, nhất là người có công, hộ nghèo, các đối tượng yếu thế ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và đồng bào dân tộc.

6. Tiếp tục củng cố, giữ vững quốc phòng, an ninh; đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, nâng cao chất lượng, hiệu quả hội nhập quốc tế; bảo đảm môi trường ổn định, hòa bình, hợp tác để thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững.

Năm 2023 là năm giữa nhiệm kỳ, có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch 5 năm 2021-2025, góp phần triển khai các mục tiêu của Chiến lược phát triển KT-XH 10 năm 2021-2030. Trong bối cảnh tình hình thế giới dự báo tiếp tục diễn biến rất phức tạp, nhanh chóng, khó đoán định; nền kinh tế trong nước có những thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn, Bộ GTVT xác định trong năm 2023 cần tiếp tục quyết tâm, nỗ lực, đổi mới tư duy, phương thức thực hiện trên các mặt công tác của ngành GTVT để tận dụng mọi cơ hội thúc đẩy phục hồi và phát triển KT-XH toàn diện, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.

Bám sát các chủ trương, chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, mục tiêu và phương châm hành động của Chính phủ, để hoàn thành nhiệm vụ chính trị được Đảng và Nhà nước giao trong năm 2023, Bộ GTVT ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh; giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan để tham mưu Bộ GTVT tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp và thường xuyên theo dõi đôn đốc, đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được giao của ngành GTVT.

II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Vận tải

Khối lượng hàng hóa (Tấn) tăng khoảng 7%, hành khách (HK) tăng khoảng 8% so với năm 2022; khối lượng luân chuyển hàng hóa (Tấn.km) dự kiến tăng khoảng 8,5%, luân chuyển hành khách (HK.km) dự kiến tăng khoảng 9% so với cùng kỳ năm 2022

2. Kế hoạch đầu tư phát triển

Giải ngân tối đa nguồn vốn kế hoạch được giao năm 2023, phấn đấu đạt mục tiêu theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1513/QĐ-TTg ngày 03/12/2022 về việc giao Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2023.

3. Bảo đảm trật tự an toàn giao thông (TTATGT) và khắc phục ùn tắc giao thông

Thực hiện năm ATGT 2023 với chủ đề “Thượng tôn pháp luật để xây dựng văn hóa giao thông an toàn”, nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật và xây dựng văn hóa giao thông an toàn; kéo giảm TNGT từ 5-10% cả 3 tiêu chí số vụ, số người chết, bị thương so với năm 2022; khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông trên các trục giao thông chính, các đầu mối giao thông trọng điểm, các đô thị lớn.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch, đề án

a) Tăng cường kỷ cương, nâng cao hiệu quả trong công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật gắn với thực thi pháp luật. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm, nhất là người đứng đầu trong công tác xây dựng pháp luật. Hoàn thành tổng kết đối với các Luật, Bộ Luật chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên ngành GTVT theo kế hoạch; triển khai thực hiện Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2023 của Bộ và chương trình công tác của Quốc hội, của Chính phủ. Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản QPPL đảm bảo đúng quy định.

Chủ trì: Vụ Pháp chế.

b) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tập trung xây dựng, đảm bảo chất lượng và kịp thời trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các đề án của Bộ GTVT.

Chủ trì: Văn phòng Bộ.

c) Tập trung hoàn thành phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050; xây dựng, triển khai kế hoạch thực hiện các Quy hoạch ngành quốc gia; phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, địa phương trong xây dựng các quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đảm bảo đồng bộ, hiệu quả với lĩnh vực GTVT đã được phê duyệt.

Chủ trì: Vụ Kế hoạch - Đầu tư.

2. Công tác quản lý vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải gắn với công tác phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh Covid-19

a) Tiếp tục triển khai các giải pháp tái cơ cấu thị phần vận tải theo hướng giảm vận tải đường bộ, tăng thị phần vận tải đường thủy nội địa và đường sắt; chú trọng phát triển vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng lực, hiệu quả, chất lượng dịch vụ vận tải, giảm chi phí logistics; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành hoạt động vận tải; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính trong quản lý vận tải.

b) Quản lý, khai thác hiệu quả các tuyến vận tải thủy, tuyến bờ ra đảo, triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn phương tiện mang cấp VR-SB hoạt động trên biển, nhất là hoạt động vận tải hành khách tuyến từ bờ ra đảo.

c) Nghiên cứu mở các đường bay nội địa và quốc tế mới; tăng cường điều phối hợp lý các slot tại các cảng hàng không, sân bay, đặc biệt là các cảng hàng không quốc tế Tân Sân Nhất, Nội Bài; triển khai các giải pháp giảm thiểu tình trạng chậm, huỷ chuyến.

d) Triển khai kế hoạch chạy tàu an sinh xã hội; tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải đường sắt; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện biểu đồ chạy tàu, giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải sắt.

đ) Tiếp tục duy trì kiểm soát tải trọng phương tiện. Tập trung kiểm soát phương tiện từ khâu xếp hàng, đón khách nhằm ngăn chặn các vi phạm từ gốc; giám sát, xử phạt nghiêm các vi phạm về bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tình trạng xe dù, bến cóc, xe khách trá hình, chạy quá tốc độ…

e) Phối hợp với các địa phương trong công tác quản lý phát triển giao thông đô thị hướng tới văn minh, hiện đại, thân thiện môi trường, ưu tiên giao thông công cộng làm nền tảng, đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh và Thủ đô Hà Nội.

Chủ trì: Vụ Vận tải.

g) Tiếp tục phấn đấu đạt mục tiêu nâng hạng nhóm chỉ số về hạ tầng đã đề ra tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

Chủ trì: Vụ Kế hoạch - Đầu tư

3. Công tác bảo đảm TTATGT, giảm ùn tắc giao thông; phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (PCTT&TKCN)

a) Công tác bảo đảm TTATGT, giảm ùn tắc giao thông

- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp về đảm bảo TTATGT theo Kết luận số 45-KL/TW ngày 01/02/2019 của Ban Bí thư về việc đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông;

- Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 48-NQ/CP ngày 5/4/2022 về tăng cường bảo đảm TTATGT và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025, Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045” theo hướng ứng dụng các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào các nhiệm vụ đảm bảo an toàn giao thông đường bộ; triển khai thực hiện năm ATGT 2023 với chủ đề “Thượng tôn pháp luật để xây dựng văn hóa giao thông an toàn”.

- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL, đề án, chính sách về ATGT; phối hợp chặt chẽ với Ủy ban ATGTQG và các bộ, ngành, địa phương triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp liên ngành về bảo đảm trật tự, ATGT và chống ùn tắc giao thông.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm TTATGT với hình thức và nội dung phong phú, phù hợp với các đối tượng tham gia giao thông để hiểu và đồng thuận với các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

- Nâng cao trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ đầu tư, xây dựng, quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông; đăng kiểm phương tiện; đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, lái tàu, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải.

- Triển khai công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất, trong đó tập trung vào các nội dung: Chấp hành các quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp GPLX đường bộ; kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và hoạt động các bến xe ô tô khách; công tác quản lý, bảo trì KCHTGT; việc chấp hành các quy định về đăng kiểm phương tiện; kiểm soát tải trọng xe.

Chủ trì: Vụ Vận tải.

- Nâng cao điều kiện ATGT đối với KCHTGT; tổ chức giao thông khoa học, xử lý dứt điểm, hiệu quả các điểm đen, điểm tiềm ẩn TNGT, các lối đi tự mở trái phép qua đường sắt. Phối hợp với các lực lượng của Bộ Công an và các địa phương tăng cường điều tiết, bảo đảm TTATGT; triển khai có hiệu quả công tác kiểm soát tải trọng xe.

- Đẩy mạnh triển khai công tác thẩm tra, thẩm định ATGT công trình đường bộ đang khai thác; tăng cường rà soát, xử lý các điểm đen, điểm tiềm ẩn TNGT mới phát sinh đặc biệt tại các vị trí tuyến đường đèo dốc, vực sâu nguy hiểm; triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp về kiểm soát tải trọng xe;

Chủ trì: Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông.

b) Công tác PCTT&TKCN

- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về Tăng cường công tác phòng, chống thiên tai năm 2020 và Chỉ thị 36/CT- TWPCTT ngày 16/4/2019 của Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai.

- Thực hiện nghiêm các chỉ thị, quyết định và công điện của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn, các nhiệm vụ triển khai Công ước quốc tế về tìm kiếm và cứu nạn hàng hải năm 1979 (Công ước SAR 79) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt giai đoạn 2021-2025.

- Chủ động, kịp thời chỉ đạo triển khai ứng phó với bão, lũ và nhanh chóng bảo đảm giao thông, khắc phục hậu quả do bão, lũ gây ra.

Chủ trì: Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông.

4. Công tác quản lý đầu tư xây dựng; khai thác kết cấu hạ tầng giao thông (KCHTGT)

a) Công tác đầu tư xây dựng, phát triển KCHTGT

- Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ; đẩy nhanh tiến độ một số công trình hạ tầng giao thông trọng điểm, quan trọng quốc gia, có tính liên vùng và hạ tầng đô thị lớn, các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KT-XH nhất là đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020 và giai đoạn 2021 - 2025, cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1, cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột giai đoạn 1; các dự án đường cao tốc như Chợ Mới - Bắc Kạn, Hòa Liên - Túy Loan; các dự án nối thông đường Hồ Chí Minh đoạn Chợ Chu - Ngã ba Trung Sơn và Rạch Sỏi - Bến Nhất - Gò Quao - Vĩnh Thuận; các tuyến luồng hàng hải vào cảng Cái Mép - Thị Vải, Nam Nghi Sơn; phối hợp chặt chẽ với các địa phương để thúc đẩy nhanh tiến độ các dự án Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh, Vành đai 4 Vùng Thủ đô Hà Nội, các dự án cao tốc như tuyến Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng giai đoạn 1, Dầu Giây - Liên Khương, Đắk Nông - Bình Phước, Nam Định - Ninh Bình - Thái Bình - Hải Phòng, Lạng Sơn - Cao Bằng, Hòa Bình - Mộc Châu, Hà Giang - Tuyên Quang và các dự án đường sắt đô thị. Phấn đấu hoàn thành trong năm 2023 một số dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia về giao thông như: các dự án thành phần đường bộ cao tốc Bắc - Nam giai đoạn 2017 - 2020 (Mai Sơn - Quốc lộ 45, Quốc lộ 45 - Nghi Sơn, Nghi Sơn - Diễn Châu, Vĩnh Hảo - Phan Thiết, Phan Thiết - Dầu Giây, Cầu Mỹ Thuận 2, Nha Trang - Cam Lâm), cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ, Luồng sông Hậu giai đoạn 2, tuyến đường thủy Kênh Chợ Gạo giai đoạn 2....

Chủ trì: Cục Quản lý đầu tư xây dựng, Cục đường cao tốc Việt Nam.

- Tiếp tục hoàn thiện thủ tục phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án khởi công mới trong kỳ trung hạn 2021-2025. Công tác giải ngân phải xác định là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, yêu cầu các Chủ đầu tư xây dựng Kế hoạch giải ngân chi tiết cho từng dự án ngay từ đầu năm, tập trung ưu tiên cho các dự án trọng điểm, cấp bách, các dự án hoàn thành năm 2023. Kịp thời điều hòa, điều chỉnh từ các dự án giải ngân chậm, các dự án không có nhu cầu giải ngân sang các dự án giải ngân nhanh, có nhu cầu giải ngân. Yêu cầu người đứng đầu các đơn vị, chủ đầu tư nâng cấp trách nhiệm trong công tác giải ngân; thường xuyên tổ chức hội nghị giao ban để thúc đẩy giải ngân, xử lý các vướng mắc ảnh hưởng tới tiến độ giải ngân.

- Tăng cường huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư; tiếp tục huy động vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; đẩy mạnh huy động đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Tiếp tục nghiên cứu phát triển hệ thống cảng biển quốc gia, cảng cửa ngõ quốc tế tại các vùng kinh tế trọng điểm; nghiên cứu, nâng cấp mở rộng một số sân bay lưỡng dụng theo phương thức PPP.

Chủ trì: Vụ Kế hoạch - Đầu tư.

- Tiếp tục hoàn thiện thủ tục phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế dự toán để khởi công các dự án theo kế hoạch trong kỳ trung hạn 2021-2025. Phối hợp chặt chẽ với các địa phương trong tổ chức thực hiện, kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc về công tác giải phóng mặt bằng, nguồn vật liệu, biến động giá nhiên liệu, vật liệu.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý ngay những vướng mắc liên quan đến tiến độ và chất lượng công trình, xử lý kịp thời những tồn tại về chất lượng, sự cố công trình; nghiêm khắc xử lý trách nhiệm của những tập thể, cá nhân có liên quan; chấn chỉnh, nâng cao năng lực của các chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn thiết kế, giám sát; loại bỏ ngay các nhà thầu có năng lực yếu kém ra khỏi các dự án của ngành.

- Đẩy mạnh công tác rà soát, xây dựng, điều chỉnh định mức chuyên ngành và thí điểm áp dụng mô hình thông tin công trình (BIM) trong thiết kế, quản lý, giám sát thi công các dự án trọng điểm.

Chủ trì: Cục Quản lý đầu tư xây dựng.

b) Công tác quản lý, khai thác, bảo trì KCHTGT

- Tiếp tục rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện văn bản QPPL, đề án, hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, quy trình quản lý và các quy định pháp luật về khai thác, bảo trì KCHTGT làm cơ sở tổ chức thi công xây dựng, bảo dưỡng, sửa chữa, đánh giá chất lượng thực hiện nhiệm vụ bảo trì. Tiếp tục xây dựng văn bản QPPL và phân cấp, phân quyền trong quản lý khai thác KCHTGT theo chỉ đạo tại Nghị quyết 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ.

- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác bảo trì KCHTGT của các tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước để bảo đảm chất lượng công trình.

- Tổ chức nghiên cứu, phổ biến tài liệu về KHCN trong công tác quản lý, bảo trì KCHTGT; Tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong lĩnh vực bảo trì.

Chủ trì: Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông.

- Báo cáo cấp có thẩm quyền thông qua giải pháp xử lý các khó khăn, bất cập dự án BOT giao thông trên nguyên tắc bảo đảm, hài hòa lợi ích giữa các bên (Nhà nước, nhà đầu tư, người sử dụng); thực hiện điều chỉnh mức phí theo lộ trình của hợp đồng tại các trạm thu phí sử dụng dịch vụ đường bộ.

Chủ trì: Cục đường cao tốc Việt Nam.

5. Công tác điều hành dự toán thu, chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2023

a) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, quản lý chặt chẽ thu, chi ngân sách sách, phấn đấu hoàn thành dự toán thu NSNN được giao trong năm 2023.

b) Điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, theo dự toán giao, nhất là công tác quản lý, điều hành chi nguồn vốn sự nghiệp kinh tế trên các lĩnh vực (đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không) đảm bảo hiệu quả, phát huy tối đa công năng kết cấu tài sản hạ tầng trong khai thác sử dụng.

Chủ trì: Vụ Tài chính.

6. Công tác sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa và nâng cao hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhà nước

a) Triển khai kết luận của Bộ Chính trị về Đề án tiếp tục tái cơ cấu Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam; tham mưu giải pháp xử lý các tồn tại, vướng mắc của Công ty Cơ khí ô tô và Thiết bị điện Đà Nẵng (DAMCO).

b) Tăng cường công tác quản lý, giám sát tài chính, đầu tư, đổi mới, sắp xếp doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ GTVT; sửa đổi, ban hành Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát, Kiểm soát viên các Tổng công ty, Công ty thuộc Bộ; Tiếp tục triển khai thực hiện rà soát, xử lý thực hiện các kết luận của Ủy ban Kiểm tra trung ương, các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trong công tác quản lý, cổ phần hóa, thoát vốn doanh nghiệp.

Chủ trì: Vụ Quản lý doanh nghiệp.

7. Công tác hợp tác quốc tế

a) Tiếp tục củng cố quan hệ hợp tác, tăng cường kết nối GTVT trên cơ sở phối hợp thực hiện các đề án, chương trình, dự án hợp tác với các nước láng giềng như Lào, Campuchia, Trung Quốc. Thúc đẩy hợp tác song phương với các đối tác quan trọng như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Úc, các nước EU... trong lĩnh vực quản lý, đầu tư và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, tăng cường kết nối vận tải, chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh vực GTVT.

b) Phối hợp trao đổi thống nhất với các đối tác nước ngoài về việc nối lại các tuyến vận tải quốc tế giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ để thực hiện khôi phục hoạt động vận tải hành khách và hàng hóa quốc tế và tăng cường hội nhập quốc tế trong trạng thái bình thường mới trên cơ sở thực hiện chính sách thích ứng an toàn, linh hoạt và kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19.

c) Tham gia tích cực và có hiệu quả vào các cơ chế hợp tác đa phương nhằm nâng cao vai trò và uy tín của GTVT Việt Nam, nhất là trong các khuôn khổ hợp tác khu vực quan trọng như Liên hợp quốc (UNESCAP, UNECE,…), ASEAN, ASEAN+, GMS, Mê Công và đối tác, APEC, ASEM và các cơ chế hợp tác chuyên ngành GTVT như ICAO, IMO, OSJD, PIARC,… Tăng cường hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế như WB, ADB, JICA, EDCF, AusAID.

Chủ trì: Vụ Hợp tác quốc tế.

8. Công tác khoa học - công nghệ, xây dựng Chính phủ điện tử, chuyển đổi số và môi trường

a) Công tác khoa học - công nghệ

- Tiếp tục nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong ngành GTVT, đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, các công nghệ mới, vật liệu mới; triển khai Đề án xây dựng và quản lý khai thác, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

- Rà soát, cập nhật các quy trình, hướng dẫn kiểm tra kỹ thuật các loại phương tiện, thiết bị trong GTVT đảm bảo phù hợp với thực tiễn, gắn với công tác cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.

Chủ trì: Vụ Khoa học - Công nghệ và Môi trường.

b) Công tác xây dựng Chính phủ điện tử, chuyển đổi số

- Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức của lãnh đạo, công chức và doanh nghiệp về chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số, kinh tế số trong ngành GTVT.

- Triển khai xây dựng các bộ cơ sở dữ liệu nền tảng dùng chung của Bộ, gồm: kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện, người điều khiển phương tiện và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT; tiếp tục xây dựng, nâng cấp, mở rộng các hệ thống thông tin chuyên ngành GTVT.

- Nâng cấp, mở rộng hạ tầng công nghệ thông tin; xây dựng, hoàn thiện nền tảng công nghệ số và các dịch vụ tích hợp, chia sẻ dùng chung; nâng cấp, duy trì hệ thống dịch vụ công trực tuyến Bộ GTVT; xây dựng Trung tâm điều hành thông tin (IOC) và các hệ thống ứng dụng phục vụ chỉ đạo điều hành, tác nghiệp trên môi trường số;

- Phấn đấu hoàn thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao về cung cấp dịch trực tuyến.

Chủ trì: Trung tâm Công nghệ thông tin.

c) Công tác môi trường

- Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động của Ban Cán sự đảng Bộ về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Kế hoạch hành động của Bộ về ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh, bảo vệ môi trường giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch hành động của Bộ về thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.

- Triển khai Chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải theo Quyết định số 876/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tổ chức quản lý thực hiện nhiệm vụ môi trường, các dự án hỗ trợ kỹ thuật về ứng phó với biến đổi khí hậu; tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật, các hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải năm 2023.

Chủ trì: Vụ Khoa học - Công nghệ và Môi trường.

9. Công tác tổ chức cán bộ và cải cách hành chính

a) Công tác tổ chức cán bộ

- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước gắn với trách nhiệm người đứng đầu về sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.

- Tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai Quyết định số 1046/QĐ-TTg ngày 06/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tổ chức rà soát, phê duyệt quy hoạch cán bộ, đồng thời, gắn kết chặt chẽ với các khâu khác trong công tác cán bộ, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch. Đẩy mạnh công tác luân chuyển cán bộ nhằm tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ qua thực tiễn, nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực lãnh đạo, tạo nguồn cán bộ lâu dài, tăng cường cán bộ cho các lĩnh vực và đơn vị cần thiết. Thực hiện công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ theo quy hoạch được duyệt gắn với nâng cao chất lượng kiểm điểm, đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ GTVT.

- Tiếp tục ban hành các quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Cục, Chi cục; các đơn vị sự nghiệp công lập trong cơ cấu tổ chức của Bộ theo quy định tại Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24/8/2022 của Chính phủ.

- Tiếp tục rà soát, sắp xếp để tinh gọn tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị theo chủ trương của Trung ương tại Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19- NQ/TW và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Chủ trì: Vụ Tổ chức cán bộ.

- Thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ.

Chủ trì: Vụ Tài chính.

b) Công tác cải cách thủ tục hành chính

Triển khai có hiệu quả phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ GTVT; thực hiện việc đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.

Chủ trì: Văn phòng Bộ.

10. Công tác thanh tra, kiểm tra, phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

a) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra từ sớm để tăng tính phòng ngừa trên tất cả các lĩnh vực công tác; phát hiện những bất cập trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật đối với 5 lĩnh vực quản lý để kiến nghị với cấp có thẩm quyền kịp thời nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước.

b) Tiếp tục đẩy mạnh công tác giám sát, thẩm định đảm bảo nội dung kết luận thanh tra chính xác, khách quan, khả thi; quyết liệt trong công tác đôn đốc, xử lý sau thanh tra đối với các Kết luận của Thanh tra Chính phủ, thanh tra các bộ, ngành và kết luận của Kiểm toán nhà nước, trong đó tập trung vào các Kết luận thanh tra theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống tham nhũng, tiêu cực và Kết luận của Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Tổ chức triển khai Đề án “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả phòng, chống tham nhũng, tiêu cực giai đoạn 2022 - 2025 và định hướng đến năm 2030 của Bộ GTVT”; chủ động nhận diện các lĩnh vực công việc tiềm ẩn nguy cơ tham nhũng, tiêu cực.

c) Thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo với tinh thần giải quyết dứt điểm, không để tồn đọng đơn thư, vụ việc; tăng cường công tác tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; xử lý nghiêm, triệt để khi phát hiện vi phạm (nếu có); thực hiện công khai minh bạch các thông tin có liên quan đến hoạt động thanh tra.

d) Thực hiện nghiêm túc các quy định tại Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Nghị quyết số 74/2022/QH15 của Quốc hội, các Chương trình tổng thể của Chính phủ và Bộ GTVT về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023

Chủ trì: Thanh tra Bộ.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Theo chức năng, nhiệm vụ và các công việc được giao trong Chương trình hành động này, yêu cầu các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch thực hiện của đơn vị mình và tổ chức thực hiện nghiêm túc; định kỳ hằng quý báo cáo Bộ GTVT (Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Đầu tư) trong báo cáo chỉ đạo, điều hành của cơ quan, đơn vị và 6 tháng, cuối năm có báo cáo tổng hợp.

2. Giao Văn phòng Bộ định kỳ hằng tháng tổng hợp, báo cáo gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/1/2022 của Chính phủ

3. Các Thứ trưởng chủ động chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Chương trình hành động theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

4. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tăng cường phối hợp triển khai thực hiện để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Chương trình hành động; nêu cao ý thức trách nhiệm, tổ chức và cá nhân trong việc triển khai thực hiện. Thường xuyên rà soát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình hành động đã đề ra; chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất với Lãnh đạo Bộ các giải pháp nhằm xử lý kịp thời đối với những vấn đề phát sinh./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 40/QĐ-BGTVT về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 40/QĐ-BGTVT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/01/2023
  • Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
  • Người ký: Nguyễn Văn Thắng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/01/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản