
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2021/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2021 |
VỀ QUỸ HỖ TRỢ VIỆC LÀM NGOÀI NƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước.
Quyết định này quy định về việc thành lập, tổ chức hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước (sau đây được viết tắt là Quỹ); mức đóng góp vào Quỹ của doanh nghiệp và người lao động; nội dung chi và mức chi đối với các nhiệm vụ của Quỹ quy định tại Điều 67 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, hoạt động, quản lý, đóng góp và sử dụng Quỹ.
THÀNH LẬP, TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ VIỆC LÀM NGOÀI NƯỚC
Điều 3. Thành lập Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước
1. Thành lập Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm hỗ trợ phát triển, ổn định và mở rộng thị trường; phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro đối với người lao động và doanh nghiệp; bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
2. Quỹ có trụ sở chính đặt tại Thành phố Hà Nội, có trang thông tin điện tử.
3. Tên giao dịch tiếng Anh của Quỹ: Fund for Overseas Employment Support, viết tắt là FES.
Điều 4. Địa vị pháp lý của Quỹ
1. Quỹ là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
2. Quỹ hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, hạch toán độc lập, có báo cáo tài chính riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Quỹ
Cơ cấu tổ chức của Quỹ bao gồm Hội đồng quản lý và Cơ quan điều hành Quỹ.
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 05 thành viên, bao gồm Chủ tịch, phó chủ tịch và các ủy viên làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Phó chủ tịch và các ủy viên là đại diện các đơn vị liên quan thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, đại diện một số cơ quan. Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm kỳ làm việc 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
2. Cơ quan điều hành Quỹ gồm Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Phòng nghiệp vụ và Văn phòng Quỹ.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
a) Hội đồng quản lý Quỹ sử dụng con dấu và nhân sự của Cơ quan điều hành Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Quyết định này;
b) Thông qua phương hướng, kế hoạch hoạt động 05 năm, hằng năm của Quỹ; quyết định phương án đầu tư đảm bảo hiệu quả, an toàn, minh bạch và phê duyệt dự toán, báo cáo quyết toán hằng năm của Quỹ;
c) Xem xét, đề xuất, trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Quỹ;
d) Quyết định ban hành các quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ; ban hành theo thẩm quyền các quy chế hoạt động của Quỹ;
đ) Thông qua nguyên tắc và mức hỗ trợ cụ thể cho người lao động theo đề xuất của Cơ quan điều hành Quỹ trong khung mức hỗ trợ quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 Quyết định này;
e) Quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, tuyển dụng, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, trả lương, thưởng, trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi và các chế độ, chính sách đối với Cơ quan điều hành Quỹ;
g) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Cơ quan điều hành trong việc chấp hành các chính sách và pháp luật, thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý, đảm bảo việc hỗ trợ theo đúng đối tượng, nội dung, quy trình chặt chẽ, thống nhất;
h) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và trước pháp luật về các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
a) Chịu trách nhiệm về công việc của Hội đồng quản lý Quỹ, tổ chức phân công nhiệm vụ cho các thành viên để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ban hành các quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc lấy ý kiến các thành viên;
d) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ;
đ) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ, theo dõi và giám sát việc thực hiện phương hướng, kế hoạch hoạt động, kết quả quản lý và điều hành của Giám đốc Quỹ;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giao.
5. Quyền và trách nhiệm của Phó chủ tịch và ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ
a) Tham dự họp, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Thực hiện các nhiệm vụ, công việc do Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân công;
c) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của Giám đốc Quỹ
a) Giám đốc Quỹ là đại diện theo pháp luật của Quỹ do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, có nhiệm kỳ 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại;
b) Tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ, thực hiện báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định về phương hướng, kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định tại Quyết định này; tổ chức thực hiện phương hướng, kế hoạch sau khi được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt;
d) Trình Hội đồng quản lý Quỹ quy chế hoạt động của Quỹ, phương án tổ chức bộ máy, biên chế của Cơ quan điều hành Quỹ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng và các chức danh quản lý Quỹ khác theo quy định tại Quyết định này;
đ) Xây dựng và trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua nguyên tắc và mức hỗ trợ cụ thể cho người lao động quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 Quyết định này theo mức độ thương tật, bệnh tật và thời gian đã làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của người lao động;
e) Giám đốc Quỹ có trách nhiệm báo cáo định kỳ với Hội đồng quản lý Quỹ về tình hình hoạt động của Quỹ;
g) Tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm nhân sự theo thẩm quyền;
h) Quy định chức năng, nhiệm vụ của Phòng nghiệp vụ và Văn phòng Quỹ;
i) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo phân công, ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Quỹ;
k) Tuân thủ pháp luật, thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định tại Quyết định này; chấp hành các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
l) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công và được ủy quyền.
7. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng và các đơn vị thuộc Quỹ
a) Phó Giám đốc Quỹ giúp Giám đốc Quỹ theo phân công và ủy quyền của Giám đốc Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền;
b) Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán, giúp Giám đốc Quỹ giám sát hoạt động tài chính của Quỹ theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công;
c) Phòng nghiệp vụ và Văn phòng Quỹ thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của Giám đốc Quỹ.
8. Quỹ thực hiện chế độ tự chủ về nhân sự, được quyết định vị trí việc làm và số lượng người làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Quỹ và tình hình thực tế trong quá trình triển khai hoạt động. Chế độ, chính sách đối với người làm việc của Cơ quan điều hành Quỹ được áp dụng theo quy định của Bộ luật Lao động, pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và các quy định có liên quan.
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Các nguồn thu của Quỹ được chuyển vào tài khoản của Quỹ mở tại Kho bạc nhà nước và Ngân hàng thương mại để sử dụng và quản lý theo quy định của pháp luật. Quỹ được sử dụng tối đa 50% số kết dư Quỹ năm trước liền kề để gửi có kỳ hạn tại Ngân hàng thương mại Việt Nam nhưng kỳ hạn tối đa không quá 03 năm. Mức tiền gửi, kỳ hạn tiền gửi, chi nhánh ngân hàng nhận tiền gửi do Giám đốc Quỹ quyết định căn cứ vào phương án đầu tư Quỹ đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua. Lãi tiền gửi ngân hàng được bổ sung vào nguồn thu của Quỹ hằng năm.
3. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
4. Hằng năm, Cơ quan điều hành Quỹ lập dự toán thu, chi của Quỹ, chi thường xuyên hoạt động quản lý Quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
5. Thu, chi, quyết toán, công khai tài chính và chế độ báo cáo theo quy định của Luật Kế toán, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.
6. Hằng năm công khai kết quả hoạt động, kết quả kiểm toán theo quy định của pháp luật trên cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Số dư Quỹ năm trước được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
7. Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản; quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
MỨC ĐÓNG GÓP QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 7. Đóng góp của doanh nghiệp
1. Mức đóng góp
Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đóng góp Quỹ mức 150.000 đồng/người lao động/hợp đồng. Doanh nghiệp được hạch toán khoản đóng góp này vào chi phí hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp.
Căn cứ đóng góp Quỹ là Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký giữa doanh nghiệp dịch vụ và người lao động.
2. Định kỳ hằng tháng, doanh nghiệp trích nộp đóng góp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào Quỹ theo số lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài trong tháng của doanh nghiệp, chậm nhất là ngày 10 của tháng tiếp theo.
Điều 8. Đóng góp của người lao động
1. Mức đóng góp
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài đóng góp Quỹ mức 100.000 đồng/người/hợp đồng.
Căn cứ đóng góp Quỹ là một trong những loại hợp đồng hoặc văn bản sau:
a) Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký giữa người lao động và doanh nghiệp dịch vụ hoặc tổ chức sự nghiệp;
b) Hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài ký giữa người lao động và doanh nghiệp về việc đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài;
c) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận ký giữa người lao động và doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
d) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ký giữa người lao động và tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài;
đ) Hợp đồng lao động ký giữa người lao động và người sử dụng lao động ở nước ngoài.
2. Người lao động đóng góp trực tiếp vào Quỹ bằng hình thức nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản vào Quỹ chậm nhất 03 ngày trước thời điểm xuất cảnh hoặc chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo chấp thuận đăng ký hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp giao kết hợp đồng lao động sau khi xuất cảnh.
Trường hợp người lao động đóng góp Quỹ thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi, tổ chức, cá nhân thực hiện thu và chuyển toàn bộ số tiền đóng góp của người lao động trong tháng vào tài khoản của Quỹ, chậm nhất là ngày 10 của tháng tiếp theo.
3. Trường hợp người lao động đóng góp Quỹ bằng tiền mặt, cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thu cấp phiếu thu cho người lao động.
NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI ĐỐI VỚI CÁC NHIỆM VỤ CỦA QUỸ
Mục 1. HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
Điều 9. Nguyên tắc hỗ trợ người lao động
1. Người lao động được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này khi đóng góp Quỹ đầy đủ. Thời điểm áp dụng hỗ trợ tính từ thời điểm người lao động đóng góp quỹ.
2. Người lao động được hỗ trợ 01 lần đối với từng nội dung hỗ trợ quy định tại Quyết định này cho 01 lần đóng góp Quỹ.
3. Các nội dung quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 của Quyết định này chỉ áp dụng đối với các vụ việc phát sinh trong thời gian người lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
4. Trường hợp người lao động đã hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề từ các chương trình, dự án, chính sách thuộc ngân sách nhà nước thì không hưởng hỗ trợ theo quy định tại Điều 15 Quyết định này và ngược lại.
5. Các nội dung hỗ trợ từ Quỹ không làm giảm, thay đổi hoặc loại bỏ quyền, nghĩa vụ của người lao động, nghĩa vụ của người sử dụng lao động, doanh nghiệp, tổ chức đưa đi đối với người lao động theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và các quy định pháp luật khác.
1. Mức hỗ trợ: từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng/trường hợp.
2. Người lao động hoặc người được người lao động ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động gửi giấy đề nghị hỗ trợ (Mẫu theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này) kèm theo 01 bộ hồ sơ chứng minh theo một trong các hình thức: trực tuyến, trực tiếp, qua bưu chính hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi đến Cơ quan điều hành Quỹ. Hồ sơ gồm:
a) Bản sao văn bản thanh lý hợp đồng ký giữa doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi và người lao động, nêu rõ lý do về nước trước thời hạn; hoặc văn bản thông báo của người sử dụng lao động về việc chấm dứt hợp đồng đối với người lao động vì các lý do nêu trên;
b) Bản sao giấy khám sức khỏe của người lao động hoặc giấy tờ khác chứng minh tình trạng bệnh tật, thương tật do cơ quan y tế nước sở tại cấp;
c) Bản sao hộ chiếu của người lao động;
d) Văn bản ủy quyền (ghi rõ nội dung ủy quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quyền đại diện theo pháp luật theo quy định trong trường hợp người được ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật nộp hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ nộp thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi, đơn vị, cá nhân lập danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ kèm theo hồ sơ của người lao động gửi Cơ quan điều hành Quỹ (Mẫu theo Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này).
3. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ kiểm tra, đối chiếu hồ sơ và thực hiện hỗ trợ theo đề nghị của người lao động. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Mức hỗ trợ: từ 7.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng/trường hợp.
2. Người lao động hoặc người được người lao động ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động gửi giấy đề nghị hỗ trợ (Mẫu theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này) kèm theo 01 bộ hồ sơ chứng minh theo một trong các hình thức: trực tuyến, trực tiếp, qua bưu chính hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi đến Cơ quan điều hành Quỹ. Hồ sơ gồm:
a) Bản sao văn bản thanh lý hợp đồng ký giữa doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi và người lao động, nêu rõ lý do về nước trước thời hạn; hoặc văn bản thông báo của người sử dụng lao động; hoặc văn bản của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại theo đề nghị xác minh của người lao động về việc người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng với người lao động vì các lý do nêu trên;
b) Bản sao hộ chiếu của người lao động;
c) Văn bản ủy quyền (ghi rõ nội dung ủy quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quyền đại diện theo pháp luật theo quy định trong trường hợp người được ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật nộp hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ nộp thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi, đơn vị, cá nhân lập danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ kèm theo hồ sơ của người lao động gửi Cơ quan điều hành Quỹ (Mẫu theo Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này).
3. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ kiểm tra, đối chiếu hồ sơ và thực hiện hỗ trợ theo quy định. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 12. Hỗ trợ người lao động phải về nước trước thời hạn do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi bị người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài
1. Mức hỗ trợ: từ 7.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng/trường hợp.
2. Người lao động hoặc người được người lao động ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động gửi giấy đề nghị hỗ trợ (Mẫu theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này) kèm theo 01 bộ hồ sơ chứng minh theo một trong các hình thức: trực tuyến, trực tiếp, qua bưu chính hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi đến Cơ quan điều hành Quỹ. Hồ sơ gồm:
a) Bản sao văn bản thanh lý hợp đồng ký giữa doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi và người lao động, nêu rõ lý do về nước trước thời hạn; hoặc văn bản của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại theo đề nghị xác minh của người lao động về vụ việc dẫn đến người lao động phải đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc biên bản làm việc, biên bản vụ việc do cơ quan chức năng nước sở tại lập;
b) Bản sao hộ chiếu của người lao động;
c) Văn bản ủy quyền (ghi rõ nội dung ủy quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quyền đại diện theo pháp luật theo quy định trong trường hợp người được ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật nộp hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ nộp thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi, đơn vị, cá nhân lập danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ kèm theo hồ sơ của người lao động gửi Cơ quan điều hành Quỹ (Mẫu theo Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này).
3. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ kiểm tra, đối chiếu hồ sơ và thực hiện hỗ trợ theo quy định. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Hỗ trợ người lao động chi phí thuê luật sư, tư vấn pháp lý, án phí giải quyết vụ việc
a) Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí thuê luật sư, tư vấn pháp lý, án phí nhưng tối đa 50.000.000 đồng/vụ việc; trường hợp vụ việc liên quan đến nhiều người lao động, mức hỗ trợ tối đa 100.000.000 đồng/vụ việc;
b) Người lao động, đại diện của nhóm lao động (đối với vụ việc có nhiều lao động) hoặc người được người lao động ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động gửi giấy đề nghị hỗ trợ (Mẫu theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này) kèm theo 01 bộ hồ sơ chứng minh theo một trong các hình thức: trực tuyến, trực tiếp, qua bưu chính hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi tới Cơ quan điều hành Quỹ.
Hồ sơ gồm: Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại về việc tiếp nhận hồ sơ khiếu nại của người lao động được hợp pháp hóa bởi cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại; bản sao hợp đồng thuê luật sư, tư vấn pháp lý để bảo vệ quyền, lợi ích của người lao động khi phát sinh tranh chấp với người sử dụng lao động; bản sao hộ chiếu của người lao động; văn bản ủy quyền (ghi rõ nội dung ủy quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quyền đại diện theo pháp luật theo quy định trong trường hợp người được ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật nộp hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ nộp thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi, đơn vị, cá nhân có văn bản đề nghị hỗ trợ kèm theo hồ sơ của người lao động gửi Cơ quan điều hành Quỹ.
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ kiểm tra, đối chiếu hồ sơ và làm thủ tục hỗ trợ, mức bằng 25% giá trị hợp đồng thuê luật sư, tư vấn pháp lý, tối đa 25.000.000 đồng/vụ việc, trường hợp liên quan đến nhiều người lao động, tối đa 50.000.000 đồng/vụ việc. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
c) Sau khi kết thúc vụ việc người lao động hoặc đại diện nhóm lao động hoặc người được ủy quyền gửi giấy đề nghị hỗ trợ phần kinh phí còn lại (Mẫu theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này) kèm theo 01 bộ hồ sơ chứng minh theo một trong các hình thức: trực tuyến, trực tiếp, qua bưu chính hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi tới Cơ quan điều hành Quỹ.
Hồ sơ gồm: Bản sao văn bản thanh lý hợp đồng thuê luật sư, tư vấn pháp lý hoặc giấy đề nghị thanh toán phần chi phí còn lại; bản sao hóa đơn tài chính hoặc biên lai nhận tiền, biên lai án phí.
Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ kiểm tra, đối chiếu hồ sơ và làm thủ tục hỗ trợ chi phí còn lại cho người lao động. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Hỗ trợ thuê chỗ ở tạm thời cho người lao động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động với người sử dụng lao động mà người lao động không được bố trí chỗ ở.
a) Mức hỗ trợ bằng 100% chi phí thực tế theo hóa đơn, chứng từ thuê chỗ ở cho người lao động;
b) Căn cứ dự toán được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt, hợp đồng ký giữa đơn vị được giao nhiệm vụ với tổ chức, cá nhân cung cấp chỗ ở cho người lao động và hóa đơn, chứng từ hợp lệ, Cơ quan điều hành trình Hội đồng quản lý Quỹ ra quyết định hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Hỗ trợ thân nhân của người lao động bị chết, mất tích trong thời gian làm việc ở nước ngoài
1. Mức hỗ trợ: 40.000.000 đồng/trường hợp.
2. Đại diện thân nhân của người lao động (bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh/chị/em ruột) hoặc người được thân nhân của người lao động ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của thân nhân của người lao động gửi giấy đề nghị hỗ trợ rủi ro (Mẫu theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này) kèm theo 01 bộ hồ sơ chứng minh theo một trong các hình thức: trực tuyến, trực tiếp, qua bưu chính hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi tới Cơ quan điều hành Quỹ. Hồ sơ gồm:
a) Bản sao giấy chứng tử của người lao động hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về việc tuyên bố người lao động đã chết hoặc mất tích trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân với người lao động;
c) Văn bản ủy quyền (ghi rõ nội dung ủy quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quyền đại diện theo pháp luật theo quy định trong trường hợp người được thân nhân của người lao động ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của thân nhân của người lao động nộp hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ nộp thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi, đơn vị, cá nhân lập danh sách người lao động hỗ trợ kèm theo hồ sơ của người lao động gửi Cơ quan điều hành Quỹ (Mẫu theo Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này).
3. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ kiểm tra, đối chiếu hồ sơ và thực hiện hỗ trợ cho thân nhân người lao động. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 15. Hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề cho người lao động
Người lao động phải về nước trước hạn quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 Quyết định này có nhu cầu được đào tạo chuyển đổi nghề, được hỗ trợ chi phí đào tạo nâng cao trình độ kỹ năng nghề để tham gia thị trường lao động, ổn định cuộc sống như sau:
1. Mức hỗ trợ 1.000.000 đồng/tháng, tối đa 06 tháng/người/khóa học.
2. Sau khi hoàn thành khóa học, người lao động hoặc người được người lao động ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động nộp Giấy đề nghị hỗ trợ (Mẫu theo Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định này) kèm theo 01 bộ hồ sơ chứng minh theo một trong các hình thức: trực tuyến, trực tiếp, qua bưu chính hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi tới Cơ quan điều hành Quỹ. Hồ sơ gồm:
a) Bản sao chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo nghề;
b) Phiếu thu, biên lai thu tiền đào tạo nghề của cơ sở đào tạo nghề;
c) Văn bản ủy quyền (ghi rõ nội dung ủy quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quyền đại diện theo pháp luật theo quy định trong trường hợp người được ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật nộp hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ nộp thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi, đơn vị, cá nhân lập danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ kèm theo hồ sơ của người lao động gửi Cơ quan điều hành Quỹ (Mẫu theo Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này).
3. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ kiểm tra, đối chiếu hồ sơ và làm thủ tục hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 16. Nguyên tắc hỗ trợ doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp dịch vụ được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này khi đóng góp Quỹ đầy đủ.
2. Doanh nghiệp được hỗ trợ 01 lần trong 01 năm cho từng thị trường quy định tại Điều 17 Quyết định này.
3. Nội dung quy định tại Điều 18 Quyết định này không áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài không đúng với hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đã ký với người lao động, hợp đồng cung ứng lao động được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận.
4. Các nội dung hỗ trợ từ Quỹ không làm giảm, thay đổi hoặc loại bỏ quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và các quy định pháp luật khác.
Điều 17. Hỗ trợ khai thác, phát triển và ổn định thị trường lao động ngoài nước
1. Doanh nghiệp tham gia các hoạt động khai thác, phát triển thị trường mới, mở rộng và ổn định thị trường lao động ngoài nước, tham gia khảo sát, đánh giá thị trường đang tiếp nhận lao động Việt Nam do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tổ chức, được hỗ trợ tiền vé máy bay khứ hồi cho 01 nhân viên của doanh nghiệp theo chi phí thực tế nhưng tối đa bằng giá vé hạng phổ thông của hãng hàng không có khai thác hoặc liên kết khai thác chuyến bay từ Việt Nam đến quốc gia, vùng lãnh thổ công tác.
2. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến công tác, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hỗ trợ (Mẫu theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này) kèm theo 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ theo một trong các hình thức: trực tuyến, trực tiếp hoặc qua bưu chính tới Cơ quan điều hành Quỹ. Hồ sơ gồm:
a) Bản sao hộ chiếu và thẻ lên máy bay của người đi công tác;
b) Bản sao hóa đơn tài chính hoặc biên lai mua vé máy bay.
3. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ kiểm tra, đối chiếu hồ sơ và làm thủ tục hỗ trợ, trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 18. Hỗ trợ giải quyết rủi ro liên quan đến người lao động
1. Doanh nghiệp phải cử nhân viên đi công tác nước ngoài theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để giải quyết vụ việc phức tạp, nghiêm trọng liên quan đến tính mạng, nhân phẩm, tài sản hợp pháp của người lao động, các vụ việc nghiêm trọng ảnh hưởng đến thị trường và việc tiếp nhận lao động Việt Nam nhằm ổn định và phát triển thị trường, được hỗ trợ tiền vé máy bay khứ hồi cho 01 nhân viên của doanh nghiệp theo chi phí thực tế nhưng tối đa bằng giá vé hạng phổ thông của hãng hàng không có khai thác hoặc liên kết khai thác chuyến bay từ Việt Nam đến quốc gia, vùng lãnh thổ công tác.
2. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến công tác, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hỗ trợ (Mẫu theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này) kèm theo 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ theo một trong các hình thức: trực tuyến, trực tiếp hoặc qua bưu chính tới Cơ quan điều hành Quỹ. Hồ sơ gồm:
a) Bản sao hộ chiếu và thẻ lên máy bay của người đi công tác;
b) Bản sao hóa đơn tài chính hoặc biên lai mua vé máy bay;
c) Văn bản yêu cầu cử cán bộ doanh nghiệp của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ kiểm tra, đối chiếu hồ sơ và làm thủ tục hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 19. Hỗ trợ doanh nghiệp chi phí đưa thi hài, di hài của người lao động bị chết về nước
1. Doanh nghiệp phải đưa thi hài, di hài của người lao động bị chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài khi người sử dụng lao động bị phá sản, không có khả năng thanh toán chi phí và người lao động không được bảo hiểm chi trả, được hỗ trợ 50% chi phí thực tế vận chuyển thi hài, di hài của người lao động từ quốc gia, vùng lãnh thổ nơi người lao động làm việc về Việt Nam.
2. Doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hỗ trợ (Mẫu theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này) kèm theo 01 bộ hồ sơ chứng minh theo một trong các hình thức: trực tuyến, trực tiếp hoặc qua bưu chính tới Cơ quan điều hành Quỹ. Hồ sơ gồm:
a) Bản sao giấy chứng tử của người lao động hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về việc tuyên bố người lao động đã chết;
b) Bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại về việc người sử dụng lao động ở nước ngoài bị phá sản hoặc văn bản tuyên bố phá sản của người sử dụng lao động ở nước ngoài, được hợp pháp hóa theo quy định;
c) Báo giá chi phí vận chuyển thi hài, di hài người lao động của 03 hãng hàng không có khai thác hoặc liên kết khai thác chuyến bay từ quốc gia, vùng lãnh thổ nơi người lao động làm việc về Việt Nam;
d) Bản sao hóa đơn tài chính của đơn vị vận chuyển.
3. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ kiểm tra, đối chiếu hồ sơ và làm thủ tục hỗ trợ, trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Nội dung hỗ trợ từ Quỹ cho các hoạt động liên quan trực tiếp đến người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Quyết định này chỉ áp dụng trong trường hợp các hoạt động này không được bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước hoặc từ nguồn tài chính của doanh nghiệp.
Điều 21. Hỗ trợ hoạt động tuyên truyền, tư vấn pháp luật và thông tin thị trường lao động ngoài nước
1. Nội dung hỗ trợ
a) Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thị trường lao động ngoài nước, chính sách, quy định, pháp luật của nước tiếp nhận lao động, pháp luật của Việt Nam về người lao động đi làm việc ở nước ngoài, chính sách hỗ trợ từ Quỹ cho người lao động, thân nhân của người lao động;
b) Hỗ trợ xây dựng và duy trì cổng thông tin điện tử của Quỹ, sàn giao dịch việc làm ngoài nước trực tuyến cho người lao động có nhu cầu tìm hiểu, đăng ký đi làm việc ở nước ngoài và tìm kiếm việc làm sau khi về nước, thực hiện trực tuyến việc đóng góp Quỹ, đề nghị hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này;
c) Hỗ trợ thiết lập và duy trì hoạt động của tổng đài điện thoại tư vấn cho người lao động về lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
d) Phát hành ấn phẩm (bản giấy hoặc bản điện tử) cung cấp thông tin cần thiết của thị trường lao động ngoài nước cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Mức hỗ trợ bằng 100% chi phí thực tế theo hóa đơn, chứng từ của đơn vị cung cấp dịch vụ.
3. Cơ quan điều hành Quỹ lập dự toán, thực hiện hỗ trợ các hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ và các quy định pháp luật khác có liên quan.
1. Chi cho người lao động, người quản lý bao gồm: chi tiền lương, tiền công, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp và các khoản chi mang tính chất tiền lương, các khoản chi để đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn); chi khen thưởng, chi phúc lợi; các khoản chi khác cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Chi cho hoạt động quản lý bao gồm: công tác phí, chi đào tạo; chi nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ; chi thông tin, tuyên truyền; chi về các hoạt động đảng, đoàn thể; chi văn phòng phẩm, hồ sơ sách báo; chi điện, nước, bưu chính, viễn thông; chi mua hàng hóa, dịch vụ; chi hội nghị, hội thảo, tập huấn; chi giao dịch, đối ngoại, chi hợp tác quốc tế; chi kiểm tra, giám sát; chi chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước; chi phí vận chuyển và các khoản chi khác cho hoạt động quản lý.
3. Chi đầu tư xây dựng, mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản; chi khấu hao tài sản cố định; chi thuê tài sản, trụ sở; chi thanh lý tài sản; chi mua sắm công cụ, dụng cụ; chi khác cho quản lý và sử dụng tài sản; chi ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý và điều hành Quỹ.
4. Các khoản chi phí khác theo quy định.
1. Căn cứ tình hình tài chính, Quỹ được thực hiện cơ chế tự chủ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; quyết định mức lương chi trả cho công chức, viên chức, người lao động; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có).
2. Đối với các nội dung chi đã có định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: căn cứ yêu cầu thực tế, mức giá thực tế trên thị trường địa bàn đóng trụ sở Quỹ và khả năng tài chính, Cơ quan điều hành Quỹ được quyết định mức chi theo quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và chịu trách nhiệm về đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ theo quy định.
3. Đối với nội dung chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: căn cứ tình hình thực tế, Quỹ xây dựng mức chi cho phù hợp và quy định chi tiết trong quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 24. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
1. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Tổng hợp, gửi Bộ Tài chính kế hoạch tài chính, tình hình thực hiện kế hoạch tài chính hàng năm và quyết toán thu, chi Quỹ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và kế toán;
b) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo đúng quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ để giải trình với Quốc hội khi có yêu cầu.
2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
a) Kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng Quỹ theo đúng quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Chính phủ để giải trình với Quốc hội khi có yêu cầu.
3. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Cung cấp thông tin, hướng dẫn người lao động về các chính sách hỗ trợ của Quỹ, quyền và nghĩa vụ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đối với Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước.
4. Trách nhiệm của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
a) Cung cấp thông tin, hướng dẫn người lao động tiếp cận, đóng góp, thực hiện các thủ tục và nhận hỗ trợ từ Quỹ trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
b) Xác minh hồ sơ, giấy tờ theo đề nghị của người lao động trong phạm vi, chức năng, thẩm quyền của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
5. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
a) Thu, nộp tiền đóng góp Quỹ của người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quyết định này;
b) Thông tin, hướng dẫn và hỗ trợ người lao động hoàn thành nghĩa vụ đóng góp và thực hiện thủ tục hỗ trợ từ Quỹ theo quy định tại Quyết định này.
Điều 25. Điều khoản chuyển tiếp
1. Số dư tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước được thành lập theo Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, được chuyển sang Quỹ được thành lập theo Quyết định này để tiếp tục sử dụng theo quy định tại Quyết định này.
2. Trường hợp doanh nghiệp đã thu hoặc chưa thu đủ tiền dịch vụ của người lao động xuất cảnh trước ngày Quyết định này có hiệu lực và chưa đóng góp Quỹ thì tiếp tục thu đủ phí dịch vụ, đóng góp và quyết toán Quỹ theo quy định tại Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg trong vòng 6 tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
3. Các trường hợp được hỗ trợ, nội dung sử dụng Quỹ theo Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phát sinh trước ngày Quyết định này có hiệu lực nhưng chưa làm thủ tục tại Quỹ hoặc chưa được nhận hỗ trợ thì áp dụng theo quy định tại Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg.
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 21 tháng 02 năm 2022.
2. Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| KT. THỦ TƯỚNG |
(Kèm theo Quyết định số 40/2021/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Về việc hỗ trợ rủi ro trong thời gian làm việc ở nước ngoài
Kính gửi: Cơ quan điều hành Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước.
Họ tên người lao động: …………………………………………….. Giới tính: …………………
Số hộ chiếu/Căn cước công dân: …………………… Nơi cấp: ………… Ngày cấp: ………
Doanh nghiệp, tổ chức đưa đi: …………………………………………………………………..
Nước đến làm việc: ……………………
Thời hạn hợp đồng (số tháng): …, từ ngày …/…/…… đến ngày …/…/……
Thời gian làm việc ở nước ngoài (số tháng): …, từ ngày …/…/…… đến ngày …/…/……
Ngày về nước: …/…/…… Đang ở nước ngoài □
Lý do và nội dung hỗ trợ: …………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………….
Hình thức nhận tiền hỗ trợ:
- Tiền mặt tại Quỹ | □ |
|
- Thông qua bưu chính | □ | Địa chỉ nhận: ……………………………………………… |
- Chuyển khoản | □ | Tên tài khoản (1): ………………………………………… |
Số tài khoản: ……………………………. | Tại Ngân hàng: …………………………………………… |
(Chỉ khai phần này trong trường hợp người đề nghị được người lao động ủy quyền hoặc đại diện theo pháp luật của người lao động hoặc thân nhân của người lao động bị chết, mất tích)
Họ tên người được ủy quyền/Đại diện theo pháp luật/thân nhân của người lao động bị chết, mất tích: ……………………………………….
Quan hệ với người lao động (vợ, chồng, con, bố, mẹ ...): ……………………………………
Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………………………
Số Căn cước công dân: ……………….…… Nơi cấp: ……………… Ngày cấp: …/…/……
Hồ sơ kèm theo gồm: | Ngày … tháng … năm …… |
(Kèm theo Quyết định số 40/2021/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
TÊN DOANH NGHIỆP, | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
……, ngày … tháng … năm … |
Kính gửi: Cơ quan điều hành Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước.
STT | Họ và tên | Ngày, tháng, năm sinh | Số Hộ chiếu/ | Ngày cấp | Lý do và nội dung hỗ trợ | Ghi chú | |
Nam | Nữ | ||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
1 | Nguyễn Văn A | ../…/…. | ../…/…. | .... | ../…/…. | .... |
|
… | .... | ….. |
| .... | .... | .... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
(Kèm theo Quyết định số 40/2021/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Về việc hỗ trợ chi phí học nghề trình độ sơ cấp
Kính gửi: Cơ quan điều hành Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước.
Họ tên người lao động: …………………………………………….. Giới tính: …………………
Số hộ chiếu/Căn cước công dân: …………………… Nơi cấp: ………… Ngày cấp: ………..
Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………………………..
Doanh nghiệp, tổ chức đưa đi: ……………………………………………………………………
Nước đến làm việc: …………………………………………………………………………………
Ngày về nước: …/…/……
Nguyên nhân về nước trước thời hạn: ……………………………………………………………
Đề nghị cơ quan điều hành Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước hỗ trợ chi phí học nghề …………. tại cơ sở đào tạo nghề ……………………… Thời gian học nghề: ….
Chi phí đào tạo phải nộp cho cơ sở đào tạo nghề: ……………………………………………..
(Hồ sơ, chứng từ kèm theo)
Hình thức nhận tiền hỗ trợ:
- Tiền mặt tại Quỹ | □ |
|
- Thông qua bưu chính | □ | Địa chỉ nhận: ……………………………………………… |
- Chuyển khoản | □ | Tên tài khoản (1): ………………………………………… |
Số tài khoản: ……………………………. | Tại Ngân hàng: …………………………………………… |
(Chỉ khai phần này trong trường hợp người đề nghị được người lao động ủy quyền hoặc đại diện theo pháp luật của người lao động)
Họ tên người được ủy quyền/Đại diện theo pháp luật: ……………………………………….
Quan hệ với người lao động (vợ, chồng, con, bố, mẹ ...): ……………………………………
Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………………………
Số Căn cước công dân: ………….………… Nơi cấp: ……………… Ngày cấp: …/…/……
Hồ sơ kèm theo gồm: | Ngày … tháng … năm …… |
(Kèm theo Quyết định số 40/2021/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
TÊN DOANH NGHIỆP, | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
…, ngày … tháng … năm … |
Kính gửi: Cơ quan điều hành Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước.
Thực hiện quy định tại khoản.... Điều.... Quyết định số.... về Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước, Công ty.... đề nghị Cơ quan điều hành Quỹ hỗ trợ cụ thể như sau:
Nội dung hỗ trợ: …………………………
Người đi công tác: ……… Số hộ chiếu/Mã số định danh: …..
Nước đến công tác: ………
Mục đích công tác: ………
Hồ sơ, hồ sơ kèm theo:
- ….
- ….
Đề nghị Cơ quan điều hành Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước xem xét và duyệt hỗ trợ cho Công ty số tiền:.... vào tài khoản ngân hàng của Công ty theo thông tin chi tiết như sau:
- Tên tài khoản của doanh nghiệp:
- Số tài khoản:
- Tại Ngân hàng:
| THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2021/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày tháng năm 2021 |
DỰ THẢO |
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ QUỸ HỖ TRỢ VIỆC LÀM NGOÀI NƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 69/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về việc thành lập, tổ chức hoạt động, việc quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước; mức đóng góp vào Quỹ của doanh nghiệp, người lao động; nội dung chi, mức chi đối với các nhiệm vụ của Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, hoạt động, quản lý, đóng góp và sử dụng Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước.
Chương II
THÀNH LẬP VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH QUỸ HỖ TRỢ VIỆC LÀM NGOÀI NƯỚC
Điều 3. Thành lập Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước
1. Thành lập Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước (sau đây gọi là Quỹ) thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm hỗ trợ phát triển, ổn định và mở rộng thị trường; phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro đối với người lao động và doanh nghiệp; bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
2. Tên giao dịch của Quỹ bằng tiếng Anh: Fund for Overseas Employment Assistance. Tên viết tắt của Quỹ: FOEA.
3. Quỹ có trụ sở chính đặt tại Thành phố Hà Nội.
Điều 4. Nguồn hình thành, mức đóng góp Quỹ của người lao động và doanh nghiệp
1. Đóng góp của người lao động
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài đóng góp Quỹ mức 100.000 đồng/người/hợp đồng (kể cả thời gian gia hạn).
Hợp đồng làm căn cứ đóng góp Quỹ là một trong những loại hợp đồng sau:
a) Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký giữa người lao động và doanh nghiệp hoặc tổ chức sự nghiệp.
b) Hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài ký giữa người lao động và doanh nghiệp về việc đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài.
c) Hợp đồng hoặc văn bản thoả thuận ký giữa người lao động và doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
d) Hợp đồng hoặc văn bản thoả thuận đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ký giữa người lao động và tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài;
đ) Hợp đồng lao động ký giữa người lao động và chủ sử dụng ở nước ngoài.
2. Đóng góp của doanh nghiệp dịch vụ
Doanh nghiệp trích từ doanh thu hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để đóng góp Quỹ, mức 150.000 đồng/người lao động/hợp đồng. Doanh nghiệp được hạch toán khoản đóng góp này vào chi phí hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp.
Hợp đồng làm căn cứ đóng góp Quỹ là Hợp đồng đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài ký giữa doanh nghiệp dịch vụ và người lao động.
3. Các nguồn thu hợp pháp khác
a) Số dư của Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước được thành lập theo Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg ngày 31/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ chuyển sang.
b) Lãi tiền gửi ngân hàng bổ sung vào nguồn thu của Quỹ hằng năm
Quỹ được sử dụng tối đa 50% số dư Quỹ năm trước liền kề để gửi có kỳ hạn tại chi nhánh ngân hàng thương mại tại địa bàn Thành phố Hà Nội theo từng loại kỳ hạn của Ngân hàng thương mại nhưng không quá 3 năm. Mức tiền gửi, kỳ hạn tiền gửi, chi nhánh ngân hàng nhận tiền gửi do Giám đốc cơ quan điều hành Quỹ quyết định căn cứ vào phương án đầu tư Quỹ đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua.
c) Nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
Điều 5. Phương thức đóng góp Quỹ của người lao động và doanh nghiệp
1. Đóng góp của người lao động
a) Người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài đóng góp trực tiếp vào Quỹ bằng hình thức nộp tiền mặt, chuyển khoản hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi.
Trường hợp người lao động đóng góp Quỹ thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi, doanh nghiệp, tổ chức có trách nhiệm thu, đóng góp Quỹ theo quy định tại
b) Người lao động giao kết hợp đồng sau khi xuất cảnh đóng góp vào Quỹ bằng hình thức nộp tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản bằng Việt Nam đồng của Quỹ khi nhận được thông báo chấp thuận đăng ký hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đóng góp của doanh nghiệp
Doanh nghiệp trích nộp đóng góp Quỹ theo quy định tại
Chương III
HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ
Điều 6. Hỗ trợ cho người lao động trong trường hợp gặp rủi ro
1. Hỗ trợ người lao động đang làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, ốm đau, bệnh tật không đủ sức khỏe để tiếp tục làm việc và phải về nước trước thời hạn.
a) Mức hỗ trợ theo từng trường hợp cụ thể như sau:
- Người lao động có thời gian làm việc thực tế dưới ½ thời hạn hợp đồng làm việc ở nước ngoài, mức hỗ trợ 20.000.000 đồng/trường hợp;
- Người lao động có thời gian làm việc thực tế từ ½ thời hạn hợp đồng làm việc ở nước ngoài trở lên, mức hỗ trợ 15.000.000 đồng/trường hợp.
b) Người lao động hoặc người được uỷ quyền gửi giấy đề nghị hỗ trợ rủi ro (Mẫu theo phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quyết định này) kèm theo tài liệu chứng minh theo hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Cơ quan điều hành Quỹ hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi. Tài liệu chứng minh gồm một trong các giấy tờ sau:
- Bản chính (hoặc bản sao có chứng thực) giấy xác nhận của cơ quan y tế nước sở tại về tình trạng sức khoẻ của người lao động;
- Xác nhận của cơ quan Việt Nam có thẩm quyền về trường hợp người lao động không đủ sức khoẻ để tiếp tục làm việc ở nước ngoài.
Trường hợp hồ sơ nộp thông qua người được uỷ quyền thì kèm theo hồ sơ uỷ quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.
Trường hợp hồ sơ nộp thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi, các đơn vị lập danh sách kèm theo hồ sơ của người lao động gửi Cơ quan điều hành Quỹ đề nghị hỗ trợ cho người lao động.
c) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ thực hiện hỗ trợ theo đề nghị của người lao động. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Hỗ trợ cho người lao động phải về nước trước hạn vì người sử dụng lao động ở nước ngoài bị giải thể, phá sản hoặc thu hẹp sản xuất do thiên tai, dịch bệnh, bất ổn chính trị, chiến tranh, suy thoái kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng.
a) Mức hỗ trợ theo từng trường hợp cụ thể như sau:
- Người lao động có thời gian làm việc thực tế dưới ½ thời hạn hợp đồng làm việc ở nước ngoài, mức hỗ trợ 15.000.000 đồng/trường hợp;
- Người lao động có thời gian làm việc thực tế từ ½ thời hạn hợp đồng làm việc ở nước ngoài trở lên, mức hỗ trợ 10.000.000 đồng/trường hợp.
b) Người lao động hoặc người được uỷ quyền gửi giấy đề nghị hỗ trợ rủi ro (Mẫu theo phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quyết định này) kèm theo tài liệu chứng minh theo hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Cơ quan điều hành Quỹ hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi. Tài liệu chứng minh gồm một trong các giấy tờ sau:
- Bản chính (hoặc bản sao có chứng thực) văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại xác nhận người sử dụng lao động ở nước ngoài bị giải thể, phá sản hoặc thu hẹp sản xuất do thiên tai, dịch bệnh, bất ổn chính trị, chiến tranh, suy thoái kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng.
- Ý kiến bằng văn bản của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại về việc chủ sử dụng không có điều kiện để tiếp tục sử dụng lao động do bị giải thể, phá sản hoặc thu hẹp sản xuất do thiên tai, dịch bệnh, bất ổn chính trị, chiến tranh, suy thoái kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng.
- Xác nhận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho từng trường hợp về nước
Trường hợp hồ sơ nộp thông qua người được uỷ quyền thì kèm theo hồ sơ uỷ quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.
Trường hợp hồ sơ nộp thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi, các đơn vị lập danh sách kèm theo hồ sơ của người lao động gửi Cơ quan điều hành Quỹ đề nghị hỗ trợ cho người lao động.
c) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ thực hiện hỗ trợ theo quy định. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Hỗ trợ người lao động phải về nước trước thời hạn do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi bị người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe doạ trực tiếp đến tính mạng, sức khoẻ hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài.
a) Mức hỗ trợ theo từng trường hợp cụ thể như sau:
- Người lao động có thời gian làm việc thực tế dưới ½ thời hạn hợp đồng làm việc ở nước ngoài, mức hỗ trợ 15.000.000 đồng/trường hợp;
- Người lao động có thời gian làm việc thực tế từ ½ thời hạn hợp đồng làm việc ở nước ngoài trở lên, mức hỗ trợ 10.000.000 đồng/trường hợp.
b) Người lao động hoặc người được uỷ quyền gửi giấy đề nghị hỗ trợ rủi ro (Mẫu theo phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quyết định này) kèm theo tài liệu chứng minh theo hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Cơ quan điều hành Quỹ hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi. Tài liệu chứng minh gồm một trong các giấy tờ sau:
- Bản chính (hoặc bản sao có chứng thực) các văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại xác nhận người lao động bị người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe doạ trực tiếp đến tính mạng, sức khoẻ hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
- Ý kiến bằng văn bản của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về trường hợp người lao động phải về nước;
- Chứng cứ bằng hình ảnh về việc người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe doạ trực tiếp đến tính mạng, sức khoẻ hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài.
- Xác nhận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho từng trường hợp về nước
Trường hợp hồ sơ nộp thông qua người được uỷ quyền thì kèm theo hồ sơ uỷ quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.
Trường hợp hồ sơ nộp thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi, các đơn vị lập danh sách kèm theo hồ sơ của người lao động gửi Cơ quan điều hành Quỹ đề nghị hỗ trợ cho người lao động.
c) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ thực hiện hỗ trợ theo quy định. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
a) Mức hỗ trợ 500.000 đồng/người/ngày, tối đa 10.000.000 đồng/người;
b) Người lao động hoặc người được uỷ quyền gửi giấy đề nghị hỗ trợ rủi ro (Mẫu theo phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quyết định này) kèm theo tài liệu chứng minh theo hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Cơ quan điều hành Quỹ hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi. Tài liệu chứng minh gồm một trong các giấy tờ sau:
- Bản chính (hoặc bản sao có chứng thực) các văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại tiếp nhận hồ sơ khiếu nại của người lao động;
- Xác nhận của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại về việc người lao động có tranh chấp với người sử dụng lao động và khởi kiện ra toà án.
Trường hợp hồ sơ nộp thông qua người được uỷ quyền thì kèm theo hồ sơ uỷ quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.
Trường hợp hồ sơ nộp thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi, các đơn vị lập danh sách kèm theo hồ sơ của người lao động gửi Cơ quan điều hành Quỹ đề nghị hỗ trợ cho người lao động.
c) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ thực hiện hỗ trợ theo quy định. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Hỗ trợ người lao động tư vấn pháp lý, thuê luật sư khi phát sinh tranh chấp với chủ sử dụng mà không phải lỗi của người lao động và nguyên nhân không xuất phát từ nội dung hợp đồng cung ứng, hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
a) Nội dung và mức hỗ trợ: hỗ trợ bằng 50% chi phí thuê luật sư, tư vấn pháp lý trong trường hợp tranh chấp lao động phức tạp giữa người lao động hoặc nhóm lao động với người sử dụng lao động, tối đa 25.000.000 đồng/vụ việc phát sinh tranh chấp;
b) Người lao động, đại diện của nhóm lao động hoặc người được uỷ quyền gửi giấy đề nghị hỗ trợ rủi ro (Mẫu theo phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quyết định này) kèm theo tài liệu chứng minh theo hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Cơ quan điều hành Quỹ. Tài liệu chứng minh gồm các giấy tờ sau:
- Bản chính (hoặc bản sao có chứng thực) các văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại tiếp nhận hồ sơ khiếu nại của người lao động hoặc xác nhận của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại về việc người lao động có tranh chấp với người sử dụng lao động và khởi kiện ra toà án.
- Bản sao hợp đồng thuê luật sư tư vấn, bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động;
- Bản sao hóa đơn tài chính hoặc biên lai nhận tiền của luật sư;
Trường hợp hồ sơ nộp thông qua người được uỷ quyền thì kèm theo hồ sơ uỷ quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.
c) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu điều kiện và làm thủ tục hỗ trợ, trường hợp không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Hỗ trợ thân nhân của người lao động bị chết, mất tích trong thời gian làm việc ở nước ngoài.
a) Mức hỗ trợ: 30.000.000 đồng/trường hợp.
b) Thân nhân của người lao động hoặc người được uỷ quyền gửi giấy đề nghị hỗ trợ rủi ro (Mẫu theo phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quyết định này) kèm theo tài liệu chứng minh theo hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Cơ quan điều hành Quỹ hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi. Tài liệu chứng minh gồm:
- 01 Bản sao giấy chứng tử của người lao động hoặc Quyết định tuyên bố người lao động đã chết do cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền cấp đối với trường hợp người lao động bị chết hoặc bản sao Quyết định của Tòa án có thẩm quyền về tuyên bố mất tích đối với trường hợp người lao động mất tích hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền về trường hợp người lao động bị mất tích do thiên tai, bất ổn chính trị, chiến tranh, hoả hoạn.
- 01 bản chính giấy tờ chứng minh quyền thừa kế hợp pháp của người đề nghị hỗ trợ với người lao động bị chết, mất tích do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Trường hợp hồ sơ nộp thông qua người được uỷ quyền thì kèm theo hồ sơ uỷ quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.
Trường hợp hồ sơ nộp thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi, các đơn vị lập danh sách kèm theo hồ sơ của người lao động gửi Cơ quan điều hành Quỹ đề nghị hỗ trợ cho người lao động.
c) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ thực hiện hỗ trợ trực tiếp hoặc thông qua ngân hàng thương mại (theo địa chỉ ghi trong giấy đề nghị) cho thân nhân người lao động. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Người lao động phải về nước trước hạn quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này, sau khi về nước không có việc làm và có nhu cầu được đào tạo nghề, được Quỹ hỗ trợ chi phí đào tạo nghề có thời hạn dưới 03 tháng, mức bằng 70% chi phí đào tạo thực tế của khoá học nhưng tối đa không quá 3 triệu đồng/người.
a) Sau khi hoàn thành khóa học, người lao động nộp Giấy đề nghị hỗ trợ (Mẫu tại phụ lục số 02 ban hành kèm theo Quyết định này) kèm theo trài liệu chứng minh, trực tiếp hoặc thông qua đường bưu điện đến Cơ quan điều hành Quỹ hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi để tổng hợp gửi Cơ quan điều hành Quỹ. Tài liệu chứng minh gồm:
- Bản sao chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận hoàn thành khoá đào tạo nghề;
- Phiếu thu, biên lai thu tiền đào tạo nghề của cơ sở đào tạo nghề;
Trường hợp hồ sơ nộp thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi, các đơn vị lập danh sách kèm theo hồ sơ của người lao động gửi Cơ quan điều hành Quỹ đề nghị hỗ trợ cho người lao động.
b) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ hồ sơ người lao động nộp, Cơ quan điều hành Quỹ hỗ trợ cho người lao động. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp người lao động thuộc đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề từ các chương trình, dự án, chính sách thuộc ngân sách nhà nước đã nhận hỗ trợ từ chương trình, dự án, chính sách đó thì không hưởng hỗ trợ theo quy định tại Khoản này và ngược lại.
Điều 7. Hỗ trợ doanh nghiêp khai thác, ổn định, phát triển thị trường lao động ngoài nước và giải quyết rủi ro liên quan đến người lao động
1. Hỗ trợ doanh nghiệp dịch vụ tham gia các hoạt động khai thác, phát triển thị trường mới, mở rộng và ổn định thị trường lao động ngoài nước, tham gia khảo sát, đánh giá thị trường đang tiếp nhận lao động Việt Nam do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tổ chức.
a) Mức hỗ trợ bằng 01 vé máy bay khứ hồi/doanh nghiệp/hoạt động theo giá vé hạng phổ thông của hãng hàng không có khai thác hoặc liên kết khai thác chuyến bay từ Việt Nam đến quốc gia, vùng lãnh thổ công tác.
b) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến công tác, doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Cơ quan điều hành Quỹ, hồ sơ gồm:
- Bản chính văn bản đề nghị hỗ trợ của doanh nghiệp;
- Bản sao hộ chiếu và thẻ lên máy bay của người đi công tác;
- Bản sao hóa đơn tài chính hoặc biên lai mua vé máy bay;
c) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu điều kiện và làm thủ tục hỗ trợ, trường hợp không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Hỗ trợ doanh nghiệp dịch vụ cử nhân viên giải quyết vụ việc phức tạp, nghiêm trọng liên quan đến tính mạng, nhân phẩm, tài sản hợp pháp của người lao động do doanh nghiệp đưa đi hoặc các vụ việc nghiêm trọng ảnh hưởng đến thị trường và việc tiếp nhận lao động Việt Nam nhằm ổn định và phát triển thị trường theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Doanh nghiệp dịch vụ chỉ được hỗ trợ nội dung quy định tại Khoản này khi đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài đúng với hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đã ký với người lao động, hợp đồng cung ứng lao động được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận và vụ việc phát sinh không do lỗi của doanh nghiệp.
a) Mức hỗ trợ bằng 01 vé máy bay khứ hồi/doanh nghiệp/vụ việc theo giá vé hạng phổ thông của hãng hàng không có khai thác hoặc liên kết khai thác chuyến bay từ Việt Nam đến quốc gia, vùng lãnh thổ công tác.
b) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến công tác, doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Cơ quan điều hành Quỹ, hồ sơ gồm:
- Bản chính văn bản đề nghị hỗ trợ của doanh nghiệp;
- Bản sao hộ chiếu và thẻ lên máy bay của người đi công tác;
- Bản sao hóa đơn tài chính hoặc biên lai mua vé máy bay;
- Văn bản yêu cầu cử cán bộ doanh nghiệp của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu điều kiện và làm thủ tục hỗ trợ, trường hợp không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Hỗ trợ doanh nghiệp dịch vụ chi phí đưa thi hài, di hài của người lao động bị chết quy định tại Khoản 5 Điều này về nước trong trường hợp người sử dụng lao động bị phá sản và không có khả năng thanh toán.
a) Mức hỗ trợ bằng ½ chi phí thực tế vận chuyển thi hài, di hài của của người lao động từ quốc gia, vùng lãnh thổ nơi người lao động làm việc về Việt Nam.
b) Doanh nghiệp, tổ chức gửi công văn kèm theo tài liệu chứng minh theo hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Cơ quan điều hành Quỹ. Tài liệu chứng minh gồm những giấy tờ sau:
- Bản chính (hoặc bản sao có chứng thực) giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại về việc chủ sử dụng phá sản hoặc bản chính giấy xác nhận của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại về việc chủ sử dụng bị phá sản và không có khả năng chi trả chi phí để đưa người lao động, thi hài người lao động về nước hoặc hồ sơ vụ việc có xác nhận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Báo giá chi phí vận chuyển thi hài, di hài người lao động của 03 hãng hàng không có khai thác hoặc liên kết khai thác chuyến bay từ quốc gia, vùng lãnh thổ nơi người lao động làm việc về Việt Nam;
- Bản sao hoá đơn tài chính của đơn vị vận chuyển.
c) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu điều kiện và làm thủ tục hỗ trợ, trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 8. Hỗ trợ hoạt động liên quan trực tiếp đến người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Hỗ trợ hoạt động thông tin, tuyên truyền về thị trường lao động ngoài nước, chính sách, quy định, pháp luật của nước tiếp nhận lao động, pháp luật của Việt Nam về người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho người lao động, thân nhân của người lao động đối với các nhiệm vụ ngân sách nhà nước không bố trí hoặc bố trí một phần kinh phí.
Quỹ lập dự toán, thực hiện hỗ trợ theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu, đặt hàng cung cấp sản phẩm dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Hỗ trợ xây dựng và duy trì sàn giao dịch việc làm ngoài nước trực tuyến cho người lao động có nhu cầu tìm hiểu, đăng ký đi làm việc ở nước ngoài và tìm kiếm việc làm sau khi về nước.
Quỹ lập dự toán, thực hiện hỗ trợ theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu, đặt hàng cung cấp sản phẩm dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Hỗ trợ thiết lập và duy trì hoạt động của tổng đài điện thoại tư vấn cho người lao động về lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Quỹ thực hiện hỗ trợ theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu, đặt hàng cung cấp sản phẩm dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và các quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Hỗ trợ tổ chức biên soạn, in ấn và cung cấp miễn phí sổ tay về những thông tin cần thiết của thị trường lao động ngoài nước cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài có nhu cầu tìm hiểu về thị trường tiếp nhận lao động Việt Nam.
a) Doanh nghiệp, tổ chức đưa đi lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cung cấp tài liệu gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cơ quan điều hành Quỹ, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị cung cấp sổ tay về những thông tin cần thiết của thị trường lao động ngoài nước cho người lao động;
- Báo cáo tình hình cấp phát sổ tay về những thông tin cần thiết của thị trường lao động ngoài nước cho người lao động (Mẫu tại phụ lục số 03 ban hành kèm theo Quyết định này).
b) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, Cơ quan điều hành Quỹ thực hiện cấp phát tài liệu trực tiếp hoặc thông qua đường bưu điện theo đề nghị của doanh nghiệp, tổ chức đưa đi, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Doanh nghiệp, tổ chức đưa đi và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập sổ theo dõi và cấp phát tài liệu cho người lao động, định kỳ hàng năm lập báo cáo gửi Quỹ về tình hình cấp phát tài liệu cho người lao động (Mẫu tại phụ lục số 03 ban hành kèm theo Quyết định này).
Chương IV
CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ QUỸ
Điều 9. Nguyên tắc hoạt động, quản lý tài chính, tài sản, chế độ kế toán, kiểm toán và công khai tài chính
1. Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận; có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, hạch toán độc lập, đảm bảo cân đối thu chi, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại để giao dịch.
2. Quỹ áp dụng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp để thực hiện công tác kế toán; thực hiện thu, chi, quyết toán, công khai tài chính và chế độ báo cáo theo quy định của Luật Kế toán, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan. Hằng năm công khai kết quả hoạt động, kết quả kiểm toán theo quy định của pháp luật trên cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Số dư Quỹ năm trước được chuyển sang năm sau sử dụng.
3. Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản; quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
4. Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Người lao động chỉ được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này kể từ thời điểm đóng góp Quỹ. Thời điểm đóng góp Quỹ tính từ khi người lao động nộp tiền mặt, chuyển khoản vào tài khoản của Quỹ hoặc thời điểm nộp cho doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp. Người lao động chỉ được hỗ trợ 01 lần theo từng nội dung hỗ trợ tài chính từ Quỹ cho 01 lần đóng góp Quỹ.
6. Doanh nghiệp dịch vụ chỉ được hỗ trợ tài chính từ Quỹ theo quy định tại Quyết định này khi thực hiện đóng góp Quỹ đầy đủ.
Điều 10. Cơ cấu tổ chức quản lý Quỹ
1. Cơ cấu tổ chức quản lý Quỹ gồm: Hội đồng quản lý Quỹ và Cơ quan điều hành.
a) Hội đồng quản lý Quỹ gồm 05 thành viên do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; các thành viên khác là đại diện lãnh đạo các đơn vị liên quan thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đại diện Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, đại diện Hiệp hội Xuất khẩu lao động. Thời hạn bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ là 5 năm.
b) Cơ quan điều hành Quỹ gồm Giám đốc, các Phó giám đốc và các đơn vị chuyên môn bao gồm: phòng nghiệp vụ, phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính kế toán. Giám đốc Quỹ là đại diện pháp nhân của Quỹ do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ. Các Phó giám đốc Quỹ do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
c) Các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ, Cơ quan điều hành Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách.
Quỹ thực hiện chế độ tự chủ về biên chế, được quyết định vị trí việc làm và số lượng người làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Quỹ và tình hình thực tế trong quá trình triển khai hoạt động. Chế độ, chính sách đối với người làm việc của Cơ quan điều hành Quỹ được áp dụng theo quy định của Bộ luật Lao động, pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và các quy định có liên quan.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Thông qua phương hướng, kế hoạch hoạt động, phương án đầu tư và báo cáo quyết toán của Quỹ;
b) Xem xét, đề xuất việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Quỹ trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định;
c) Thông qua quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ;
d) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Cơ quan điều hành trong việc chấp hành các chính sách và pháp luật, thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý, đảm bảo việc hỗ trợ theo đúng đối tượng, nội dung, quy trình chặt chẽ, thống nhất;
đ) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý.
3. Cơ quan điều hành Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Quản lý Quỹ, thực hiện thu, chi và hỗ trợ theo đúng mục đích, đúng nội dung và đúng đối tượng;
b) Xây dựng phương hướng, kế hoạch hoạt động, phương án đầu tư của Quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt; xây dựng báo cáo hằng năm về hoạt động của Quỹ;
c) Xây dựng dự toán thu, chi và quyết toán hằng năm của Quỹ trình Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt;
d) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan điều hành.
Điều 11. Chi quản lý Quỹ
1. Nội dung chi:
a) Chi cho người lao động, người quản lý bao gồm: chi tiền lương, tiền công, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp và các khoản chi mang tính chất tiền lương, các khoản chi để đóng góp theo lương (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn); chi khen thưởng, chi phúc lợi; các khoản chi khác cho cán bộ, viên chức, người lao động, người quản lý theo quy định của pháp luật.
b) Chi cho hoạt động quản lý bao gồm: công tác phí, chi đào tạo; chi nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ; chi thông tin, tuyên truyền; chi về các hoạt động đảng, đoàn thể; chi văn phòng phẩm, tài liệu sách báo; chi điện, nước, bưu chính, viễn thông; chi mua hàng hoá, dịch vụ; chi hội nghị, hội thảo, tập huấn; chi giao dịch, đối ngoại, chi hợp tác quốc tế; chi kiểm tra, giám sát; chi chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước; chi phí vận chuyển và các khoản chi khác cho hoạt động quản lý.
c) Chi đầu tư xây dựng, mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản; chi khấu hao tài sản cố định; chi thuê tài sản, trụ sở thực hiện theo hợp đồng thuê; chi thanh lý tài sản; chi mua sắm công cụ, dụng cụ; chi khác cho quản lý và sử dụng tài sản; chi ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý và điều hành Quỹ.
d) Chi nộp thuế, các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Mức chi
a) Quỹ thực hiện đúng quy định của Nhà nước về mức chi, tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc, tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ, nhà riêng và điện thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
b) Đối với nội dung chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ tình hình thực tế, Quỹ xây dựng mức chi cho phù hợp và quy định chi tiết trong quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Lập dự toán hằng năm
Hằng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán thu chi ngân sách nhà nước, căn cứ tình hình thực hiện nhiệm vụ năm trước, kế hoạch, nhiệm vụ, mục đích hoạt động của Quỹ năm kế hoạch, Cơ quan quản lý Quỹ lập dự toán thu, chi của Quỹ, chi thường xuyên hoạt động quản lý Quỹ trình Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
1. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Cơ quan điều hành Quỹ; ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ;
b) Tổng hợp, gửi Bộ Tài chính kế hoạch tài chính Quỹ, báo cáo quyết toán Quỹ theo quy định của pháp luật về quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
c) Thực hiện xác nhận đối với từng trường hợp cụ thể theo yêu cầu của đối tượng được hỗ trợ;
d) Phê duyệt dự toán và quyết toán kinh phí của Quỹ.
2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng quỹ theo đúng quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp
a) Đóng góp Quỹ đầy đủ theo quy định tại
b) Thu, nộp tiền đóng góp Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước của người lao động, thực hiện các thủ tục đề nghị hỗ trợ, chi hỗ trợ cho người lao động theo quy định tài chính hiện hành và quy định tại Quyết định này;
c) Rà soát và đảm bảo người lao động do doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp mình đưa đi đã hoàn thành nghĩa vụ đóng góp Quỹ hỗ trợ Việc làm ngoài nước trước khi xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài;
d) Mở sổ, ghi chép, lưu chứng từ chi hỗ trợ cho người lao động và báo cáo về Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước kết quả thực hiện.
4. Trách nhiệm của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài:
Hỗ trợ xác nhận, cấp giấy tờ thuộc thẩm quyền được quy định tại Luật cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước ngoài khi người lao động, thân nhân của người lao động đề nghị cấp giấy xác nhận, cấp giấy tờ để hoàn thiện hồ sơ đề nghị hỗ trợ từ Quỹ.
Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp doanh nghiệp đã thu hoặc thu một phần hoặc chưa thu tiền dịch vụ của người lao động xuất cảnh trước ngày Quyết định này có hiệu lực nhưng chưa nộp khoản đóng góp Quỹ thì tiếp tục thu đủ phí dịch vụ và nộp, quyết toán Quỹ đối với số lao động đó theo quy định tại Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg trong vòng 6 tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
2. Các trường hợp được hỗ trợ, nội dung sử dụng Quỹ theo Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg ngày 31/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước phát sinh trước ngày Quyết định này có hiệu lực nhưng chưa làm thủ tục tại Quỹ hoặc chưa được nhận hỗ trợ thì áp dụng theo quy định tại Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg.
Điều 14. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
Phụ lục số 01
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-TTg ngày tháng năm )
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ
Về việc hỗ trợ rủi ro trong thời gian làm việc ở nước ngoài
Kính gửi: Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước
Họ tên người lao động:
Số hộ chiếu: Nơi cấp: Ngày cấp:
Tổ chức đưa đi:
Nước đến làm việc:
Thời hạn hợp đồng: (số tháng) , từ ngày / / đến ngày / /
Thời gian làm việc ở nước ngoài: (số tháng) , từ ngày / / đến ngày / /
Lý do hỗ trợ: (Người lao động bị chết,mất tích, tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, ốm đau, bệnh tật)…
Hình thức nhận tiền hỗ trợ: Tiền mặt □ Chuyển khoản □
Trường hợp nhận tiền hỗ trợ thông qua tài khoản ngân hàng, đề nghị chuyển tiền vào tài khoản
Tên tài khoản(1): … Số tài khoản:… Tại Ngân hàng: …
( Chỉ khai phần này trong trường hợp người đề nghị không phải là người lao động)
Họ tên người được ủy quyền:
Quan hệ với người lao động (vợ, chồng, con, bố, mẹ …);
Hộ khẩu thường trú:
Số CMND: Nơi cấp: Ngày cấp:
| Ngày tháng năm |
Ghi chú:
(1) Thông tin về tài khoản của người lao động hoặc người được người lao động ủy quyền hoặc thân nhân của người lao động trong trường hợp nhận hỗ trợ thông qua chuyển khoản.
(2) Người lao động hoặc người được người lao động ủy quyền hoặc thân nhân của người lao động trong trường hợp người lao động chết, mất tích.
Phụ lục số 02
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-TTg ngày tháng năm )
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ
Về việc hỗ trợ chi phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp
Kính gửi: Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước
Họ tên người lao động: ...
Hộ khẩu thường trú: …
Số hộ chiếu (hoặc CMND ):….. Nơi cấp: … Ngày cấp:….
Tổ chức đưa đi:…
Nước đến làm việc:…
Nguyên nhân người lao động phải về nước trước thời hạn:…
Tôi làm đơn này kính đề nghị Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước hỗ trợ chi phí học nghề… tại cơ sở đào tạo nghề…
Chi phí đào tạo phải nộp cho cơ sở đào tạo nghề:...
(Hồ sơ, chứng từ kèm theo)
Hình thức nhận tiền hỗ trợ: Tiền mặt □ Chuyển khoản □
Trường hợp nhận tiền hỗ trợ thông qua tài khoản ngân hàng, đề nghị chuyển tiền vào tài khoản
Tên tài khoản (1): … Số tài khoản:… Tại Ngân hàng: …
(Chỉ khai phần này trong trường hợp người đề nghị không phải là người lao động)
Họ tên người được ủy quyền:
Quan hệ với người lao động (vợ, chồng, con, bố, mẹ …);
Hộ khẩu thường trú:
Số CMND: Nơi cấp: Ngày cấp:
| Ngày tháng năm |
Ghi chú:
(1) Thông tin về tài khoản của người lao động hoặc người được người lao động ủy quyền hoặc thân nhân của người lao động trong trường hợp nhận hỗ trợ thông qua chuyển khoản.
(2) Người lao động hoặc người được người lao động ủy quyền hoặc thân nhân của người lao động trong trường hợp người lao động chết, mất tích.
Phụ lục số 03
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-TTg ngày tháng năm )
(Tên doanh nghiệp, tổ chức đưa đi hoặc Sở LĐTBXH) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| .........., ngày tháng năm ……. |
BÁO CÁO
Cung cấp giáo trình, tài liệu bồi dưỡng ngoại ngữ, kiến thức cần thiết cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài
Quý ….. Năm ……
Stt | Loại tài liệu | Số tồn đầu kỳ | Số nhận trong kỳ | Số đã cấp cho người lao động trong kỳ | Số đề nghị cấp cho kỳ tiếp theo |
| - Tài liệu 1 |
|
|
|
|
| - Tài liệu 2 |
|
|
|
|
| ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu | Thủ trưởng đơn vị |