- 1Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành, rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2Quyết định 25/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành, rà soát văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 10/2010/QĐ-UBND do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
- 5Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 1Quyết định 38/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
- 2Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 3Quyết định 4300/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2013/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 04 tháng 11 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 6 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Tiền Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các nội dung quy định về công tác xây dựng, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật tại Quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành, rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ban hành kèm theo Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2010; Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về công tác xây dựng, thẩm định, ban hành, rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ban hành kèm theo Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2013/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định cụ thể về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động: soạn thảo, góp ý, thẩm định, trình văn bản, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
3. Đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành thì thực hiện trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định từ Điều 7 đến Điều 11 Mục 1 Chương 2 của Quy định này, để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Đối với những vấn đề, nội dung liên quan đến trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật mà Quy định này không quy định thì áp dụng theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến thủ tục hành chính.
Điều 2. Nguyên tắc soạn thảo, góp ý, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
2. Tuân thủ quy định về thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
3. Bảo đảm tính công khai (trừ trường hợp văn bản thuộc phạm vi bí mật nhà nước), minh bạch trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản.
4. Bảo đảm tính khả thi của văn bản. Văn bản được ban hành phải xuất phát từ yêu cầu quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
5. Đối với văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính thì ngoài việc tuân theo các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 của Điều này, còn phải tuân theo nguyên tắc quy định về thủ tục hành chính tại Điều 7 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 3. Trách nhiệm của cơ quan soạn thảo văn bản
1. Cơ quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Khảo sát, tổng kết, đánh giá tình hình thi hành các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương có liên quan đến dự thảo văn bản; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin tư liệu có liên quan đến dự thảo văn bản;
c) Xây dựng kế hoạch, phân công cụ thể trách nhiệm của đơn vị, thành viên tham gia soạn thảo văn bản;
d) Chuẩn bị đề cương, xây dựng dự thảo văn bản;
đ) Tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan, đối tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản, lấy ý kiến của Sở Tư pháp đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về thủ tục hành chính;
e) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến đóng góp và chỉnh lý dự thảo văn bản;
g) Gửi hồ sơ đến cơ quan có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản;
h) Giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định;
i) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trình dự thảo văn bản theo quy định.
2. Cơ quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin tư liệu có liên quan đến dự thảo văn bản;
c) Chuẩn bị đề cương, xây dựng dự thảo văn bản;
d) Tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan, đối tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản và tiếp thu ý kiến đóng góp, chỉnh lý dự thảo văn bản;
đ) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trình dự thảo văn bản theo quy định.
3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân về việc đảm bảo đúng chương trình, tiến độ, trình tự, thủ tục, chất lượng xây dựng văn bản đối với những văn bản giao cho cơ quan, đơn vị mình chủ trì soạn thảo.
Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 4. Lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh phải căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội và các lĩnh vực, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương và kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của tỉnh.
2. Hàng năm, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm đề nghị và đăng ký xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải xác định rõ danh mục các văn bản quy phạm pháp luật sẽ được ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung; sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành, thời điểm ban hành văn bản.
Việc đăng ký chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh được lập thành văn bản, gửi đến Sở Tư pháp trước ngày 01 tháng 12 hàng năm. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp và chuyển đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tổng hợp đề nghị đăng ký xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan hoàn chỉnh dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo và thời điểm ban hành văn bản.
Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp tháng 01 hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi Quyết định về Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh đến các thành viên Ủy ban nhân dân, các cơ quan, tổ chức liên quan để thực hiện.
Điều 5. Điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đưa ra khỏi chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
Trong trường hợp xét thấy không đảm bảo tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản, cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo văn bản kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh đưa ra khỏi chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Văn bản kiến nghị phải nêu rõ lý do đưa ra khỏi chương trình.
2. Bổ sung vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
Trong trường hợp cần thiết hoặc theo đề nghị của các sở, ban, ngành tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ sung vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật những văn bản cần được ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của địa phương hoặc triển khai thực hiện các văn bản do cấp trên ban hành. Cơ quan đề nghị bổ sung chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh phải có văn bản đăng ký bổ sung vào chương trình để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Nội dung văn bản đăng ký bổ sung vào chương trình phải nêu rõ lý do đề nghị bổ sung văn bản, dự kiến tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
3. Căn cứ vào văn bản đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và yêu cầu quản lý của địa phương, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan liên quan dự kiến điều chỉnh chương trình và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại cuộc họp gần nhất.
Điều 6. Thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân công chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc soạn thảo văn bản, lấy ý kiến dự thảo văn bản, phải đảm bảo thời gian, thủ tục và chất lượng của dự thảo văn bản.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp:
a) Đôn đốc, kiểm tra cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo bảo đảm tiến độ soạn thảo và thời hạn trình dự thảo văn bản đã được quy định trong chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Đánh giá, tổng kết việc thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Căn cứ chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo phải chuẩn bị dự thảo văn bản theo quy định tại Điều 6 của Quy định này.
2. Trong trường hợp văn bản có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề mới, thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có thể thành lập Tổ soạn thảo văn bản. Tổ soạn thảo văn bản có trách nhiệm đảm bảo chất lượng và thời hạn trình dự thảo văn bản theo quy định.
a) Thành phần của Tổ soạn thảo văn bản gồm: đại diện cơ quan, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo là tổ trưởng, thành viên là đại diện cơ quan tư pháp, đại diện cơ quan chuyên môn liên quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong trường hợp cần thiết, thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo có thể mời các chuyên gia, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội có liên quan tham gia Tổ soạn thảo văn bản.
b) Tổ soạn thảo văn bản có nhiệm vụ:
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo văn bản; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
- Xây dựng dự thảo văn bản và tờ trình dự thảo; xác định văn bản và điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
- Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến đóng góp và chỉnh lý dự thảo.
Điều 8. Lấy ý kiến góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đối tượng lấy ý kiến:
a) Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
b) Đối với dự thảo văn bản quy định về thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản còn phải gửi lấy ý kiến Sở Tư pháp về nội dung quy định thủ tục hành chính.
2. Hình thức lấy ý kiến: tổ chức họp, hội nghị lấy ý kiến, gửi văn bản lấy ý kiến hoặc gửi phiếu lấy ý kiến. Việc lấy ý kiến Sở Tư pháp đối với dự thảo văn bản quy định về thủ tục hành chính theo hình thức gửi văn bản lấy ý kiến.
a) Lấy ý kiến thông qua tổ chức họp, hội nghị:
Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản phải gửi dự thảo văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời lấy ý kiến ít nhất 05 ngày làm việc trước khi họp. Cơ quan, tổ chức được mời có trách nhiệm cử đại diện có thẩm quyền dự họp, nếu không dự họp thì phải có văn bản đóng góp ý kiến gửi cho cơ quan chủ trì và phải chịu trách nhiệm về vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành hoặc đơn vị mình.
b) Lấy ý kiến thông qua việc gửi dự thảo văn bản:
Tài liệu gửi để lấy ý kiến bao gồm:
+ Công văn đề nghị đóng góp ý kiến. Đối với dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính, công văn đề nghị đóng góp ý kiến phải nêu rõ vấn đề cần lấy ý kiến, xác định rõ các tiêu chí đã đạt được của thủ tục hành chính nêu tại khoản 2, 3 Điều 10 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (đã sửa đổi, bổ sung);
- Dự thảo văn bản;
- Đối với dự thảo văn bản quy định về thủ tục hành chính còn phải có bản đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (đã sửa đổi, bổ sung).
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản, các cơ quan, tổ chức, đối tượng được lấy ý kiến có trách nhiệm góp ý hoặc trả lời bằng văn bản cho cơ quan tổ chức lấy ý kiến.
Nếu trong văn bản yêu cầu đóng góp ý kiến có ghi thời hạn đề nghị góp ý, nhưng đã quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn góp ý theo công văn đề nghị, cơ quan chủ trì lấy ý kiến không nhận được văn bản góp ý thì vẫn tổng hợp và hoàn chỉnh hồ sơ gửi thẩm định theo quy định; cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản góp ý kiến dự thảo văn bản thì phải chịu trách nhiệm về vấn đề có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành hoặc đơn vị mình được quy định trong văn bản.
Đối với dự thảo văn bản quy định về thủ tục hành chính, Sở Tư pháp có trách nhiệm đóng góp ý kiến trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy ý kiến do Bộ Tư pháp ban hành, tổng hợp ý kiến gửi cơ quan chủ trì soạn thảo.
Nội dung góp ý kiến của Sở Tư pháp đối với quy định về thủ tục hành chính chủ yếu xem xét các vấn đề được quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
c) Lấy ý kiến bằng hình thức gửi phiếu lấy ý kiến:
Trường hợp lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản.
4. Tổng hợp các ý kiến đóng góp:
Cơ quan chủ trì soạn thảo, lấy ý kiến đóng góp dự thảo văn bản có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp dự thảo văn bản. Văn bản tổng hợp ý kiến đóng góp phải tổng hợp toàn diện, đầy đủ các ý kiến đóng góp: nội dung đóng góp được tiếp thu và chỉnh sửa dự thảo văn bản; nội dung đóng góp không tiếp thu (nếu có) và giữ nguyên dự thảo văn bản, đồng thời nêu rõ lý do vì sao không tiếp thu.
Đối với văn bản có quy định về thủ tục hành chính thì việc tiếp thu, giải trình ý kiến đóng góp đối với quy định về thủ tục hành chính phải được thể hiện thành một phần riêng trong văn bản tổng hợp ý kiến đóng góp và phải được gửi đến Sở Tư pháp.
Việc tổng hợp ý kiến đóng góp theo các nhóm đối tượng lấy ý kiến, như sau:
- Cơ quan nhà nước;
- Tổ chức đoàn thể (nếu có);
- Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản;
- Các đối tượng khác (nếu có).
5. Chỉnh lý dự thảo văn bản:
Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm chỉnh lý dự thảo văn bản theo ý kiến đóng góp và gửi đến Sở Tư pháp.
Điều 9. Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Hồ sơ dự thảo văn bản phải được gửi đến Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thời gian thẩm định là 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định theo quy định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình của cơ quan chủ trì dự thảo văn bản;
c) Dự thảo văn bản;
d) Bản tổng hợp ý kiến đóng góp dự thảo văn bản;
đ) Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo Điều 10 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (đã sửa đổi, bổ sung) đối với văn bản quy định về thủ tục hành chính;
e) Các tài liệu có liên quan.
3. Khi nhận được hồ sơ yêu cầu thẩm định, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định phải thông báo, yêu cầu cơ quan dự thảo văn bản gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định theo quy định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản phải bổ sung đầy đủ hồ sơ theo quy định.
4. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản trong hệ thống pháp luật;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản;
đ) Sở Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo văn bản.
Trong quá trình thẩm định, nếu xét thấy cần thiết, Sở Tư pháp có thể yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu liên quan phục vụ cho việc thẩm định; yêu cầu thuyết trình thêm về nội dung dự thảo văn bản; tổ chức họp trao đổi về những vấn để liên quan đến nội dung văn bản; phối hợp với cơ quan soạn thảo văn bản tổ chức khảo sát thực tế.
Trong trường hợp cơ quan soạn thảo và các cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến khác nhau về những vấn đề thuộc nội dung dự thảo văn bản thì Sở Tư pháp nêu rõ quan điểm và đề xuất phương án xử lý đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Đối với các dự thảo văn bản do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra nội dung để đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản.
5. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính thì ngoài việc thẩm định dự thảo văn bản theo quy định tại khoản 4 Điều này, Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định quy định về thủ tục hành chính và thể hiện nội dung này trong Báo cáo thẩm định.
Nội dung thẩm định thủ tục hành chính chủ yếu xem xét các tiêu chí quy định tại Điều 10 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP (đã sửa đổi, bổ sung).
Sở Tư pháp không tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định nếu dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính chưa có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính và văn bản góp ý của Sở Tư pháp đối với quy định về thủ tục hành chính.
Điều 10. Giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định
1. Sau khi nhận được văn bản thẩm định của Sở Tư pháp, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; đồng thời giải trình bằng văn bản việc tiếp thu ý kiến thẩm định.
2. Trong trường hợp có ý kiến khác với ý kiến của cơ quan thẩm định thì cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản báo cáo, giải trình rõ quan điểm, cơ sở pháp lý để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Văn bản giải trình và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý theo ý kiến thẩm định phải được gửi đến Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là 05 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp.
Hồ sơ trình gồm có:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản;
b) Báo cáo thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến đóng góp về dự thảo văn bản;
d) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định (nếu có);
đ) Các tài liệu liên quan.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
Chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình dự thảo văn bản, phải thẩm tra xong dự thảo văn bản.
- Trường hợp văn bản chuẩn bị không đạt yêu cầu quy định, chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình dự thảo văn bản, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực để yêu cầu cơ quan soạn thảo bổ sung hoặc chuẩn bị lại hồ sơ trình dự thảo văn bản.
- Trường hợp hồ sơ dự thảo văn bản đảm bảo yêu cầu về trình tự, thủ tục và nội dung thì chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp, phải chuyển hồ sơ dự thảo văn bản đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh. Hồ sơ dự thảo bao gồm:
+ Tờ trình và dự thảo văn bản;
+ Báo cáo thẩm định;
+ Bản tổng hợp ý kiến đóng góp dự thảo văn bản;
+ Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định (nếu có);
+ Các tài liệu có liên quan.
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh được tiến hành theo trình tự sau đây:
- Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo văn bản;
- Đại diện Sở Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;
- Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.
Dự thảo văn bản được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành.
2. Ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành văn bản; trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vắng thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký thay Chủ tịch.
Điều 13. Đăng Công báo, đưa tin về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản đến Báo Ấp Bắc, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh để đăng báo, đưa tin. Báo Ấp Bắc, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh có trách nhiệm đăng báo, đưa tin chậm nhất là 02 ngày kể từ ngày nhận được văn bản.
Chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày văn bản được ký ban hành, văn bản phải được đăng tải toàn văn trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức việc đăng Công báo các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 14. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công và trực tiếp chỉ đạo cơ quan chuyên môn soạn thảo văn bản thuộc thẩm quyền ban hành hoặc theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến đóng góp dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Đối tượng lấy ý kiến, tài liệu gửi lấy ý kiến và thời gian đóng góp ý kiến, tổng hợp và chỉnh lý dự thảo thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
Điều 16. Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện họp, dự thảo văn bản phải được gửi đến Phòng Tư pháp thẩm định. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
- Công văn yêu cầu thẩm định;
- Tờ trình và dự thảo văn bản;
- Bản tổng hợp ý kiến đóng góp dự thảo văn bản;
- Các tài liệu có liên quan.
2. Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ thẩm định, nếu không đủ hồ sơ thì yêu cầu cơ quan soạn thảo bổ sung hồ sơ theo quy định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm bổ sung hồ sơ theo yêu cầu.
Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định. Phạm vi thẩm định theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Quy định này. Trong quá trình thẩm định, nếu xét thấy cần thiết, Phòng Tư pháp có thể yêu cầu cơ quan soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định; thuyết trình thêm về nội dung dự thảo văn bản, hoặc phối hợp với cơ quan soạn thảo tổ chức khảo sát thực tế.
3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra nội dung đối với dự thảo văn bản do Phòng Tư pháp soạn thảo.
Điều 17. Trình, thông qua, ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Cơ quan soạn thảo văn bản có trách nhiệm tiếp thu ý kiến đóng góp, thẩm định, chỉnh lý, hoàn chỉnh và trình hồ sơ dự thảo văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
Hồ sơ trình dự thảo văn bản gồm có:
- Tờ trình và dự thảo văn bản;
- Báo cáo thẩm định;
- Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản;
- Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định (trường hợp ý kiến của cơ quan dự thảo khác với ý kiến thẩm định);
- Các tài liệu có liên quan.
2. Trình tự xem xét thông qua, ký ban hành văn bản:
Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản tại phiên họp Ủy ban nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
- Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo văn bản;
- Đại diện Phòng Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;
- Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.
Dự thảo văn bản được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành văn bản.
4. Chậm nhất là 03 ngày, kể từ ngày ký ban hành văn bản, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm niêm yết văn bản tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Nhà Văn hóa cấp huyện và gửi đến Trung tâm Công báo tỉnh để đăng Công báo.
Thời gian niêm yết văn bản ít nhất là 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết.
5. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản, văn bản phải được gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, các sở, ngành, tỉnh có liên quan, Thường trực Huyện ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan để theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện văn bản theo quy định của pháp luật.
Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 18. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) phân công và chỉ đạo soạn thảo văn bản. Tổ chức, cá nhân được giao trách nhiệm soạn thảo văn bản có trách nhiệm chuẩn bị dự thảo văn bản và bảo đảm thời hạn trình dự thảo văn bản.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
Hình thức, nội dung lấy ý kiến do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa phương.
3. Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm phát biểu ý kiến đối với dự thảo văn bản về những vấn đề sau:
- Sự cần thiết ban hành văn bản;
- Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản;
- Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật;
- Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
4. Tổ chức, cá nhân soạn thảo văn bản có nhiệm vụ:
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
- Xây dựng dự thảo và trình dự thảo văn bản;
- Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến đóng góp và hoàn chỉnh dự thảo văn bản.
- Gửi tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu liên quan đến các thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
Điều 19. Trình, thông qua, ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản tại phiên họp Ủy ban nhân dân cấp xã được tiến hành theo trình tự sau đây:
- Đại diện tổ chức, cá nhân soạn thảo trình bày dự thảo văn bản;
- Ủy ban nhân dân cấp xã thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản.
Dự thảo văn bản được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên của Ủy ban nhân dân cấp xã biểu quyết tán thành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thay mặt Ủy ban nhân dân cấp xã ký ban hành văn bản.
3. Chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết văn bản tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, Nhà Văn hóa cấp xã, điểm Bưu điện - văn hóa xã, các điểm đông dân cư khác.
4. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản, văn bản phải được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng cấp xã và phải gửi đến Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Tư pháp, các phòng, ban có liên quan của cấp huyện, Thường trực cấp ủy xã, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch xã và các cơ quan tổ chức có liên quan để theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện văn bản theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 2Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành, rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3Quyết định 25/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành, rà soát văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 10/2010/QĐ-UBND do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 4Quyết định 11/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang kèm theo Quyết định 02/2011/QĐ-UBND
- 5Quyết định 32/2013/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành; kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6Nghị quyết 70/2013/NQ-HĐND về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 7Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 8Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
- 9Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 10Quyết định 38/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
- 11Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 12Quyết định 4300/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016
- 1Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành, rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2Quyết định 25/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành, rà soát văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 10/2010/QĐ-UBND do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 4Quyết định 38/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
- 5Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 6Quyết định 4300/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016
- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008
- 5Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 6Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 7Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 8Quyết định 11/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang kèm theo Quyết định 02/2011/QĐ-UBND
- 9Quyết định 32/2013/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành; kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 10Nghị quyết 70/2013/NQ-HĐND về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 11Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
- 12Quyết định 01/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Quyết định 40/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- Số hiệu: 40/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/11/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Trần Kim Mai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/11/2013
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực