- 1Thông tư liên tịch 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Thông tư 145/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 188/2004/NĐ-CP và Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 6Luật sửa đổi Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai năm 2009
- 7Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 8Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 9Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 10Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
- 1Quyết định 26/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế phối hợp và thời gian thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và đăng ký biến động quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2010/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 10 tháng 9 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 352/TTr-STNMT ngày 14 tháng 7 năm 2010 và Công văn số 1649/STNMT ĐKĐĐ ngày 02 tháng 8 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ Quyết định số 52/2007/QĐ-UBND ngày 25/9/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
3. Bãi bỏ các Điều 21, 22, 23, 25, 26, 27, 28, 30, 31, 32 và 33 Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 09/5/2008 của tỉnh Bình Thuận ban hành Quy định trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ hành chính trong các lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và môi trường theo cơ chế "Một cửa" trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, CẤP ĐỔI, CẤP LẠI, XÁC NHẬN BỔ SUNG VÀO GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2010/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2010 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định này quy định cụ thể cơ chế phối hợp và thời gian thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận); cấp đổi, cấp lại, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận và đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản trên đất (sau đây gọi là đăng ký biến động) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
b) Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận và đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản trên đất thực hiện theo quy định tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định 88/2009/NĐ-CP) và Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Thông tư 17/2009/TT-BTNMT);
c) Quy định này không điều chỉnh đối với các trường hợp thực hiện cấp Giấy chứng nhận, cấp đổi Giấy chứng nhận theo Dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Bình Thuận.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai;
b) Cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng; cơ quan quản lý Nhà nước về nông nghiệp và các cơ quan quản lý Nhà nước khác có liên quan;
c) Cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước được giao nhiệm vụ tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hành chính trong lĩnh vực đất đai;
d) Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Nộp hồ sơ và trả kết quả:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại phường và các xã thuộc thành phố Phan Thiết và thị xã La Gi nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân thị xã La Gi và thành phố Phan Thiết (trừ trường hợp quy định tại Điều 4 của Quy định này);
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư tại xã, thị trấn (trừ các xã thuộc thành phố Phan Thiết và thị xã La Gi) nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân huyện hoặc Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất, tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Quy định này);
d) Tất cả mọi trường hợp, việc trao Giấy chứng nhận chỉ được thực hiện sau khi có hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất, hoàn thành xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có) và hoàn thành nghĩa vụ tài chính (đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính)
2. Thu hồi giấy tờ bản gốc khi trao Giấy chứng nhận cho người đăng ký:
a) Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trước khi trao Giấy chứng nhận cho người đăng ký phải thu hồi giấy tờ bản gốc của người đăng ký và chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp để lưu giữ;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn việc thu hồi các giấy tờ gốc theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
3. Sao y bản chính Giấy chứng nhận:
a) Trước khi trao Giấy chứng nhận cho người đăng ký, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm phô tô và sao y bản chính (đóng dấu của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất);
b) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện nội dung theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và thực hiện lưu giữ bản sao Giấy chứng nhận đã cấp.
4. Thời gian thực hiện:
a) Ngay trong ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của người đăng ký. Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc đến Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với huyện Phú Quý) để thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại Quy định này;
b) Thời gian thực hiện các nội dung công việc được quy định tại Quy định này được xác định kể từ ngày người đăng ký cấp Giấy chứng nhận, cấp đổi, cấp lại, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận và đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản trên đất nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ hoặc kể từ ngày nhận được hồ sơ luân chuyển của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Quy định này;
c) Thời gian thực hiện các nội dung công việc được quy định tại Quy định này không kể thời gian người đăng ký cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính (đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính), thời gian trích đo địa chính thửa đất, thời gian niêm yết kết quả kiểm tra tại Ủy ban nhân dân cấp xã, thời gian xác định lại giá đất và thời gian cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
1. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn:
a) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn kiểm tra, xác minh, xác nhận đầy đủ nội dung quy định vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính, trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thông báo cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để trích đo địa chính thửa đất;
c) Trong thời hạn không quá mười ba (13) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm trích đo địa chính thửa đất, gửi kết quả cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để thực hiện kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố công khai kết quả kiểm tra đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn mười lăm (15) ngày;
đ) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn công khai, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nộp hồ sơ đến Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc (đối với trường hợp có bản đồ địa chính) và không quá 13 ngày làm việc (đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính), Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
b) Trong thời hạn không quá mười ngày (10) làm việc, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 14, các điểm a, b và c khoản 2 Điều 15 Nghị định 88/2009/NĐ-CP , gửi hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
3. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện các công việc quy định tại điểm b và c khoản 3 Điều 14, điểm b và c khoản 3 Điều 15 Nghị định 88/2009/NĐ-CP , chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhận một lúc nhiều hồ sơ thì thời gian được tăng thêm như sau:
- Năm (05) ngày làm việc đối với trường hợp nhận 10 hồ sơ; - Mười (10) ngày làm việc đối với trường hợp nhận trên 10 hồ sơ đến 15 hồ sơ;
- Hai mươi lăm (25) ngày làm việc đối với trường hợp nhận trên 15 hồ sơ. 4. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận.
5. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ và Giấy chứng nhận đã ký đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
6. Ngay trong ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện vào sổ theo dõi, phô tô Giấy chứng nhận để lưu giữ và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện.Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả trao Giấy chứng nhận cho người đăng ký hoặc chuyển Giấy chứng nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã, thị trấn đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
7. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho người đăng ký cấp Giấy chứng nhận để thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để gửi cho người đăng ký cấp Giấy chứng nhận (đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn).
8. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đã ký, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
1. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP , trong thời hạn không quá hai mươi lăm (25) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 18 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP , chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với trường hợp người nhận chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp người nhận chuyển nhượng là tổ chức.
2. Trường hợp người nhận chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở tại Việt Nam:
a) Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm lập hồ sơ gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận;
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận;
c) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận, chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường; d) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển Giấy chứng nhận kèm theo hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
đ) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh;
e) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận của người chuyển nhượng và gửi Giấy chứng nhận cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường để trao cho người đăng ký cấp Giấy chứng nhận;
g) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường trao Giấy chứng nhận cho người đăng ký cấp Giấy chứng nhận; hướng dẫn nộp phí, lệ phí theo quy định;
h) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày trao Giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh lập danh sách những trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Xây dựng.
3. Trường hợp người nhận chuyển nhượng là tổ chức: trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, trao Giấy chứng nhận cho người đăng ký cấp Giấy.
1. Trong thời hạn không quá hai mươi lăm (25) ngày làm việc kể từ ngày người đăng ký cấp Giấy chứng nhận nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại các khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 1 Điều 21 và khoản 1 Điều 22 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP , Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện các nội dung công việc quy định tại khoản 2 Điều 19, khoản 2 Điều 20, khoản 2 Điều 21 và khoản 2 Điều 22 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ; chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý trước khi cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại các Điều 49, Điều 51, Điều 53 và Điều 55 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ; Điều 36 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP. Thời gian thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá năm ngày (05) làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý trước khi cấp Giấy chứng nhận;
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định (đối với các hồ sơ đã đầy đủ các trình tự thủ tục theo quy định);
c) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định xử lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh xác định thông tin nghĩa vụ tài chính, chuyển hồ sơ kèm Giấy chứng nhận về Sở Tài nguyên và Môi trường;
d) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất, ký Giấy chứng nhận theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; trao hợp đồng thuê đất và Giấy chứng nhận cho người đăng ký cấp Giấy chứng nhận.
1. Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
a) Người được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nộp 02 bộ hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức, cá nhân, nước ngoài; nộp tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (bản sao có công chứng);
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính);
- Văn bản của cơ quan thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng xác nhận đã hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
b) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất in Giấy chứng nhận chuyển đến cơ quan tài nguyên và môi trường;
c) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận; Sở Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng nhận theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và trao cho người được giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất; d) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận, chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
đ) Ngay trong ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện vào sổ theo dõi, phô tô Giấy chứng nhận để lưu và chuyển Giấy chứng nhận cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người đăng ký và chuyển toàn bộ hồ sơ (bản gốc) cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để lưu giữ.
2. Trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu giá tài sản gắn liền với đất:
a) Cơ quan thực hiện đấu giá nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường hợp người trúng đấu giá là hộ gia đình, cá nhân hoặc tại Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp người trúng đấu giá là tổ chức.
Hồ sơ gồm có:
- Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Bản đồ địa chính trích lục hoặc trích đo thửa đất đấu giá; - Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng đối với trường hợp đấu giá có nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất;
- Giấy xác nhận của cơ quan thực hiện đấu giá về việc người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
b) Thời gian thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này.
1. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận không bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
a) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP , Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện kiểm tra hồ sơ, in Giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận;
b) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận;
c) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ và Giấy chứng nhận đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
d) Ngay trong ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện vào sổ theo dõi, phô tô Giấy chứng nhận để lưu và chuyển Giấy chứng nhận cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện; đ) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận cho người đăng ký.
2. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận kèm theo bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
a) Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện chuyển đủ hồ sơ hợp lệ theo
quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP , Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều 15 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP , chuyển hồ sơ và
Giấy chứng nhận đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận;
c) Thời gian thực hiện các nội dung công việc tiếp theo của cấp có thẩm quyền theo quy định tại các điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 của Điều này.
1. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận không thực hiện bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
a) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày người có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP , Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện nội dung công việc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ; chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để ký Giấy chứng nhận;
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận theo ủy quyền và chuyển cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả;
c) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả trao Giấy cho người đăng ký.
2. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận có thực hiện bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
a) Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày người có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 và điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP , Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện nội dung công việc quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 20 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP , chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để ký Giấy chứng nhận;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thực hiện nội dung công việc theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 của Điều này.
1. Trong thời hạn không quá hai mươi ngày (20) làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều 15; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP , trình cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận.
2. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện các nội dung công việc quy định tại khoản 2 Điều 7 và khoản 2 Điều 8 của Quy định này.
Điều 10. Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP
1. Trường hợp người đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
a) Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện chuyển đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP , Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện nội dung công việc quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP , chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện;
b) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất và ký Giấy chứng nhận;
c) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất và ký Giấy chứng nhận, chuyển Giấy chứng nhận và hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện;
d) Ngay trong ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện vào sổ theo dõi, phô tô Giấy chứng nhận để lưu và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện;
đ) Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả trao Giấy chứng nhận cho người đăng ký.
2. Trường hợp người đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài:
a) Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh thực hiện nội dung công việc quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP , chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất và ký Giấy chứng nhận theo ủy quyền; trao Giấy chứng nhận cho người đăng ký.
ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
1. Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các nội dung công việc quy định tại khoản 2 Điều 23, khoản 2 Điều 24, khoản 2 Điều 26, khoản 3 Điều 27, khoản 2 Điều 28 và khoản 2 Điều 29 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT , chuyển hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
Trường hợp phải thực hiện trích đo địa chính thì thời gian thực hiện được tăng thêm không quá mười (10) ngày làm việc đối với trường hợp người đăng ký là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; không quá hai mươi (20) ngày làm việc đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận. 3. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận, gửi đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
4. Ngay trong ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện vào sổ theo dõi, phô tô Giấy chứng nhận để lưu; chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả trao Giấy cho người được cấp hoặc ngay trong ngày làm việc phải chuyển Giấy chứng nhận đến Ủy ban nhân dân xã, thị trấn đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
5. Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trao Giấy chứng nhận cho người được cấp Giấy.
6. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận theo ủy quyền và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
1. Trường hợp không phải thực hiện trích đo địa chính:
a) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận biến động vào Giấy chứng nhận, chuyển Giấy chứng nhận cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện hoặc của Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện và UBND xã, thị trấn thực hiện trao Giấy chứng nhận cho người đăng ký theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 11 của Quy định này;
c) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường trao Giấy chứng nhận cho người đăng ký.
2. Trường hợp phải thực hiện trích đo địa chính trong thời hạn không quá mười hai (12) ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận biến động vào Giấy chứng nhận. Việc chuyển Giấy chứng nhận và trao cho người đăng ký thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 3 Điều 15, khoản 3 Điều 16, khoản 3 Điều 17, khoản 2 Điều 20, khoản 2 Điều 21, khoản 2 Điều 22, khoản
2 và khoản 3 Điều 23 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ; khoản 1 Điều 19 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT , Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến kèm theo hồ sơ đến cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý Nhà nước về nông nghiệp.
a) Hồ sơ gửi kèm theo phiếu lấy ý kiến bao gồm bản đồ địa chính trích lục hoặc trích đo, sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đề nghị cấp Giấy chứng nhận và toàn bộ các loại giấy tờ, có liên quan;
b) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất phải trực tiếp gửi phiếu lấy ý kiến và hồ sơ, vào sổ theo dõi có ký nhận;
c) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý Nhà nước về nông nghiệp có trách nhiệm trả lời cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt, không phù hợp với bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi văn bản kèm theo kết quả kiểm tra và hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đến cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng để xử lý theo quy định của pháp luật và gửi cho người đăng ký cấp Giấy chứng nhận để biết. Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả kiểm tra và hồ sơ kèm theo từ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng phải quyết định xử lý hoặc trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định của pháp luật, gửi kết quả cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 14. Luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải xác định lại giá đất
Trong quá trình thực hiện luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của Liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi trường; trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với thửa đất tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất chưa phù hợp với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì thực hiện như sau: 1. Đối với cấp huyện:
a) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có văn bản đề nghị xác định lại giá đất kèm theo hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch;
b) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường và Chi cục Thuế xác định lại giá của thửa đất sát giá thị trường theo các nguyên tắc xác định giá đất do Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, có văn bản đề nghị mức giá đất thị trường cụ thể gửi Sở Tài chính;
c) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Phòng Tài chính - Kế hoạch, Ủy ban nhân dân cấp huyện có báo cáo gửi UBND tỉnh thông qua Sở Tài chính;
d) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục Thuế tỉnh thẩm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất;
đ) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt giá đất.
2. Đối với cấp tỉnh:
a) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có văn bản đề nghị xác định lại giá đất kèm theo hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính gửi Sở Tài chính;
b) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc hoặc không quá hai mươi (20) ngày làm việc đối với trường hợp phải thuê đơn vị tư vấn xác định giá đất, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục Thuế xác định hoặc thẩm định giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
c) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định phê duyệt giá đất (đối với các hồ sơ đầy đủ trình tự thủ tục theo quy định).
Điều 15. Trách nhiệm của các sở, ngành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Xây dựng quy chế phối hợp giữa các phòng nghiệp vụ của sở với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả; giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, đảm bảo thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục và đúng thời gian theo quy định tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP , Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT và Quy định này;
b) Bố trí nhân viên có nghiệp vụ làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của sở để hướng dẫn hồ sơ cho người đăng ký, hạn chế phải hướng dẫn nhiều lần, gây phiền hà cho người đến giao dịch;
c) Hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc cho các địa phương khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản trên đất; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những vướng mắc khi thực hiện Quy định này để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp;
đ) Báo cáo Tổng cục Quản lý đất đai theo định kỳ quy định tại khoản 2 Điều 36 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.
2. Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Trả lời kịp thời các văn bản lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh đúng thời gian quy định tại Quy định này;
b) Có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin khi có yêu cầu và phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở, công trình xây dựng và rừng sản xuất là rừng trồng.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nghiêm túc thực hiện Quy định này; kịp thời xử lý những cán bộ, công chức khi thi hành công vụ gây khó khăn, phiền hà cho người đăng ký;
b) Chỉ đạo Phòng Công thương, Phòng Quy hoạch đô thị, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thị xã, thành phố trong việc chứng nhận quyền sở hữu tài sản trên đất.
c) Bố trí cán bộ có phẩm chất và nghiệp vụ làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả để hướng dẫn đầy đủ hồ sơ, tránh gây phiền hà cho người đăng ký./.
- 1Quyết định 52/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 25/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân được giao đất sản xuất nông nghiệp sử dụng ổn định sau khi chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 3Quyết định 2571/QĐ-UBND năm 2010 công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2010
- 4Quyết định 26/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế phối hợp và thời gian thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và đăng ký biến động quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5Quyết định 84/2004/QĐ-UBND ban hành cơ chế đổi đất lấy hạ tầng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 7Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Quyết định 41/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ hành chính trong các lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và môi trường theo cơ chế “một cửa” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 52/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 2571/QĐ-UBND năm 2010 công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2010
- 4Quyết định 26/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế phối hợp và thời gian thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và đăng ký biến động quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 6Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 6Thông tư liên tịch 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Thông tư 145/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 188/2004/NĐ-CP và Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật sửa đổi Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai năm 2009
- 9Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 10Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 11Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- 12Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 13Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
- 14Quyết định 25/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân được giao đất sản xuất nông nghiệp sử dụng ổn định sau khi chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 15Quyết định 84/2004/QĐ-UBND ban hành cơ chế đổi đất lấy hạ tầng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 40/2010/QĐ-UBND Quy định về cơ chế phối hợp và thời gian thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận và đăng ký biến động quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 40/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/09/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/09/2010
- Ngày hết hiệu lực: 15/06/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực