- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- 3Quyết định 1638/QĐ-TTg năm 2016 chủ trương đầu tư dự án của tỉnh Cao Bằng và Bắc Kạn vay vốn Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp (IFAD) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Quyết định 1438/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự án “Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ” tỉnh Bắc Kạn vay vốn Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 394/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 04 tháng 4 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số: 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số: 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số: 12/2016/TT-BKHĐT ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số: 16/2016/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số: 1638/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương đầu tư Dự án của các tỉnh: Cao Bằng và Bắc Kạn vay vốn Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp (IFAD);
Căn cứ Quyết định số: 1409/QĐ-UBND ngày 31/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc Phê duyệt Văn kiện dự án “Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ” tỉnh Bắc Kạn vay vốn Quỹ Quốc tế về phát triển nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số: 1438/QĐ-UBND ngày 07/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc Phê duyệt dự án “Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ” tỉnh Bắc Kạn vay vốn Quỹ Quốc tế về phát triển nông nghiệp;
Căn cứ Hiệp định tài trợ Dự án Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ 02 tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn giữa IFAD và Chính phủ được ký tắt vào ngày 25/10/2016;
Căn cứ Quyết định số: 2154/QĐ-UBND ngày 28/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc thành lập Ban Điều phối dự án Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ (CSSP) tỉnh Bắc Kạn;
Theo đề nghị của Ban Điều phối dự án Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ (CSSP) tỉnh Bắc Kạn tại Tờ trình số: 07/TTr-BĐPDA ngày 28/02/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Điều phối dự án Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ (CSSP) tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Ban Điều phối dự án CSSP tỉnh, Thành viên Ban Chỉ đạo dự án CSSP tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện Bạch Thông, Ba Bể, Pác Nặm, Na Rì, Ngân Sơn và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN ĐIỀU PHỐI DỰ ÁN HỖ TRỢ KINH DOANH CHO NÔNG HỘ (CSSP) TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 394/QĐ-UBND ngày 04/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
- Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số: 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
- Căn cứ Nghị định số: 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
- Căn cứ Thông tư số: 12/2016/TT-BKHĐT ngày 8 tháng 8 năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Nghị định 16/2016/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
- Căn cứ Quyết định số: 1638/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương đầu tư Dự án của các tỉnh: Cao Bằng và Bắc Kạn vay vốn Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp (IFAD);
- Căn cứ Hiệp định tài trợ dự án Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ (CSSP) tỉnh Cao Bằng và Bắc Kạn ký tắt ngày 25 tháng 10 năm 2016;
- Căn cứ Quyết định số: 1409/QĐ-UBND ngày 31/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Văn kiện dự án “Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ” tỉnh Bắc Kạn vay vốn Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp (IFAD);
- Căn cứ Quyết định số: 1438/QĐ-UBND ngày 07/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt dự án “Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ” tỉnh Bắc Kạn vay vốn Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp (IFAD);
- Căn cứ Quyết định số: 2154/QĐ-UBND ngày 28/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc thành lập Ban Điều phối dự án Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ (CSSP) tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Thông tin chung về dự án
1. Tên dự án: “Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ tỉnh Bắc Kạn” (Tên tiếng Anh: Commercial Smallholder Support Project in Bac Kan), sau đây viết tắt là Dự án CSSP tỉnh Bắc Kạn.
2. Tên nhà tài trợ: Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp (IFAD).
3. Mục tiêu và kết quả chính của dự án:
· Mục đích của dự án: Đóng góp vào quá trình giảm nghèo bền vững tại tỉnh Bắc Kạn.
· Mục tiêu phát triển của dự án: Nâng cao thu nhập và giảm mức độ dễ bị tổn thương trước biến đổi khí hậu của hộ nghèo và cận nghèo tại các xã mục tiêu của Dự án một cách bền vững.
· Kết quả chủ yếu của dự án:
- Kết quả ở cấp độ mục đích: Tỉ lệ giảm nghèo tại các xã trong dự án cao hơn 20% so với mức trung bình của các xã không trong Dự án tại thời điểm Dự án kết thúc.
- Kết quả ở cấp độ mục tiêu phát triển:
+ Tăng chỉ số sở hữu tài sản hộ gia đình cao hơn 20% so với xã không nằm trong vùng Dự án tại thời điểm kết thúc đối với tối thiểu khoảng 13.000 hộ trong vùng Dự án (dữ liệu phân chia theo tỉnh, hộ nghèo/cận nghèo, dân tộc thiểu số và các hộ do phụ nữ làm chủ hộ tại các tỉnh thuộc Dự án).
+ Ít nhất khoảng 6.000 hộ nghèo và cận nghèo có khả năng chống chịu trước biến đổi khí hậu tăng 30% so với trước đó (tách riêng theo giới và dân tộc thiểu số).
4. Thời gian thực hiện dự án: 06 năm (từ khi Hiệp định tài trợ có hiệu lực).
5. Tổng kinh phí dự án: 37.506.000 USD
Trong đó:
- Vốn ODA (vay ưu đãi của IFAD): 21.250.000 USD
- Vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam: 9.852.000 USD
- Đóng góp của người hưởng lợi: 6.404.000 USD
6. Nguồn vốn và cơ chế tài chính trong nước đối với dự án.
- Nguồn vốn thực hiện dự án gồm: Vốn vay ODA, vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam (ngân sách Trung ương và địa phương), vốn góp huy động từ các chương trình dự án khác trên địa bàn và vốn góp của người hưởng lợi.
- Cơ chế tài chính trong nước đối với dự án:
- Đối với nguồn vốn vay IFAD:
+ Đối với vốn IFAD thực hiện hoạt động tài chính nông thôn được phân bổ cho Quỹ 3PAD hỗ trợ phụ nữ tỉnh Bắc Kạn: Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn vay lại 100% vốn vay của Chính phủ để thực hiện hoạt động này, do đây là hoạt động có khả năng thu hồi vốn nên.
+ Đối với vốn IFAD phân bổ cho các hoạt động còn lại của dự án, áp dụng cơ chế Chính phủ cấp phát 90%, Ủy ban nhân dân tỉnh vay lại 10%.
- Đối với nguồn vốn đối ứng từ Chính phủ Việt Nam cho dự án (không bao gồm vốn góp huy động từ các Chương trình dự án khác đang thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn như Chương trình giảm nghèo và Chương trình xây dựng Nông thôn mới và các chương trình khác): Ngân sách Trung ương hỗ trợ 80%, ngân sách địa phương tự bố trí 20%.
Điều 3. Thông tin về Ban Điều phối dự án
- Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Ban Điều phối dự án Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ tỉnh Bắc Kạn.
- Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Commercial Smallholder Support Project Coordination Office in Bac Kan Province.
- Địa chỉ: Tổ 5, Phường Phùng Chí Kiên, thành phố Bắc Kạn.
- Điện thoại (Fax): 02813.880.886.
- E-mail: backancssp@gmail.com.
- Số tài khoản: 9552.2.7608323.
Tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Kạn.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ban Điều phối dự án
- Ban Điều phối dự án CSSP tỉnh Bắc Kạn được thành lập để giúp cơ quan chủ quản là Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn điều phối và tổ chức quản lý thực hiện dự án.
- Ban Điều phối dự án CSSP tỉnh Bắc Kạn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, là đơn vị chịu trách nhiệm điều phối thực hiện dự án dưới sự chỉ đạo trực tiếp từ Ban Chỉ đạo dự án (PSC), có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
- Tuân thủ Điều ước quốc tế, Hiệp định cụ thể ký kết với nhà tài trợ và các quy định của pháp luật Việt Nam.
- Giám đốc Ban Điều phối dự án chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh, nhà tài trợ và pháp luật về hành vi của mình trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Có trách nhiệm giải trình trước Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan quản lý nhà nước về ODA, các cơ quan bảo vệ pháp luật, các cơ quan dân cử, các tổ chức chính trị - xã hội và nhà tài trợ về các vấn đề thuộc thẩm quyền.
- Mọi hoạt động của Ban Điều phối dự án CSSP tỉnh Bắc Kạn phải luôn đảm bảo tính công khai, minh bạch, chịu sự giám sát theo các quy định hiện hành; quản lý và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, không gây thất thoát, lãng phí các nguồn lực của dự án.
- Thực hiện tốt các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA BAN ĐIỀU PHỐI DỰ ÁN CSSP
Điều 5. Lập kế hoạch thực hiện dự án
Ban Điều phối dự án có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổng thể và kế hoạch công tác ngân sách hàng năm của dự án, kế hoạch mua sắm đấu thầu 18 tháng, trong đó xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ, chất lượng thực hiện, thời hạn hoàn thành đảm bảo mục tiêu, tiêu chí đối với từng hoạt động của dự án để làm cơ sở theo dõi và đánh giá.
Kế hoạch tổng thể và kế hoạch hàng năm của dự án phù hợp với Kế hoạch đầu tư trung hạn của địa phương giai đoạn 2016-2020 và theo đúng quy định của Nghị định số: 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ, Thông tư số: 12/2016/TT-BKHĐT ngày 08/8/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đảm bảo lồng ghép nguồn lực của dự án vào nguồn lực của Chương trình Nông thôn mới và Giảm nghèo của tỉnh.
Kế hoạch công tác và ngân sách hàng năm (AWPB) và kế hoạch mua sắm đấu thầu 18 tháng là cơ sở pháp lý cao nhất để Ban Điều phối dự án và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các hoạt động của dự án. AWPB được xây dựng trên cơ sở Văn kiện của Dự án được phê duyệt có sự tham gia của người dân, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan ban ngành liên quan trong vùng dự án, được Giám đốc quốc gia IFAD tại Việt Nam chấp thuận (thư không phản đối) trước khi trình Ban Chỉ đạo dự án tỉnh phê duyệt đảm bảo tiến độ thực hiện theo Điều ước quốc tế cụ thể về ODA đã ký.
Kế hoạch mua sắm đấu thầu 18 tháng được xây dựng trên cơ sở Văn kiện Dự án và AWPB, trình Giám đốc quốc gia IFAD tại Việt Nam phê duyệt (thư không phản đối) làm cơ sở tổ chức thực hiện hoạt động mua sắm, đấu thầu theo quy định tại Sổ tay mua sắm đấu thầu.
Điều 6. Quản lý quá trình chuẩn bị thực hiện dự án
Trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động thực hiện trước trong quá trình chuẩn bị thực hiện dự án theo thiết kế dự án được phê duyệt.
Điều 7. Thực hiện các hoạt động mua sắm, đấu thầu và quản lý hợp đồng
- Thực hiện nhiệm vụ về mua sắm, đấu thầu theo kế hoạch công tác và ngân sách hàng năm và kế hoạch mua sắm đấu thầu 18 tháng phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về đấu thầu và các quy định đấu thầu của IFAD.
- Quản lý hợp đồng và thực hiện các nghĩa vụ quy định tại hợp đồng đã ký kết với nhà thầu. Giám sát hoạt động và đánh giá kết quả hoạt động của các nhà thầu. Kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện các hợp đồng theo thẩm quyền.
- Tổ chức thực hiện nghiệm thu kết quả sản phẩm, thanh quyết toán theo hợp đồng đã ký kết và theo quy định của pháp luật.
- Đối với các gói thầu tuyển dụng các đơn vị tư hỗ trợ kỹ thuật, Ban Điều phối dự án có trách nhiệm đề xuất thành lập các Hội đồng thẩm định bao gồm thành viên từ các Sở, Ban, Ngành và các chuyên gia độc lập ở các lĩnh vực liên quan để thẩm định điều khoản tham chiếu (ToR), đồng thời đánh giá báo cáo kết quả cuối cùng thực hiện hợp đồng của đơn vị tư vấn.
Điều 8. Quản lý tài chính, tài sản và giải ngân
- Quản lý tài chính, tài sản và thực hiện các thủ tục giải ngân theo sổ tay quản lý tài chính của dự án và phù hợp với các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam và IFAD;
- Tham mưu đề xuất những điều chỉnh cần thiết về tài chính của dự án mà không ảnh hưởng đến tổng ngân sách dự án và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9. Công tác hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình
1. Công tác hành chính
- Tổ chức các hoạt động của Văn phòng và thực hiện công tác tuyển dụng và quản lý nhân sự dự án;
- Thiết kế hệ thống thông tin nội bộ, tập hợp, phân loại, lưu trữ toàn bộ thông tin, tư liệu gốc liên quan đến dự án và Ban Điều phối dự án theo các quy định hiện hành của pháp luật.
2. Công tác điều phối
2.1. Điều phối hoạt động dự án tại các đơn vị thực thi cấp tỉnh
- Hoạt động phối hợp giữa Ban Điều phối dự án tỉnh và các Sở, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh trong quá trình triển khai dự án phải tuân thủ nguyên tắc phối hợp chung trong quản lý ngành, lĩnh vực của tỉnh, đảm bảo sự nhất quán, đồng thời phát huy tính chủ động và trách nhiệm của các đơn vị có liên quan.
- Khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến các ngành, Giám đốc Ban Điều phối dự án tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan để giải quyết công việc và chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo dự án và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trường hợp Ban Điều phối dự án CSSP cần tham khảo ý kiến các Sở, Ngành, đoàn thể đối với những vấn đề trong khuôn khổ dự án, căn cứ vào yêu cầu của Ban Điều phối các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn đã được quy định, quá thời hạn ghi trong văn bản mà vẫn chưa trả lời thì xem như đồng thuận, nhất trí.
- Đối với các Sở, Ngành, đoàn thể cấp tỉnh là đơn vị thực thi dự án, công tác điều phối triển khai các hoạt động dự án của Ban Điều phối dự án tỉnh được thực hiện thông qua hợp đồng hợp tác giữa Ban Điều phối dự án và các đơn vị. Thông qua các Ban Thực hiện dự án được thành lập ở các đơn vị thực thi, Ban Điều phối dự án tỉnh sẽ điều phối công tác lập kế hoạch, triển khai, theo dõi, giám sát và đánh giá các hoạt động dự án, cụ thể:
+ Hàng năm, Ban Điều phối dự án tỉnh hướng dẫn Ban Thực hiện dự án tại các đơn vị thực thi xây dựng, đề xuất kế hoạch công tác và ngân sách chi tiết cho các hoạt động dự án do đơn vị triển khai, trên cơ sở đó Ban Điều phối tỉnh sẽ tổng hợp vào kế hoạch công tác và ngân sách chung của dự án và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ triển khai các hoạt động;
+ Hướng dẫn, hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ với Ban Thực hiện dự án các Sở, Ngành, đoàn thể trong quá trình triển khai các hoạt động, đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung, phương pháp và đối tượng dự án;
+ Các Ban Thực hiện dự án có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tiến độ, kết quả triển khai các hoạt động của dự án định kỳ và đột xuất cho Ban Điều phối dự án tỉnh;
+ Theo dõi, giám sát đánh giá việc triển khai dự án tại các đơn vị thực thi, kịp thời phát hiện và phối hợp giải quyết những khó khăn, vướng mắc của các đơn vị trong quá trình triển khai.
- Cơ chế và nội dung điều phối chi tiết được nêu tại Sổ tay Hướng dẫn thực hiện dự án (PIM) và các sổ tay liên quan do Ban Chỉ đạo dự án tỉnh phê duyệt.
2.2. Điều phối hoạt động dự án tại cấp huyện, xã
- Ban Điều phối dự án tỉnh sẽ điều phối công tác lập kế hoạch, triển khai và theo dõi, đánh giá hoạt động dự án ở cấp cơ sở thông qua các Ban Điều phối/Quản lý dự án ở cấp huyện, xã và Ban Phát triển thôn bản, cụ thể:
+ Hằng năm thông qua quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội có sự tham gia theo định hướng thị trường (MOPSEDP), Ban Quản lý dự án các xã sẽ tổng hợp và xây dựng kế hoạch công tác và ngân sách cho các hoạt động triển khai trên địa bàn của mình, sau đó Ban Điều phối dự án cấp huyện sẽ tổng hợp và gửi cho Ban Điều phối dự án tỉnh tổng hợp, trình cấp thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
+ Hướng dẫn, hỗ trợ và đôn đốc các Ban Điều phối/Quản lý dự án các cấp trong công tác lập kế hoạch, triển khai, giải ngân và báo cáo tiến độ, kết quả các hoạt động dự án ở cấp cơ sở đảm bảo đúng tiến độ, đáp ứng các mục tiêu của dự án.
+ Theo dõi, đánh giá giám sát định kỳ và đột xuất đối với việc triển khai hoạt động dự án ở cấp cơ sở, kịp thời phát hiện và phối hợp với các Ban Điều phối/Quản lý dự án huyện, xã giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai. Khi giải quyết công việc nếu có những vấn đề chưa thống nhất thì phải có văn bản báo cáo Ban Chỉ đạo dự án và Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
- Đối với những hoạt động dự án cần có sự phối hợp giữa đơn vị thực thi cấp tỉnh và chính quyền địa phương cấp huyện, xã, Ban Điều phối dự án tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn và điều phối sự tham gia của các bên để đảm bảo đạt được mục tiêu của hoạt động và mục tiêu chung của dự án.
- Cơ chế và nội dung điều phối chi tiết được nêu tại Sổ tay Hướng dẫn thực hiện dự án (PIM) và các sổ tay có liên quan do Ban Chỉ đạo dự án tỉnh phê duyệt.
3. Trách nhiệm giải trình
- Ban Điều phối dự án CSSP tỉnh với vai trò là chủ dự án phục tùng sự chỉ đạo và chấp hành các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh (cơ quan chủ quản), được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện dự án. Khi có yêu cầu, Ban Điều phối dự án có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện dự án cho Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ban Điều phối dự án là cơ quan thường trực tham mưu giúp việc cho Ban Chỉ đạo dự án trong việc quản lý các nguồn vốn của Chính phủ và nhà tài trợ; trực tiếp báo cáo cho Ban Chỉ đạo dự án tiến độ, kết quả triển khai các hoạt động dự án và các vấn đề khác liên quan đến dự án; chuẩn bị tài liệu, nội dung các cuộc họp của Ban Chỉ đạo dự án;
- Chuẩn bị để Ban Chỉ đạo dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh công khai hóa các nội dung liên quan đến dự án;
- Cung cấp các thông tin chính xác và trung thực cho các cơ quan bảo vệ pháp luật, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, nhà tài trợ, các cơ quan thông tin đại chúng và cá nhân liên quan trong khuôn khổ trách nhiệm được giao, ngoại trừ những thông tin được giới hạn phổ biến theo luật định;
- Làm đầu mối cho Ban Chỉ đạo dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan tham gia thực hiện dự án trong việc liên hệ với nhà tài trợ và các giao dịch dân sự khác về các vấn đề liên quan trong quá trình thực hiện dự án.
Điều 10. Công tác theo dõi, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện dự án
Tổ chức công tác giám sát, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện các hoạt động của dự án theo quy định hiện hành, đảm bảo phản ánh đúng tiến độ, kết quả, hiệu quả và tác động thực tế của dự án, kịp thời phát hiện và đề xuất những giải pháp để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động trong quá trình triển khai.
Các hoạt động theo dõi, đánh giá và báo cáo bao gồm:
- Lập báo cáo tình hình thực hiện dự án theo quy định; cung cấp, chia sẻ thông tin qua hệ thống quốc gia theo dõi, đánh giá dự án ODA.
- Phối hợp với các cá nhân, đơn vị tư vấn hỗ trợ tiến hành đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và kết thúc theo nội dung báo cáo; làm đầu mối phối hợp với nhà tài trợ và cơ quan quản lý có thẩm quyền để đánh giá dự án.
- Ban Điều phối dự án CSSP tỉnh có trách nhiệm báo cáo thường xuyên, định kỳ và đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Ban Chỉ đạo dự án cấp tỉnh. Báo cáo bằng văn bản công tác điều phối thực hiện dự án hàng quý, 06 tháng và năm.
- Ban Điều phối dự án CSSP tỉnh thực hiện công tác báo cáo tiến độ thực hiện dự án 06 tháng, các báo cáo năm, báo cáo đầu kỳ, giữa kỳ và báo cáo kết thúc dự án cho IFAD theo quy định trong Hiệp định tài trợ.
- Ban Điều phối dự án CSSP tỉnh chuẩn bị báo cáo giám sát đánh giá trước khi khởi công, báo cáo tiến độ thực hiện dự án (hàng quý, 06 tháng, năm), báo cáo giám sát đánh giá khi điều chỉnh dự án và báo cáo kết thúc chương trình dự án để gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, Ngành Trung ương về quản lý chương trình, dự án ODA theo quy định.
- Ban Điều phối dự án tỉnh tổ chức họp giao ban định kỳ, tháng, quý và đột xuất theo yêu cầu và hàng năm tổ chức họp sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện dự án đảm bảo Quy chế dân chủ trong hoạt động của dự án.
Điều 11. Công tác nghiệm thu, bàn giao, quyết toán dự án
- Ban Điều phối dự án tỉnh tổ chức nghiệm thu sản phẩm, hàng hóa, công trình và thanh quyết toán hoạt động do Ban Điều phối thực hiện theo quy định của Sổ tay thực hiện dự án (PIM) và Sổ tay quản lý tài chính (FMM) trong thời gian thực hiện dự án; Thực hiện báo cáo tài chính, quyết toán hằng năm theo quy định.
- Chuẩn bị nghiệm thu quyết toán trình các cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt; bàn giao dự án đã hoàn thành cho đơn vị tiếp nhận theo quy định, đảm bảo duy trì tính bền vững hoạt động của dự án, trên cơ sở chiến lược rút lui dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức kiểm toán toàn dự án theo quy định của pháp luật hiện hành và Hiệp định tài trợ ngay khi dự án kết thúc.
- Lập báo cáo kết thúc dự án, báo cáo quyết toán dự án theo đúng quy định của pháp luật.
- Căn cứ nội dung, quy mô và tính chất đặc thù của dự án hỗn hợp liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều hoạt động, phạm vi thực hiện rộng, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Ban Điều phối dự án tỉnh quyết định hoặc ký kết một số văn bản thuộc thẩm quyền của mình trong quá trình quản lý thực hiện;
- Phát hiện những trường hợp cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, Ban Điều phối dự án chuẩn bị các tài liệu cần thiết đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt; đề xuất các biện pháp cần thiết để đảm bảo hài hòa giữa thủ tục của Chính phủ Việt Nam và nhà tài trợ;
- Phối hợp với các đơn vị tư vấn kịp thời, sử dụng hiệu quả nguồn lực của dự án, xử lý các bất đồng về mặt kỹ thuật giữa các đơn vị tham gia thực hiện;
- Chuẩn bị và ký kết các hợp đồng trong khuôn khổ dự án và tổ chức thực hiện hợp đồng đã ký kết; giám sát các bên liên quan thực hiện nghĩa vụ đã nêu trong hợp đồng;
- Dự kiến các rủi ro có thể xảy ra cho dự án, đề xuất và thực hiện các biện pháp nhằm chủ động phòng tránh và hạn chế rủi ro.
Điều 13. Một số nhiệm vụ khác do cơ quan chủ quản, chủ dự án giao
Ban Điều phối dự án CSSP tỉnh Bắc Kạn thực hiện các nhiệm vụ khác trong khuôn khổ dự án do Ban Chỉ đạo dự án và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CỦA BAN ĐIỀU PHỐI DỰ ÁN
Điều 14. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của các Phòng
- Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của Ban Điều phối dự án CSSP tỉnh gồm Ban Giám đốc và 02 phòng chuyên môn nghiệp vụ. Tổng số nhân sự của Ban Điều phối dự án có 15 người, cụ thể:
· Ban Giám đốc: Giám đốc và 02 Phó Giám đốc
· Các phòng chuyên môn nghiệp vụ, gồm:
- Phòng Kế hoạch - Giám sát: 06 người
- Văn phòng Ban Điều phối dự án: 06 người.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Phòng
2.1. Phòng Kế hoạch - Giám sát:
Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu, trợ giúp cho Ban Giám đốc dự án trong công tác lập kế hoạch; tổ chức thực hiện các hợp phần của dự án; giám sát đánh giá thường xuyên các hoạt động dự án; quản lý tri thức; đấu thầu, mua sắm toàn dự án, cụ thể như sau:
- Điều phối quy trình, tổng hợp xây dựng kế hoạch công tác và ngân sách hàng năm (AWPB), kế hoạch mua sắm đấu thầu 18 tháng;
- Làm đầu mối trong việc hỗ trợ các Sở, Ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, xã; phối hợp với chuyên gia, tư vấn trong việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm theo quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội có sự tham gia theo định hướng thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, các bản kế hoạch đầu tư chiến lược phát triển chuỗi giá trị; lồng ghép dự án với các nguồn lực của chương trình Nông thôn mới và Giảm nghèo và các chương trình, dự án khác tại vùng dự án;
- Hỗ trợ, thúc đẩy, phối hợp với các bên liên quan trong việc củng cố, nâng cao năng lực lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội có sự tham gia theo định hướng thị trường mang tính tổng thể, có sự tham gia và thích ứng với biến đổi khí hậu; xác định cơ hội để thúc đẩy, phát triển chuỗi giá trị và thị trường; các chương trình đào tạo nghề; các dịch vụ tài chính nông thôn được nâng cao;
- Hỗ trợ, phối hợp với các bên liên quan và đơn vị thực thi các cấp tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức về thích ứng biến đổi khí hậu, tổ chức thực hiện và giám sát hoạt động quy hoạch và giao đất lâm nghiệp, hoạt động trồng cỏ, hoạt động hỗ trợ nhóm đồng sở thích (NST) phát triển sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Hỗ trợ, giám sát Quỹ 3PAD hỗ trợ phụ nữ trong việc thành lập các nhóm Tiết kiệm - Tín dụng, chuyển đổi các Nhóm tiết kiệm thành Tổ chức tài chính vi mô và sử dụng hiệu quả nguồn vốn dự án;
- Tổ chức thực hiện, giám sát và tham gia nghiệm thu các hoạt động xây dựng hạ tầng cộng đồng do Ban Điều phối làm chủ đầu tư phục vụ phát triển chuỗi giá trị, gắn với chi trả dịch vụ môi trường và hoạt động của Quỹ Xúc tiến đầu tư kinh doanh nông lâm nghiệp (APIF);
- Theo dõi, giám sát tiến độ và chất lượng các hoạt động dự án do cấp huyện, xã và các đơn vị thực thi tổ chức thực hiện;
- Thiết lập và vận hành hệ thống giám sát, đánh giá, quản lý thông tin, dữ liệu đáp ứng yêu cầu của Nhà tài trợ, phục vụ hiệu quả cho việc quản lý, thực hiện dự án;
- Chuẩn bị các báo cáo tiến độ 06 tháng, hàng năm; báo cáo kết quả hàng năm, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của các cơ quan liên quan;
- Tổ chức thực hiện và chuẩn bị báo cáo khảo sát đầu kỳ; giám sát, đánh giá (bao gồm cả đánh giá tác động và đánh giá theo chủ đề) định kỳ, giữa kỳ, kết thúc kự án theo yêu cầu của nhà tài trợ và phục vụ cho việc quản lý, thực hiện dự án;
- Tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý tri thức của dự án: Đi tham quan học tập kinh nghiệm; tài liệu hóa bài học kinh nghiệm của dự án; chia sẻ câu chuyện thành công thông qua báo chí, truyền hình và với IFAD; xây dựng và cập nhật thường xuyên các ấn phẩm, website của dự án….
- Hỗ trợ, phối hợp với các chuyên gia, tư vấn trong việc triển khai thực hiện và quản lý, theo dõi, đánh giá dự án;
- Tham mưu cho Ban Giám đốc dự án trong việc xây dựng các điều khoản tham chiếu, dự toán cho các hoạt động, thành lập các tổ thẩm định;
- Tổ chức quản lý, theo dõi và thực hiện công tác mua sắm, đấu thầu của dự án; lưu trữ hồ sơ mua sắm, đấu thầu của dự án;
- Thực hiện các công việc khác do Lãnh đạo Ban Điều phối dự án phân công.
2.2. Văn phòng Ban Điều phối dự án
* Tham mưu, giúp cho Ban Giám đốc trong điều hành, chỉ đạo công tác hành chính của Ban Điều phối dự án phục vụ kịp thời các hoạt động của dự án, cụ thể như sau:
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến công tác tổ chức cán bộ, các thủ tục liên quan đến tuyển dụng, dự thảo hợp đồng lao động, các chế độ chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, hưu trí, nâng lương, khen thưởng và kỷ luật đối với viên chức trong cơ quan theo đúng các chính sách, chế độ và thẩm quyền;
- Thực hiện công tác hành chính, văn phòng (tiếp nhận xử lí công văn đến, đi; quản lý sử dụng con dấu…); đảm bảo điều kiện tổ chức các cuộc họp, vệ sinh chung, trật tự an ninh, phòng, chống cháy nổ trong nội bộ cơ quan;
- Thực hiện công tác biên dịch các tài liệu, báo cáo dự án và phiên dịch trong quá trình làm việc với chuyên gia, đối tác nước ngoài;
- Chịu trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu của dự án và hồ sơ lý lịch cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan;
- Tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan đến công tác lễ tân, đối ngoại; làm thủ tục, tiếp đón các đoàn khách đến công tác;
- Làm đầu mối tổ chức, chuẩn bị chương trình, nội dung các khóa đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ quản lý dự án cho cán bộ Ban Điều phối dự án tỉnh; các hội thảo, cuộc họp liên quan đến quản lý dự án;
- Làm đầu mối mua sắm các vật tư, văn phòng phẩm phục vụ cho các hoạt động thường xuyên của Ban Điều phối dự án;
- Quản lý và sắp xếp phương tiện, xe cộ phục vụ công tác của Ban Điều phối dự án;
- Quản lý và theo dõi việc sửa chữa, bảo dưỡng trụ sở cơ quan, thiết bị, phương tiện sử dụng thường xuyên phục vụ cho các hoạt động của Ban Điều phối dự án;
- Phối hợp chặt chẽ với các phòng, các bên liên quan trong quá trình thực hiện dự án.
* Tham mưu, giúp cho Ban Giám đốc dự án trong quản lý, chỉ đạo công tác quản lý tài chính dự án, hạch toán kế toán đảm bảo sử dụng hiệu quả, đúng quy định của nhà tài trợ và nhà nước Việt Nam đối với nguồn vốn dự án, cụ thể như sau:
- Quản lý tài chính; tổ chức công tác kế toán theo đúng quy định của Nhà tài trợ và Luật Kế toán của Việt Nam; theo dõi sử dụng và thanh lý tài sản công;
- Chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát, thanh toán và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ của mọi khoản thu, chi từ nguồn vốn dự án;
- Làm đơn rút vốn, các báo cáo tài chính theo yêu cầu, quy định của nhà tài trợ và nhà nước Việt Nam;
- Chuẩn bị nội dung làm việc, hỗ trợ, phối hợp với các bên liên quan trong công tác kiểm tra, giám sát quản lý tài chính dự án; kiểm toán, quyết toán dự án hàng năm và toàn dự án theo yêu cầu, quy định của nhà tài trợ và pháp luật của Việt Nam;
- Hỗ trợ, thẩm tra các cấp thực thi dự án trong việc lập dự toán, quyết toán các hoạt động, vốn đầu tư từ nguồn vốn dự án;
- Xây dựng và theo dõi việc thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ Ban Điều phối dự án CSSP tỉnh;
- Phối hợp chặt chẽ với các Phòng của Ban Điều phối dự án tỉnh, các đơn vị liên quan trong việc xây dựng dự toán ngân sách, giải ngân cho các hoạt động theo tháng, quý, năm, đáp ứng kịp thời tiến độ thực thi dự án CSSP;
- Hướng dẫn về thủ tục, chứng từ thanh toán cho cán bộ các Phòng, Ban, cá nhân, tổ chức liên quan trong việc thực hiện các hoạt động của dự án;
- Thực hiện các công việc chuyên môn khác theo sự phân công của Giám đốc dự án.
3. Mối quan hệ công tác giữa các Phòng
- Là mối quan hệ phối hợp công tác cùng cấp và cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao. Các phòng chuyên môn có trách nhiệm phối hợp, hợp tác, chia sẻ, hỗ trợ nhau để dự án đạt mục tiêu, tiến độ, hiệu quả và bền vững.
- Trong khi thực hiện nhiệm vụ cụ thể có liên quan đến nhiều phòng thì phòng phụ trách chính có quyền đề nghị các Phòng khác hỗ trợ thực hiện theo phân công của Ban Giám đốc; các Phòng liên quan phải có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản (trưởng phòng ký chịu trách nhiệm nội dung) và phòng được giao chủ trì có trách nhiệm tham mưu, tổng hợp trình Ban Giám đốc. Những dự thảo văn bản Giám đốc chỉ đạo xin ý kiến của các phòng chuyên môn hoặc Ban Giám đốc thì Trưởng phòng chủ trì xin ý kiến, quy định thời gian góp ý và nếu quá thời hạn thì được xem như đã đồng ý.
Điều 15. Giám đốc Ban Điều phối dự án
1. Giám đốc Ban Điều phối dự án là công chức nhà nước, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo dự án và trước pháp luật về mọi hoạt động của Ban Điều phối dự án. Đảm bảo thực hiện kịp thời, đúng tiến độ các công việc của Ban Điều phối dự án; thực hiện nhiệm vụ chủ tài khoản dự án, đảm bảo sử dụng hiệu quả và đúng quy định các nguồn tài chính của dự án.
Giám đốc Ban Điều phối dự án là người có phẩm chất tốt, có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong quản lý thực hiện dự án, có năng lực lãnh đạo, quản lý và điều phối các hoạt động của dự án; đáp ứng các tiêu chuẩn, yêu cầu theo Bản mô tả công việc đã được phê duyệt tại Văn kiện dự án.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động dự án theo Bản mô tả công việc đã được phê duyệt tại Văn kiện dự án;
- Ký kết các hợp đồng, thỏa thuận và phê duyệt các điều khoản tham chiếu, ký các văn bản pháp lý khác thuộc thẩm quyền hoặc được ủy quyền trong phạm vi dự án;
- Thiết lập tổ chức bộ máy của Ban Điều phối bao gồm việc tuyển dụng hợp đồng lao động và đề xuất trưng tập, trưng dụng, điều chuyển cán bộ từ các đơn vị khác đến làm việc tại Ban Điều phối dự án;
- Sắp xếp cán bộ trong Ban Điều phối dự án, bổ nhiệm cán bộ Lãnh đạo Phòng, Ban đến cấp Trưởng phòng;
- Phân công nhiệm vụ, giám sát kết quả thực hiện của các thành viên trong Ban Điều phối dự án, bao gồm các chuyên gia làm việc cho dự án;
- Chủ trì các cuộc họp giao ban định kỳ, tháng, quý, năm của Ban Điều phối dự án nắm bắt tình hình và chỉ đạo thực hiện dự án;
- Thường trực của Ban Chỉ đạo dự án; thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ban Chỉ đạo dự án và Ủy ban dân tỉnh giao; thay mặt Trưởng ban Chỉ đạo dự án để điều hành công việc.
Điều 16. Nhân sự của Ban Điều phối dự án
1. Phó Giám đốc dự án
Phó Giám đốc do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm; có nhiệm vụ giúp Giám đốc trong việc điều hành, quản lý thực hiện dự án; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban Điều phối dự án và pháp luật về nhiệm vụ được phân công; thay mặt Giám đốc điều hành các hoạt động của dự án khi Giám đốc đi vắng hoặc được ủy quyền.
Phó Giám đốc dự án là người có phẩm chất tốt, có chuyên môn phù hợp, có kinh nghiệm công tác trong quản lý thực hiện các dự án ODA, có năng lực, kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và điều phối các hoạt động của dự án; đáp ứng các tiêu chuẩn, yêu cầu theo Bản mô tả công việc đã được phê duyệt tại Văn kiện dự án.
* Nhiệm vụ của Phó Giám đốc:
- Trực tiếp quản lý, điều phối hoạt động giám sát, đánh giá thường xuyên của dự án bao gồm việc chuẩn bị các báo cáo, tài liệu phục vụ cho các hội nghị, hội thảo, đánh giá tiến độ, hiệu quả dự án của nhà tài trợ, Ban Chỉ đạo dự án; kịp thời tham mưu, đề xuất những điều chỉnh trong việc triển khai các hoạt động của dự án nhằm đảm bảo các kết quả đầu ra và mục tiêu của dự án;
- Hỗ trợ Giám đốc dự án trong công tác tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định, hướng dẫn và quy chế mới tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thực hiện dự án;
- Hỗ trợ Giám đốc dự án duy trì liên lạc với các cơ quan thực hiện, nhà tài trợ, các cơ quan trung ương và các chương trình, dự án khác trong và ngoài tỉnh và chia sẻ kinh nghiệm, cách tiếp cận hiệu quả với các chương trình khác để từ đó tìm kiếm cơ hội hợp tác, liên kết và chia sẻ kiến thức;
- Trực tiếp quản lý các hoạt động hành chính, Văn phòng của Ban Điều phối dự án cấp tỉnh;
- Xem xét và phê duyệt các hoạt động chi tiêu thường xuyên của văn phòng Ban điều phối dự án và những hoạt động chi tiêu được Giám đốc ủy quyền;
- Thay mặt Giám đốc dự án điều hành các hoạt động của dự án trong trường hợp Giám đốc vắng mặt hoặc được ủy quyền. Đảm bảo việc thực hiện các hoạt động dự án theo quy định của pháp luật và đáp ứng yêu cầu của nhà tài trợ.
2. Kế toán trưởng
Kế toán trưởng Ban Điều phối dự án là công chức nhà nước, do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm; chịu sự điều hành trực tiếp của Ban Giám đốc Ban Điều phối dự án, có nhiệm vụ giúp Giám đốc trong công tác quản lý tài chính, kế toán; tổ chức thực hiện nhiệm vụ lập, thẩm định dự toán, quyết toán các hoạt động dự án theo đúng quy định về quản lý tài chính của pháp luật Việt Nam và nhà tài trợ; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ban Giám đốc Ban Điều phối dự án nếu để xảy ra vi phạm trong công tác quản lý tài chính và tài sản của dự án.
Kế toán trưởng là người có phẩm chất tốt, có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm quản lý tài chính, hiểu biết sâu về các chính sách, thủ tục liên quan đến công tác tài chính; đáp ứng các tiêu chuẩn kế toán trưởng theo quy định của Luật Kế toán nhà nước và đảm bảo các yêu cầu trong bản mô tả công việc trong Văn kiện dự án.
* Nhiệm vụ của Kế toán trưởng:
- Quản lý tài chính của dự án theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định của nhà tài trợ;
- Tham gia cùng với Ban Giám đốc, phòng Kế hoạch và giám sát xây dựng kế hoạch tài chính và ngân sách năm, kế hoạch ngân sách chi tiết hàng năm cho từng hoạt động;
- Chịu trách nhiệm thẩm định dự toán các hoạt động đã được xây dựng trong kế hoạch công tác và ngân sách năm đã được nhà tài trợ và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trình Ban giám đốc dự án phê duyệt để tổ chức thực hiện;
- Thẩm định hồ sơ thanh quyết toán các hoạt động do Ban Điều phối dự án tỉnh thực hiện; các đơn vị thực thi dự án; các Ban điều phối dự án huyện/xã và trình Ban Giám đốc phê duyệt;
- Thu thập, xử lý thông tin số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc đúng chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng;
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp, thanh toán công nợ. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản. Phát hiện ngăn ngừa các hành vi vi phạm về tài chính, kế toán;
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán. Tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu về quản trị và quyết định tài chính của các đơn vị;
- Giám sát việc lập sổ sách kế toán và hệ thống kế toán trên máy vi tính và theo dõi các tài khoản/sổ sách nhân viên;
- Cung cấp thông tin tài chính của dự án so với kế hoạch công tác - ngân sách hàng năm phục vụ công tác quản lý;
- Phối hợp với chuyên gia, cán bộ mua sắm đấu thầu thực hiện công tác mua sắm đấu thầu;
- Thực hiện quản lý tài chính các hợp đồng do dự án ký kết;
- Chịu trách nhiệm về việc giải ngân nguồn vốn dự án theo đúng yêu cầu của IFAD, gửi đầy đủ những hồ sơ cần thiết;
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng tài liệu, văn bản hướng dẫn, trình tự thủ tục liên quan đến thanh, quyết toán các hoạt động của dự án;
- Tổ chức triển khai kế hoạch, kiểm tra đánh giá, tổ chức thực hiện kế hoạch và đề xuất các giải pháp thực hiện;
- Thực hiện rút vốn từ tài khoản đặc biệt Bộ Tài chính về tài khoản tại Kho bạc Nhà nước;
- Lập đơn rút vốn gửi nhà tài trợ;
- Đối soát nguồn vốn đã giải ngân: Ghi thu - ghi chi với Bộ Tài chính 31/12 hàng năm; nguồn vốn vay còn lại từng thời điểm rút vốn với IFAD;
- Lập báo cáo tài chính hàng quý, năm theo quy định;
- Phối hợp với đơn vị tư vấn kiểm toán báo cáo tài chính đảm bảo kịp thời;
- Xây dựng chiến lược kết thúc dự án, đối chiếu quyết toán các hoạt động, bàn giao hồ sơ tài liệu, tài sản khi dự án kết thúc;
- Tổng hợp lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.
3. Những vị trí khác
Những cán bộ dự án ở các vị trí còn lại trong Ban Điều phối dự án sẽ do Giám đốc Ban Điều phối dự án tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở tiếp nhận nguyên trạng những cán bộ chuyên trách trong Ban Chuẩn bị dự án IFAD giai đoạn 02; trưng dụng, trưng tập cán bộ công chức, viên chức từ các cơ quan đơn vị khác và tuyển dụng lao động hợp đồng theo điều khoản tham chiếu của các vị trí công việc trong Văn kiện dự án được phê duyệt.
Điều 17. Chế độ đãi ngộ của Ban Điều phối dự án
- Thời gian làm việc và chế độ nghỉ lễ, nghỉ phép thực hiện theo quy định của Nhà nước Việt Nam và theo yêu cầu của nhà tài trợ. Trường hợp đột xuất hoặc theo yêu cầu có thể làm việc ngoài giờ hành chính và được hưởng chế độ làm việc ngoài giờ theo quy định.
- Lương, phụ cấp và chế độ chính sách khác của công chức, viên chức được điều động sang làm việc chuyên trách hoặc phân công làm việc kiêm nhiệm tại Ban Điều phối dự án sẽ được Ban Điều phối dự án chi trả theo quy định hiện hành của nhà nước về định mức chi tiêu áp dụng cho các chương trình/dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
- Lao động hợp đồng làm việc trong Ban Điều phối dự án được trả lương và phụ cấp theo quy định hiện hành của nhà nước về định mức chi tiêu áp dụng cho các chương trình/dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); lao động hợp đồng được xếp lương theo trình độ chuyên môn được đào tạo, được nâng lương và tham gia đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định hiện hành;
- Công chức, viên chức và hợp đồng lao động của Ban Điều phối dự án được hưởng chế độ khen thưởng thường xuyên, khen thưởng đột xuất và các phúc lợi tập thể (hỗ trợ các ngày lễ, tết, các ngày kỷ niệm; trợ cấp hiếu, hỷ, ốm đau, tai nạn; trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất; hỗ trợ đồng phục, khám sức khỏe định kỳ ...) theo các quy định hiện hành của nhà nước;
- Kinh phí trả lương, thưởng, phụ cấp và các chế độ chính sách khác đối với công chức, viên chức và lao động hợp đồng lấy từ nguồn kinh phí quản lý dự án để chi trả.
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Các nhiệm vụ quản lý và thực hiện dự án không được quy định cho Ban Điều phối dự án trong Quy chế này sẽ do cơ quan chủ quản hoặc chủ dự án thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Giám đốc Ban Điều phối dự án CSSP tỉnh, Lãnh đạo các Sở, Ngành, đoàn thể, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Ban Điều phối dự án CSSP tỉnh có trách nhiệm báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 67/QĐ-UBND năm 2017 về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2017-2020
- 2Quyết định 07/2017/QĐ-UBND Quy định thực hiện chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2017-2020
- 3Quyết định 3881/QĐ-UBND năm 2016 quy định chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020
- 4Quyết định 375/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Dự án Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ (CSSP) tỉnh Bắc Kạn
- 5Quyết định 125/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Ban Chỉ đạo dự án Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ (CSSP) tỉnh Bắc Kạn
- 6Quyết định 273/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch công tác và ngân sách năm 2021 của dự án “Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ” tỉnh Bắc Kạn
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật kế toán 2015
- 4Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- 5Quyết định 1638/QĐ-TTg năm 2016 chủ trương đầu tư dự án của tỉnh Cao Bằng và Bắc Kạn vay vốn Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp (IFAD) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7Quyết định 1438/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự án “Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ” tỉnh Bắc Kạn vay vốn Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp
- 8Quyết định 67/QĐ-UBND năm 2017 về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2017-2020
- 9Quyết định 07/2017/QĐ-UBND Quy định thực hiện chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2017-2020
- 10Quyết định 3881/QĐ-UBND năm 2016 quy định chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020
- 11Quyết định 375/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Dự án Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ (CSSP) tỉnh Bắc Kạn
- 12Quyết định 125/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Ban Chỉ đạo dự án Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ (CSSP) tỉnh Bắc Kạn
- 13Quyết định 273/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch công tác và ngân sách năm 2021 của dự án “Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ” tỉnh Bắc Kạn
Quyết định 394/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Điều phối dự án Hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ (CSSP) tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 394/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/04/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Nông Văn Chí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/04/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực