Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3926/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 20 tháng 6 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH MỘT SỐ NỘI DUNG HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định một số nội dung hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND thành phố; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố; Giám đốc các ban quản lý dự án chuyên ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐND thành phố;
- CT và các PCT UBND thành phố;
- UBMTTQVN thành phố ĐN;
- Kiểm toán KV III;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các quận, huyện;
- CVP, các PCVP UBND thành phố
- VP UBND thành phố ĐN;
- Lưu: VT, QLĐTư.

CHỦ TỊCH




Huỳnh Đức Thơ

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ NỘI DUNG HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3926/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về một số nội dung trong tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (bao gồm: dự án đầu tư sử dụng các khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao, cần lựa chọn nhà đầu tư thuộc danh mục dự án được phê duyệt để xây dựng công trình thuộc đô thị, khu đô thị mới; nhà thương mại; công trình thương mại và dịch vụ; tổ hợp đa năng,...) và các khu đất mà UBND thành phố quyết định triển khai theo hình thức đấu thầu dự án có sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; quy định về thủ tục, phân cấp, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, Ban quản lý dự án chuyên ngành, cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp dự án, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ:

Trong Quy định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Lựa chọn nhà đầu tư là quá trình đấu thầu hoặc chỉ định thầu để xác định nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm và có đề xuất về mặt kỹ thuật, về mặt tài chính là khả thi và hiệu quả nhất để thực hiện dự án có sử dụng đất;

2. Quỹ đất, khu đất bao gồm các diện tích đất thuộc quyền quản lý, sử dụng của Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà nước; các diện tích đất hiện hữu thuộc quy hoạch xây dựng chi tiết của các địa phương do một hay nhiều thành phần đang quản lý, sử dụng, kể cả hộ dân, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước;

3. Người có thẩm quyền là người có quyền phê duyệt danh mục dự án, kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Người có thẩm quyền đối với dự án quan trọng quốc gia là Thủ tướng Chính phủ, đối với các dự án khác là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đối với khu đất, quỹ đất thuộc thành phố quản lý;

4. Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức được người có thẩm quyền giao nhiệm vụ tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;

5. Tổ chuyên gia đấu thầu bao gồm các cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm và am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của dự án theo quy định, được bên mời thầu thành lập hoặc lựa chọn sử dụng để đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

6. Giá sàn là tổng mức đầu tư dự án (bao gồm tổng chi phí thực hiện dự án và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) nêu trong kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được người có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ để lựa chọn nhà đầu tư;

7. Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu, bao gồm các yêu cầu cho một dự án làm căn cứ pháp lý cho nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để Tổ chuyên gia đấu thầu đánh giá, lựa chọn nhà đầu tư; là căn cứ cho việc đàm phán và ký kết hợp đồng;

8. Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho chỉ định thầu, bao gồm các yêu cầu cho một dự án làm căn cứ pháp lý cho nhà đầu tư được đề nghị chỉ định chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để tổ chuyên gia đấu thầu đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà đầu tư được đề nghị chỉ định thầu theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, đề xuất về mặt kỹ thuật và tài chính; là căn cứ để đàm phán và ký kết hợp đồng;

9. Hồ sơ dự thầu và hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu được nhà đầu tư chuẩn bị và nộp cho bên mời thầu để đề xuất thực hiện đầu tư dự án theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu.

Điều 4. Thủ tục và quy trình lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất

1. Lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án có sử dụng đất.

2. Lập phương án sơ bộ bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với dự án đầu tư có sử dụng đất.

3. Phê duyệt giá đất khởi điểm để đấu thầu dự án có sử dụng đất.

4. Sơ tuyển lựa chọn nhà đầu tư (nếu có).

5. Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư.

6. Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.

7. Đàm phán, ký kết hợp đồng dự án.

Điều 5. Thẩm quyền trong lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất

1. Đối với dự án sử dụng đất, Ủy ban nhân dân thành phố là cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chủ tịch UBND thành phố là người có thẩm quyền phê duyệt danh mục dự án có sử dụng đất, kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

2. UBND thành phố giao sở chuyên ngành, UBND quận, huyện hoặc Ban QLDA chuyên ngành làm bên mời thầu trong lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất, thực hiện trách nhiệm của bên mời thầu được quy định tại Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 03 năm 2015 của Chính phủ và Điều 75 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

- Ủy ban nhân dân quận, huyện làm bên mời thầu dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc địa bàn mà Ủy ban nhân dân quận, huyện là đơn vị quản lý dự án sau đầu tư.

- Sở chuyên ngành, Ban QLDA chuyên ngành làm bên mời thầu dự án đầu tư có sử dụng đất trong lĩnh vực, chuyên ngành phụ trách và các dự án khác do Chủ tịch UBND thành phố giao.

Cơ quan nhà nước được UBND thành phố giao làm bên mời thầu dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện trách nhiệm của bên mời thầu theo quy định của Luật đấu thầu, quy định về dự án đầu tư có sử dụng đất, pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan về những nhiệm vụ được giao. Chịu trách nhiệm trước UBND thành phố (cơ quan nhà nước có thẩm quyền) và pháp luật có liên quan về nội dung được giao nhiệm vụ. Bên mời thầu có thể lựa chọn tổ chức tư vấn độc lập thực hiện một số hoặc toàn bộ nội dung công việc trong trách nhiệm của mình.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường xác định giá đất khởi điểm để đấu thầu dự án có sử dụng đất, gửi Hội đồng thẩm định giá đất tổ chức thẩm định, trình UBND thành phố xem xét, phê duyệt.

4. Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố chịu trách nhiệm lập phương án sơ bộ bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở đề nghị của bên mời thầu.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thẩm định đấu thầu dự án có sử dụng đất do UBND thành phố xem xét, phê duyệt; Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung theo quy định tại Điều 86 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.

6. Đối với một số dự án cụ thể khác, Chủ tịch UBND thành phố xem xét, quyết định theo thẩm quyền của mình được quy định tại Khoản 3 Điều 84 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.

Điều 6. Lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất

1. Lập và phê duyệt danh mục dự án:

Giao các Sở chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện đề xuất dự án sử dụng khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao cần lựa chọn nhà đầu tư. Các dự án sử dụng đất đề xuất phải tuân thủ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất hằng năm (trong đó UBND thành phố nêu rõ đơn vị được giao nhiệm vụ làm bên mời thầu đối với từng dự án sử dụng đất).

2. Công bố danh mục dự án:

- Sau khi có quyết định phê duyệt danh mục dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện cung cấp danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; danh mục dự án sử dụng đất được công bố trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 03 năm 2015 của Chính phủ. Khuyến khích đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng khác để tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận thông tin của các nhà đầu tư quan tâm.

- Nội dung công bố phải bao gồm các thông tin về: Địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất, chức năng sử dụng đất, các chỉ tiêu quy hoạch được phê duyệt, hiện trạng khu đất, các thông tin cần thiết khác.

Điều 7. Lập phương án sơ bộ bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với dự án đầu tư có sử dụng đất và tài sản cũ (nếu có)

Trên cơ sở danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được UBND thành phố phê duyệt, giao Bên mời thầu phối hợp với Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố lập phương án sơ bộ về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để làm cơ sở lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu lựa chọn nhà đầu tư. Việc xác định chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ theo quy định của UBND thành phố về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố.

Điều 8. Phê duyệt giá đất khởi điểm để đấu thầu dự án có sử dụng đất

Trên cơ sở danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được UBND thành phố phê duyệt, giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan xác định giá đất khởi điểm để đấu thầu dự án có sử dụng đất, gửi Hội đồng thẩm định giá đất thẩm định, trình UBND thành phố xem xét, phê duyệt giá đất khởi điểm để đấu thầu dự án có sử dụng đất.

Trường hợp dự án có sử dụng lại tài sản cũ, giao Bên mời thầu thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị tài sàn, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND thành phố xem xét, phê duyệt giá tài sản cũ để cho thuê hoặc mua, làm cơ sở đưa vào hồ sơ mời thầu kêu gọi đầu tư.

Điều 9. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư

- Bên mời thầu đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND thành phố xem xét, phê duyệt làm cơ sở triển khai lựa chọn nhà đầu tư.

- Hình thức lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/ 3/ 2015 của Chính phủ.

Chương II

SƠ TUYỂN LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ

Điều 10. Áp dụng sơ tuyển

- Căn cứ danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt, giao bên mời thầu tiến hành thủ tục sơ tuyển theo quy định. Việc sơ tuyển nhà đầu tư được thực hiện trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư để xác định các nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của dự án và mời tham gia đấu thầu rộng rãi theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9 hoặc chỉ định nhà đầu tư theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/03/2015 của Chính phủ.

- Việc sơ tuyển nhà đầu tư và hình thức sơ tuyển nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3 và 5 Điều 16 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/03/2015 của Chính phủ. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất có tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) dưới 120.000.000.000 (một trăm hai mươi tỷ) đồng, căn cứ tính chất của dự án, bên mời thầu đề xuất Chủ tịch UBND thành phố quyết định việc áp dụng sơ tuyển trong nước hoặc không áp dụng sơ tuyển.

Điều 11. Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển và công khai danh sách ngắn

1. Bên mời thầu chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị liên quan hoặc thuê đơn vị tư vấn lập hồ sơ mời sơ tuyển, nội dung hồ sơ mời thầu sơ tuyển thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển theo quy định tại Khoản 1 Điều 82 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, trình UBND thành phố phê duyệt.

3. Sau khi hồ sơ mời sơ tuyển được UBND thành phố phê duyệt, bên mời thầu tổ chức mời sơ tuyển, mở thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu sơ tuyển theo quy định tại Điều 18, Điều 19, Điều 20 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ. Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, bên mời thầu lập Tờ trình thẩm định, phê duyệt kết quả sơ tuyển, trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, báo cáo UBND thành phố phê duyệt kết quả sơ tuyển.

4. Trường hợp lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản trình thẩm định, phê duyệt kết quả sơ tuyển phải bao gồm tên các nhà đầu tư trúng sơ tuyển và các nội dung cần lưu ý (nếu có). Bên mời thầu thực hiện công khai danh sách ngắn theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 4 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ và gửi thông báo đến các nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển.

Trường hợp tại thời điểm đóng thầu không có nhà đầu tư nào nộp hồ sơ dự sơ tuyển, thì bên mời thầu báo cáo UBND thành phố xem xét, xử lý theo quy định tại Khoản 3 Điều 87 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.

Chương III

KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ

Điều 12. Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư

1. Giao bên mời thầu căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ, tiến hành lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, UBND thành phố phê duyệt.

2. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư tuân thủ theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.

a. Tên dự án.

b. Giá sàn = m1 + m2, trong đó:

- m1 là sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (bao gồm tổng chi phí đầu tư dự án trên đất, giá đất khởi điểm để đấu thầu dự án có sử dụng đất được UBND thành phố phê duyệt, không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng), m1 do bên mời thầu xác định đối với từng dự án cụ thể bảo đảm phát huy khả năng, hiệu quả sử dụng tối đa khu đất, quỹ đất, diện tích đất, hệ số sử dụng đất và quy hoạch không gian sử dụng đất căn cứ vào quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu có) được phê duyệt;

- m2 là toàn bộ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng do bên mời thầu xây dựng căn cứ phương án quy định tại Điều 7 Quy định này.

c. Hình thức và phương thức lựa chọn nhà đầu tư

- Hình thức lựa chọn nhà đầu tư là đấu thầu rộng rãi hoặc chỉ định thầu, trong nước hoặc quốc tế theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất mà sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) dưới 120.000.000.000 (một trăm hai mươi tỷ) đồng, trường hợp không áp dụng sơ tuyển, hình thức lựa chọn nhà đầu tư là đấu thầu rộng rãi trong nước, trừ trường hợp theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.

- Phương thức lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ hoặc một giai đoạn hai túi hồ sơ theo quy định tại Điều 28 hoặc Điều 29 của Luật Đấu thầu.

d. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư

Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm.

đ. Loại hợp đồng

Loại hợp đồng theo quy định tại Điều 68 của Luật Đấu thầu.

e. Thời gian thực hiện hợp đồng

Thời gian thực hiện hợp đồng là số năm hoặc tháng tính từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực đến thời điểm các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng.

3. Hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư bao gồm văn bản trình duyệt và các tài liệu kèm theo. Văn bản trình phê duyệt bao gồm tóm tắt về quá trình thực hiện và các nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ. Tài liệu kèm theo bao gồm các bản chụp làm căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.

Chương IV

ĐẤU THẦU RỘNG RÃI LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 13. Quy trình chi tiết

1. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm:

a) Lập hồ sơ mời thầu;

b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.

2. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm:

a) Mời thầu;

b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;

c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;

d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.

3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:

a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

b) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

c) Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.

4. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, bao gồm:

a) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;

b) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;

c) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư;

d) Đàm phán sơ bộ hợp đồng.

5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

6. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng, bao gồm:

a) Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng;

b) Ký kết hợp đồng.

Điều 14. Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu

1. Giao bên mời thầu phối hợp với đơn vị liên quan tổ chức lập hồ sơ mời thầu, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt. Nội dung hồ sơ mời thầu theo quy định tại Khoản 2 Điều 57 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.

2. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, chủ trì tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu (trong trường hợp cần thiết có thể lấy ý kiến của các ngành liên quan), trình UBND thành phố phê duyệt. Việc thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.

Điều 15. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, mở và đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật; trình thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật

1. Sau khi hồ sơ mời thầu được UBND thành phố phê duyệt, giao bên mời thầu tiến hành phát hành hồ sơ mời thầu; mở, đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật; việc đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật tuân thủ theo quy định tại Điều 62 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.

2. Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật:

Bên mời thầu lập báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Việc thẩm định danh sách nhà đầu tư đánh ứng yêu cầu về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.

Điều 16. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất tài chính – thương mại

1. Sau khi danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được phê duyệt, giao bên mời thầu tiến hành mở và đánh giá hồ sơ đề xuất tài chính – thương mại. Việc mở và đánh giá hồ sơ đề xuất tài chính – thương mại thực hiện theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.

2. Đàm phán sơ bộ hợp đồng: Bên mời thầu tiến hành đàm phán sơ bộ hợp đồng với nhà đầu tư. Nội dung và nguyên tắc đàm phán sơ bộ hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 66 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.

Điều 17. Thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư

1. Bên mời thầu lập báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất thương mại – tài chính (bao gồm đàm phán sơ bộ hợp đồng), Tờ trình thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

2. Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 42 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.

3. Nội dung Tờ trình thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 68 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.

Điều 18. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng

1. Sau khi có kết quả lựa chọn nhà đầu tư, giao bên mời thầu tổ chức đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 69 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.

2. Sau khi đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, bên mời thầu trình UBND thành phố xem xét, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư theo quy định tại các Điều 69, 70, 71 và 72 của Luật Đấu thầu. Nhà đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật khác có liên quan.

Chương V

CHỈ ĐỊNH NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 19. Quy trình chi tiết

1. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm:

a) Lập hồ sơ yêu cầu;

b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu.

2. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm:

a) Phát hành hồ sơ yêu cầu;

b) Tiếp nhận, quản lý hồ sơ yêu cầu.

c) Mở hồ sơ đề xuất.

3. Đánh giá hồ sơ đề xuất và đàm phán sơ bộ hợp đồng.

4. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định nhà đầu tư.

5. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

Điều 20. Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ yêu cầu

1. Lập hồ sơ yêu cầu:

Giao bên mời thầu phối hợp với đơn vị liên quan tổ chức lập hồ sơ yêu cầu, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định, trình UBND thành phố xem xét, phê duyệt. Nội dung hồ sơ yêu cầu thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 76 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.

2. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu:

Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, chủ trì tổ chức thẩm định hồ sơ yêu cầu (trong trường hợp cần thiết có thể lấy ý kiến của các ngành liên quan). Nội dung thẩm định thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.

Điều 21. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư

1. Bên mời thầu phát hành hồ sơ yêu cầu cho nhà đầu tư đã được xác định.

2. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.

Điều 22. Đánh giá hồ sơ đề xuất và đàm phán sơ bộ hợp đồng

1. Bên mời thầu tiến hành mở thầu, đánh giá hồ sơ đề xuất. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà đầu tư đến làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất.

2. Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 66 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.

Điều 23. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định nhà đầu tư

1. Bên mời thầu lập báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất (bao gồm đàm phán sơ bộ hợp đồng), Lập tờ trình thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt kết quả chỉ định nhà đầu tư.

2. Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 68 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.

Điều 24. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng

1. Sau khi có kết quả lựa chọn nhà đầu tư, giao bên mời thầu tổ chức đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 69 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.

2. Sau khi đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, bên mời thầu trình UBND thành phố xem xét, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư theo quy định tại các Điều 69, 70, 71 và 72 của Luật Đấu thầu. Nhà đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật khác có liên quan.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Tổ chức thực hiện

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phải tuân thủ các quy định hiện hành của nhà nước, các quy định của UBND thành phố và quy định này trong quá trình thực hiện lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn thành phố.

2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Giám đốc các ban quản lý dự án chuyên ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố về việc thực hiện các nội dung được giao nhiệm vụ và ủy quyền tại Quy định này.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc phát sinh thì các cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn giải quyết hoặc tổng hợp, tham mưu cho Chủ tịch UBND thành phố xử lý theo quy định./.