- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 391/QĐ-UBND | Nam Định, ngày 23 tháng 02 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 2939/QĐ-UBND ngày 08/12/2020 của UBND tỉnh Nam Định về việc thành lập Bảo tàng tỉnh Nam Định trên cơ sở hợp nhất Ban Quản lý Di tích & Danh thắng và Bảo tàng tỉnh, thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Văn bản số 124/SVHTTDL-TCPC ngày 05/02/2021 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 517/TTr-SNV ngày 09/02/2021 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo tàng tỉnh Nam Định, thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo tàng tỉnh Nam Định, thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1460/QĐ-UBND ngày 12/07/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý di tích và danh thắng tỉnh Nam Định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Bảo tàng tỉnh Nam Định và thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BẢO TÀNG TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 391/QĐ-UBND ngày 23/02/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định)
1. Bảo tàng tỉnh Nam Định (sau đây gọi là Bảo tàng tỉnh) là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng nghiên cứu khoa học; sưu tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa phi vật thể; kiểm kê, bảo quản, trưng bày tài liệu, hiện vật và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể ở địa phương, nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập tham quan và hưởng thụ văn hóa của công chúng; Hướng dẫn, tổ chức các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị các di tích trên địa bàn tỉnh.
2. Bảo tàng tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Di sản văn hóa thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
1. Hoạt động nghiên cứu khoa học:
a) Hoạt động nghiên cứu khoa học của Bảo tàng tỉnh được thực hiện thường xuyên thông qua việc triển khai đề tài khoa học các cấp, các chương trình, dự án, đề án khác theo kế hoạch ngắn hạn, dài hạn.
Hoạt động nghiên cứu khoa học phải gắn kết và nâng cao chất lượng hoạt động bảo tàng để phục vụ công chúng và góp phần bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương.
b) Bảo tàng tỉnh được liên kết với các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước để triển khai các chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học liên quan đến hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt động sưu tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa phi vật thể:
a) Sưu tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa phi vật thể ở trong và ngoài nước phù hợp với phạm vi, đối tượng, nội dung hoạt động của bảo tàng, thông qua các phương thức sau đây:
- Khảo sát điền dã sưu tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa phi vật thể;
- Khai quật khảo cổ;
- Tiếp nhận tài liệu, hiện vật do tổ chức, cá nhân chuyển giao, hiến tặng;
- Mua trao đổi tài liệu, hiện vật với tổ chức, cá nhân. Việc sưu tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật và di sản văn hóa phi vật thể phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
b) Tài liệu, hiện vật của Bảo tàng tỉnh được chuyển giao, thanh lý, hủy trong các trường hợp sau:
- Không phù hợp với phạm vi, đối tượng và nội dung hoạt động của bảo tàng;
- Bị hư hỏng không còn khả năng phục hồi;
- Được xác định gây hại cho con người và môi trường;
- Được xác định không chính xác về lịch sử, văn hóa, khoa học;
- Được xác định không phù hợp chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp;
- Được xác định nguồn gốc bất hợp pháp.
Căn cứ ý kiến tư vấn của Hội đồng khoa học của Bảo tàng và quy định pháp luật có liên quan, quyết định việc chuyển giao thanh lý, hủy tài liệu, hiện vật.
3. Hoạt động kiểm kê:
a)Tổ chức kiểm kê tài liệu, hiện vật theo Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng theo quy định.
b) Hồ sơ kiểm kê tài liệu, hiện vật được lập, quản lý ổn định, lâu dài; được lưu trữ bằng công nghệ thông tin.
4. Hoạt động bảo quản:
a) Hoạt động bảo quản tài liệu, hiện vật bao gồm:
- Sắp xếp tài liệu, hiện vật và tổ chức kho để bảo quản;
- Lập hồ sơ về hiện trạng tài liệu, hiện vật và môi trường bảo quản;
- Tổ chức việc bảo quản phòng ngừa, bảo quản trị liệu, phòng chống tai họa, rủi ro cho tài liệu hiện vật.
b) Việc bảo quản phải được thực hiện với mọi tài liệu, hiện vật khi trưng bày, khi lưu giữ trong kho và khi đưa ra ngoài bảo tàng.
c) Việc bảo quản tài liệu, hiện vật phải tuân thủ quy trình, nguyên tắc, kỹ thuật bảo quản và phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng có liên quan đến tài liệu hiện vật.
5. Hoạt động trưng bày tài liệu, hiện vật và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể:
a) Hoạt động trưng bày tài liệu, hiện vật và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể của bảo tàng bao gồm:
- Trưng bày dài hạn, ngắn hạn tại bảo tàng;
- Trưng bày, triển lãm lưu động ở trong và ngoài tỉnh;
- Tổ chức giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể.
b) Trưng bày tài liệu, hiện vật và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể của bảo tàng phải bảo đảm:
- Phù hợp với phạm vi, đối tượng, nội dung hoạt động của bảo tàng;
- Chú trọng trưng bày tài liệu, hiện vật gốc;
- Việc giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể phải gắn với tài liệu, hiện vật, nội dung trưng bày của bảo tàng, góp phần bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể;
- Thuyết minh trưng bày cung cấp đầy đủ, rõ ràng, chính xác thông tin về tài liệu, hiện vật và phù hợp với đối tượng khách tham quan;
- Bản phục dựng, bản sao tài liệu, hiện vật phải chính xác, khoa học và được ghi chú rõ ràng;
- Thuận lợi cho việc tham quan và giữ gìn an ninh, an toàn cho tài liệu hiện vật, khách tham quan;
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ chính trị, trật tự an toàn xã hội.
6. Hoạt động giáo dục:
a) Hoạt động giáo dục của Bảo tàng tỉnh Nam Định gồm:
- Hướng dẫn tham quan;
- Tổ chức chương trình giáo dục;
- Tổ chức hội thảo, tọa đàm khoa học, nói chuyện chuyên đề;
- Xuất bản ấn phẩm liên quan đến hoạt động giáo dục của bảo tàng.
b) Chương trình giáo dục của bảo tàng phải phù hợp với nội dung hoạt động và đối tượng công chúng của bảo tàng.
c) Chương trình giáo dục của bảo tàng nhằm tạo cơ hội và khuyến khích các hình thức học tập và hưởng thụ văn hóa của công chúng.
7. Hoạt động truyền thông:
a) Hoạt động truyền thông của bảo tàng bao gồm:
- Giới thiệu nội dung và hoạt động của bảo tàng trên phương tiện thông tin đại chúng;
- Tổ chức chương trình quảng bá, phát triển công chúng và xã hội hóa hoạt động của bảo tàng;
- Tổ chức lấy ý kiến đánh giá của công chúng về hoạt động bảo tàng;
- Xây dựng mạng lưới tổ chức, cá nhân có liên quan để phát triển hoạt động của bảo tàng ở trong và ngoài nước.
b) Hoạt động truyền thông của Bảo tàng tỉnh phải phù hợp với phạm vi, đối tượng, nội dung hoạt động bảo tàng và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
8. Hoạt động dịch vụ:
a) Hoạt động dịch vụ bảo tàng, bao gồm:
- Tổ chức dịch vụ ăn, uống, nghỉ ngơi, giải trí và dịch vụ khác;
- Tổ chức phát triển sản phẩm lưu niệm, xuất bản ấn phẩm của bảo tàng;
- Tổ chức các sự kiện văn hóa, giáo dục, thể thao và du lịch;
- Cung cấp thông tin, tư liệu;
- Tư vấn kỹ thuật, nghiệp vụ bảo tàng;
- Giám định, thẩm định di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
- Bảo quản, phục hồi, làm bản sao tài liệu, hiện vật;
- Hợp tác khai quật khảo cổ;
- Hợp tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về bảo tàng.
b) Bảo tàng tỉnh được liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để triển khai thực hiện các hoạt động dịch vụ quy định tại điểm a mục này phù hợp với quy định của pháp luật về chính sách khuyến khích xã hội hóa và các quy định khác có liên quan nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập, tham quan, hưởng thụ văn hóa của công chúng.
9. Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ bảo tồn phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Tham mưu lãnh đạo Sở VHTTDL xét duyệt trình cấp có thẩm quyền xét duyệt dự án tu bổ, tôn tạo các di tích và danh thắng; đồng thời theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các dự án đã được phê duyệt;
- Nghiên cứu, xây dựng hồ sơ khoa học những di tích và danh thắng ở địa phương đã có đủ điều kiện theo quy định chưa được xếp hạng, trình cấp có thẩm quyền quyết định xếp hạng;
- Phối hợp với chính quyền địa phương (nơi có di tích và danh thắng) trong việc cử người trông coi bảo vệ di tích và danh thắng, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn trong khu vực khoanh vùng bảo vệ các di tích và danh thắng;
- Quản lý và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa Cột cờ Nam Định
10. Quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật của bảo tàng theo quy định của pháp luật.
11.Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phân công.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo Bảo tàng tỉnh, gồm: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
- Giám đốc là người đứng đầu Bảo tàng tỉnh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Bảo tàng tỉnh.
- Phó Giám đốc Bảo tàng tỉnh là người giúp Giám đốc Bảo tàng tỉnh phụ trách một số lĩnh vực công tác khi được Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Bảo tàng tỉnh và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và các chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Bảo tàng thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh, phù hợp với tiêu chuẩn chức danh theo quy định.
2. Các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ:
- Phòng Hành chính Tổng hợp;
- Phòng Kiểm kê - Bảo quản;
- Phòng Nghiên cứu - Sưu tầm;
- Phòng Trưng bày, Tuyên truyền và Giáo dục;
- Phòng Nghiệp vụ di tích.
3. Số lượng người làm việc của Bảo tàng tỉnh:
Số lượng người làm việc của Bảo tàng tỉnh được giao trên cơ sở Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Bảo tàng tỉnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trong tổng số lượng người làm việc của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được UBND tỉnh giao hàng năm.
Điều 4. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
- Bố trí, sắp xếp tổ chức, số lượng lãnh đạo, viên chức và lao động hợp đồng của Bảo tàng tỉnh đảm bảo số lượng người làm việc theo quy định pháp luật và quy định về phân công, phân cấp quản lý của UBND tỉnh.
- Chỉ đạo Bảo tàng tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức đã được phê duyệt, quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng phòng thuộc Bảo tàng.
- Chỉ đạo Bảo tàng tỉnh xây dựng đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và bố trí sử dụng viên chức, người lao động phù hợp vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt./.
- 1Quyết định 41/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo tàng Xô viết Nghệ Tĩnh do tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 40/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo tàng Nghệ An
- 3Quyết định 25/2020/QĐ-UBND quy định về cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh
- 4Quyết định 46/2021/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo tàng tỉnh Hưng Yên trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 5Quyết định 45/2022/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo tàng tỉnh Ninh Bình thuộc Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Ninh Bình
- 6Quyết định 2683/QĐ-UBND năm 2022 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo tàng Mỹ thuật Huế do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Quyết định 41/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo tàng Xô viết Nghệ Tĩnh do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 40/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo tàng Nghệ An
- 4Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Quyết định 25/2020/QĐ-UBND quy định về cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh
- 8Quyết định 46/2021/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo tàng tỉnh Hưng Yên trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 9Quyết định 45/2022/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo tàng tỉnh Ninh Bình thuộc Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Ninh Bình
- 10Quyết định 2683/QĐ-UBND năm 2022 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo tàng Mỹ thuật Huế do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 391/QĐ-UBND năm 2021 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo tàng tỉnh Nam Định, thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Số hiệu: 391/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/02/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Phạm Đình Nghị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/02/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực