Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2012/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 25 tháng 10 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách;
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông;
Căn cứ Thông tư số 38/2011/TT/BNNPTNT ngày 23/05/2011 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Nghị quyết số 53/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về cơ chế hỗ trợ phát triển trồng trọt sản xuất hàng hoá trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012 – 2015;
Căn cứ Đề án số 2389/ĐA-UBND ngày 20-6-2012 của UBND tỉnh về phát triển trồng trọt sản xuất hàng hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015;
Theo đề nghị của Giám đốc các sở: Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Tài chính - Kế hoạch và đầu tư – Khoa học và công nghệ tại Tờ trình liên sở số 132 /TTrLS-SNN&PTNT-SKH&ĐT-STC-SKH&CN ngày 03/10/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định thực hiện cơ chế hỗ trợ phát triển trồng trọt sản xuất hàng hoá trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 – 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã; các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CƠ CHẾ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN TRỒNG TRỌT SẢN XUẤT HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2012/QĐ-UBND ngày 25/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Các tổ chức, cá nhân và hộ nông dân tham gia trồng trọt sản xuất hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Điều kiện, thời gian được hỗ trợ
1. Loại cây trồng hàng hóa được hỗ trợ phải nằm trong quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Diện tích gieo trồng cùng một giống (có trong danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành và hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn) tối thiểu từ 5 ha/vụ; Riêng khu vực đô thị (thành phố, thị xã, thị trấn) tối thiểu 2 ha/vụ.
3. Có dự án, Dự toán, Kế hoạch, hoặc đề tài Khoa học công nghệ theo Danh mục quy định tại Quyết định này, được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt.
4. Chưa được hưởng đầu tư hỗ trợ sản xuất từ ngân sách nhà nước. Hồ sơ thanh quyết toán có đầy đủ chứng từ theo quy định hiện hành.
5. Thời gian thực hiện: Từ năm 2012 đến hết năm 2015.
Kinh phí ngân sách tỉnh hỗ trợ hàng năm cho phát triển trồng trọt sản xuất hàng hoá được bố trí từ nguồn sự nghiệp kinh tế (đối với phát triển trồng trọt sản xuất hàng hoá và phân tích mẫu đất, mẫu nước) và nguồn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ (đối với hỗ trợ xây dựng nhà kính trồng rau, hoa áp dụng công nghệ cao).
Điều 4. Mức hỗ trợ từ ngân sách tỉnh
1. Hỗ trợ 35% chi phí sản xuất trực tiếp cho các loại cây trồng hàng hoá với mức tối đa như sau:
a) Hỗ trợ các loại cây: Bí đỏ 5,4 triệu đồng/ha/vụ, bí xanh 6 triệu đồng/ha/vụ, cà chua 7 triệu đồng/ha/vụ, dưa các loại 6 triệu đồng/ha/vụ, ớt 4 triệu đồng/ha/vụ, khoai tây 12,5 triệu đồng/ha/vụ;
b) Hỗ trợ phân bón vi sinh, thuốc BVTV sinh học, thảo mộc cho cây su su 15 triệu đồng/ha/năm.
2. Hỗ trợ 100% kinh phí quản lý, chỉ đạo, tập huấn, nghiên cứu, học tập.
3. Hỗ trợ tham gia các hội chợ nông sản trong và ngoài tỉnh với mức tối đa 25 triệu đồng/năm cho các đơn vị trực tiếp triển khai xây dựng các vùng trồng trọt hàng hoá.
4. Hỗ trợ 100% kinh phí phân tích mẫu đất, mẫu nước, chứng nhận các vùng có đủ điều kiện áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP).
5. Hỗ trợ thí điểm xây dựng mô hình trồng rau, hoa trong nhà kính ứng dụng công nghệ cao (quy mô ≥ 500m2/nhà) với mức không quá 200 triệu đồng/mô hình và không quá 02 mô hình/huyện.
Số lượng, quy mô, địa điểm các vùng trồng trọt sản xuất hàng hoá thực hiện theo Đề án phát triển trồng trọt sản xuất hàng hoá (số 2389/ĐA-UBND ngày 20/6/2012) của UBND tỉnh trình HĐND tỉnh (Khoá XV) Kỳ họp thứ Tư thông qua.
Kinh phí hỗ trợ từng vụ sản xuất cho các loại cây trồng hàng hoá do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, CẤP PHÁT KINH PHÍ HỖ TRỢ
Điều 5. Trình tự, thủ tục triển khai
1. UBND cấp huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, UBND các xã, phường, thị trấn tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến các tổ chức, cá nhân và hộ nông dân trong tỉnh về chủ trương, chính sách hỗ trợ phát triển trồng trọt hàng hoá của tỉnh và tổ chức để nông dân đăng ký tham gia.
2. Việc đăng ký thực hiện phải căn cứ vào nhu cầu sản xuất hàng hoá, sự tự nguyện của các tổ chức, cá nhân, hộ nông dân. Nội dung đăng ký phải cụ thể về vị trí, quy mô, loại giống cây trồng:
a) Đối với các vùng sản xuất do UBND cấp huyện trực tiếp triển khai:
Chỉ đạo phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc UBND các huyện; phòng Kinh tế các thành, thị kiểm tra, lựa chọn địa điểm, chuẩn bị các điều kiện thực hiện, tổng hợp gửi Nông nghiệp và phát triển nông thôn;
b) Đối với các vùng sản xuất do các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn triển khai:
Đăng ký với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, đồng gửi UBND cấp huyện để phối hợp.
3. Trên cơ sở đăng ký của hộ nông dân, các tổ chức, cá nhân; các đơn vị trực tiếp triển khai (UBND cấp huyện, đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn) xây dựng kế hoạch hàng năm gửi Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn trước ngày 15/10 để tổng hợp, thống nhất với các sở: Tài chính, Kế hoạch & đầu tư, Khoa học và công nghệ trình UBND tỉnh quyết định vào Dự toán ngân sách.
4. Trường hợp thay đổi quy mô, địa điểm, loại cây trồng hàng hoá so với kế hoạch được duyệt, trước mỗi vụ sản xuất 30 ngày, UBND cấp huyện, các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn lập kế hoạch điều chỉnh, bổ sung gửi Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Đối với việc hỗ trợ thí điểm xây dựng mô hình trồng rau, hoa trong nhà kính ứng dụng công nghệ cao:
Giao Sở Khoa học và công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và UBND các huyện, thành, thị nghiên cứu, lập dự án chung toàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
6. Đối với việc phân tích mẫu đất, mẫu nước để chứng nhận vùng có đủ điều kiện áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP):
Trên cơ sở các vùng trồng trọt sản xuất hàng hóa đã được quy hoạch, giao Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chỉ đạo đơn vị chuyên môn lập dự án; Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài chính, Khoa học và công nghệ thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 6. Trách nhiệm của các ngành, các cấp
1. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
a) Là cơ quan thường trực, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các địa phương trong việc chỉ đạo phát triển trồng trọt sản xuất hàng hoá. Đồng thời, phân công các đơn vị chuyên môn theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp các huyện, thành, thị, các xã, phường, thị trấn tổ chức xây dựng các vùng trồng trọt sản xuất hàng hóa; làm tốt các dịch vụ giống, vật tư nông nghiệp, tưới tiêu đáp ứng yêu cầu sản xuất;
b) Chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ của tỉnh kịp thời, hiệu quả. Xây dựng kế hoạch và nhu cầu kinh phí hàng năm, thống nhất với các sở: Tài chính, Kế hoạch & đầu tư, Khoa học và công nghệ trình UBND tỉnh trước ngày 31/10 để xem xét, phê duyệt;
c) Theo dõi kết quả thực hiện, kịp thời đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện;
d) Phối hợp các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện tăng cường kiểm tra, giám sát và tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện. Hàng năm tiến hành sơ, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo; Tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch & đầu tư và Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn cân đối, bố trí nguồn vốn sự nghiệp kinh tế để hỗ trợ phát triển trồng trọt sản xuất hàng hóa hàng năm;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kinh phí hỗ trợ phát triển trồng trọt sản xuất hàng hóa hàng vụ, hàng năm trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt;
c) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành: Nông nghiệp & PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và công nghệ, Kho bạc Nhà nước tỉnh thống nhất có Văn bản hướng dẫn liên ngành về quy trình giải ngân, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định hiện hành đảm bảo kịp thời, hiệu quả.
3. Sở Kế hoạch & đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Sở Tài chính tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ phát triển trồng trọt sản xuất hàng hóa hàng năm;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài chính, Khoa học và công nghệ thẩm định các dự án phát triển trồng trọt sản xuất hàng hóa trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Sở Khoa học và công nghệ
Chủ trì, đề xuất nguồn vốn khoa học và công nghệ đầu tư cho công tác nghiên cứu, mở rộng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào phát triển trồng trọt sản xuất hàng hoá trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Công thương
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị hướng dẫn, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia đối với các loại nông sản hàng hoá của tỉnh giai đoạn từ nay đến 2015;
b) Chủ trì thực hiện việc dự báo thông tin thị trường nông sản hàng hoá trong và ngoài tỉnh; Tổ chức quảng bá, giới thiệu rộng rãi về các loại nông sản hàng hoá của tỉnh đến người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh biết;
c) Đề xuất nguồn kinh phí hỗ trợ xúc tiến thương mại nông sản hàng hoá của tỉnh báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định;
d) Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển trồng trọt sản xuất hàng hoá được tham gia các hội chợ nông sản trong và ngoài tỉnh;
đ) Hàng năm, có sơ, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác xúc tiến thương mại, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
6. Ngân hàng Nhà nước
Chỉ đạo các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng tạo điều kiện cho các tổ chức cá nhân, hộ nông dân được vay vốn để đầu tư phát triển trồng trọt sản xuất hàng hoá, thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định của Nhà nước.
7. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện, UBND cấp xã, HTX làm tốt việc xây dựng quy hoạch sản xuất các vùng trồng trọt sản xuất hàng hóa gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
b) Tổ chức hỗ trợ, nghiệm thu, quyết toán nguồn kinh phí đã sử dụng theo quy định hiện hành và phân cấp của UBND tỉnh;
c) Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT trong quá trình tổ chức thực hiện. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển trồng trọt sản xuất hàng hoá trên địa bàn;
d) Căn cứ nội dung Đề án số 2389/ĐA-UBND ngày 20/6/2012 của UBND tỉnh và điều kiện từng địa phương, ngoài các cây trồng hàng hoá quy định tại Quyết định này, chủ động nghiên cứu, đề xuất các dự án đầu tư phát triển cây trồng hàng hoá phù hợp; đồng thời, cần có chính sách khuyến khích mở rộng diện tích cây trồng có thế mạnh.
8. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tuyên truyền, hướng dẫn, vận động nông dân tích cực tham gia phát triển trồng trọt sản xuất hàng hóa trên địa bàn;
b) Hướng dẫn việc lập kế hoạch phát triển trồng trọt sản xuất hàng hóa, chịu trách nhiệm về xác nhận các điều kiện (quy mô, địa điểm, loại giống cây trồng, vật tư); tổng hợp, đăng ký với đơn vị triển khai;
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
9. Các tổ chức, cá nhân, hộ nông dân
a) Đăng ký với UBND cấp xã và thực hiện đúng các quy định nêu trên;
b) Tuân thủ chặt chẽ quy trình, qui phạm kỹ thuật theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Thực hiện đầy đủ các thủ tục đăng ký đầu tư, hỗ trợ, thanh quyết toán theo hướng dẫn của các sở: Kế hoạch & đầu tư, Tài chính, Khoa học và công nghệ, Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội, cơ quan thông tấn báo chí tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia phát triển trồng trọt sản xuất hàng hoá.
1. Giao Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh hoặc cần bổ sung, các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết./.
HÌNH THỨC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN TRỒNG TRỌT HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2012-2015
(Kèm theo Quyết định số 39/2012/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2012 của UBND tỉnh)
STT | PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN | NỘI DUNG/HẠNG MỤC | NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ, HỖ TRỢ |
1 | Kế hoạch và dự toán hàng năm, hàng vụ | Hỗ trợ trực tiếp chi phí cho nông dân phát triển trồng trọt hàng hóa: - Hỗ trợ giống mới có năng suất, chất lượng cao đối với 07 loại cây: Bí đỏ, bí xanh, cà chua, dưa các loại, ớt, khoai tây - Hỗ trợ phân vi sinh, phân hữu cơ sinh học, thuốc BVTV sinh học, thảo mộc để tạo sản phẩm an toàn đảm bảo VSATTP cho cây su su | Nguồn sự nghiệp kinh tế hỗ trợ |
2 | Dự án đầu tư | 1. Phân tích mẫu đất, mẫu nước, chứng nhận các vùng có đủ điều kiện áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) do TTKNCNCL đất, VTNN làm chủ đầu tư | Nguồn sự nghiệp kinh tế hỗ trợ |
2. Hỗ trợ thí điểm xây dựng mô hình trồng rau, hoa trong nhà lưới, nàh kính ứng dụng công nghệ cao do Sở KH và CN làm chủ đầu tư | Nguồn vốn đầu tư phát triển KH và CN |
- 1Quyết định 331/QĐ-CT năm 2013 phê duyệt chủ trương quy hoạch phát triển trồng trọt tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 2Quyết định 2958/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển ngành trồng trọt tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn 2030
- 3Quyết định 535/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển trồng trọt tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 4Quyết định 1189/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 5Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông
- 4Quyết định 72/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư liên tịch 183/2010/TTLT-BTC-BNN hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông do Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Thông tư 38/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Nghị quyết 53/2012/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ phát triển trồng trọt sản xuất hàng hóa tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2015
- 8Quyết định 331/QĐ-CT năm 2013 phê duyệt chủ trương quy hoạch phát triển trồng trọt tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 9Quyết định 2958/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển ngành trồng trọt tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn 2030
- 10Quyết định 535/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch phát triển trồng trọt tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Quyết định 39/2012/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế hỗ trợ phát triển trồng trọt sản xuất hàng hoá trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 – 2015
- Số hiệu: 39/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/10/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Phùng Quang Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra