Hệ thống pháp luật

 BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 39/2008/QĐ-BTTTT

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM ỨNG CỨU KHẨN CẤP MÁY TÍNH VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 339/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 370/QĐ-TTg ngày 10 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Giám đốc Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí, chức năng

Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT) là đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, thực hiện chức năng điều phối các hoạt động ứng cứu sự cố máy tính trong toàn quốc; cảnh báo kịp thời các vấn đề về an toàn mạng máy tính; xây dựng, phối hợp xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn mạng máy tính; thúc đẩy hình thành hệ thống các trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính (CERT) trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; là đầu mối thực hiện hợp tác với các tổ chức CERT nước ngoài.

Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch theo quy định của pháp luật; có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Điều phối các hoạt động ứng cứu mạng Internet quốc gia để phòng, chống sự cố mạng và tham gia chống tội phạm, chống khủng bố trên mạng Internet trong phạm vi quốc gia và trong khuôn khổ hợp tác quốc tế.

Điều phối và hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trong việc xử lý sự cố, trong việc thực hiện nghĩa vụ xử lý và lưu trữ số liệu gốc để cung cấp thông tin cho mục đích đảm bảo an toàn mạng Internet quốc gia.

Điều phối các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ về an toàn mạng trong nước theo quy định để xử lý các sự cố lớn trên mạng Internet quốc gia. Phối hợp quốc tế trong điều phối xử lý sự cố từ nước ngoài vào hoặc từ trong nước ra;

2. Tổ chức thu thập thông tin về an toàn mạng Internet. Thống kê, tổng hợp phân tích các số liệu về an toàn mạng Internet quốc gia để giúp cho các hoạt động quản lý nhà nước về an toàn bảo mật trong các hoạt động công nghệ thông tin và truyền thông. Theo dõi phát hiện những nguy cơ và các sự cố an toàn mạng máy tính để cảnh báo sớm cho các cơ quan hữu quan và cho cộng đồng; tham gia công tác quản lý an toàn bảo mật trong các hoạt động công nghệ thông tin và truyền thông;

3. Thu thập, đánh giá các công nghệ và giải pháp đảm bảo an toàn mạng máy tính mới nhất để khuyến cáo rộng rãi. Tổ chức nghiên cứu thường xuyên để làm chủ các kỹ thuật mới đồng thời phát triển các giải pháp, kỹ thuật riêng của Việt Nam về an toàn mạng máy tính để đề xuất giải pháp phục vụ xử lý khẩn cấp sự cố mạng và khuyến cáo các biện pháp đề phòng;

4. Tổ chức nghiên cứu và phối hợp với các đơn vị chức năng để xây dựng các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về an toàn mạng máy tính, bao gồm các tiêu chuẩn kỹ thuật cho hệ thống thông tin, chuẩn về khung đào tạo bồi dưỡng người sử dụng mạng, các quy trình phòng chống và xử lý sự cố và các văn bản pháp quy khác về an toàn mạng máy tính;

5. Hoạt động thúc đẩy năng lực ứng cứu khẩn cấp máy tính và hình thành hệ thống các CERT trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về an toàn thông tin máy tính; phát hành các ấn phẩm về an toàn mạng máy tính theo quy định của pháp luật;

6. Tham gia, hợp tác với các tổ chức CERT trên thế giới. Là đầu mối trao đổi thông tin với các trung tâm an toàn mạng quốc tế. Tham gia các diễn đàn, hoạt động đào tạo và hội thảo quốc tế thuộc lĩnh vực liên quan.

Được phối hợp, hợp tác với các tổ chức quốc tế để khai thác thông tin, kỹ thuật và tri thức phòng, chống sự cố và tội phạm mạng, quảng bá về an toàn mạng máy tính Việt Nam và tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế nâng cao năng lực đảm bảo an toàn mạng của Việt Nam;

7. Tham gia công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động của các hiệp hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực an toàn thông tin trên mạng máy tính. Được quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân hoạt động trên mạng Internet quốc gia cung cấp các thông tin và các số liệu thống kê liên quan tới vấn đề an toàn mạng;

8. Cung cấp các dịch vụ đánh giá về kỹ thuật an toàn mạng cho các hệ thống thông tin và cho các sản phẩm, công nghệ đảm bảo an toàn thông tin dùng trong mạng máy tính. Kiểm tra đánh giá, công nhận đạt tiêu chuẩn cho các tổ chức làm dịch vụ ứng cứu máy tính và an toàn mạng máy tính.

Tổ chức các dịch vụ về đào tạo bồi dưỡng kỹ thuật xây dựng mạng và an toàn mạng máy tính, kiểm tra sát hạch và cấp chứng chỉ về trình độ quản trị mạng và đảm bảo an toàn mạng máy tính theo các quy định hiện hành của Nhà nước và phân cấp của Bộ Thông tin và Truyền thông;

9. Cung cấp các dịch vụ khác trong các lĩnh vực tư vấn, nghiên cứu, triển khai, sản xuất, lưu trữ và cung cấp thông tin phục vụ an toàn mạng máy tính; tạo thêm các nguồn thu nhằm mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm và theo quy định của pháp luật, bảo toàn và phát triển các nguồn lực được giao;

10. Được thu, quản lý và sử dụng phí và lệ phí theo quy định của pháp luật;

11. Quản lý về tổ chức công chức, viên chức và tài sản của Trung tâm theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng;

12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế

Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam có Giám đốc, các Phó giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị trực thuộc.

Giám đốc chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Quyết định này.

Phó Giám đốc giúp Giám đốc chỉ đạo, điều hành các mặt công tác của Trung tâm và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công.

Cơ cấu tổ chức:

- Phòng Hành chính - Tổng hợp

- Phòng Kế hoạch và Kế toán

- Phòng Nghiệp vụ

- Phòng Kỹ thuật hệ thống

- Phòng Nghiên cứu - Phát triển

- Phòng Tư vấn - Đào tạo

- Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh

- Chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng

Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và tại thành phố Đà Nẵng có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch theo quy định của pháp luật.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, các chi nhánh và mối quan hệ công tác giữa các đơn vị của Trung tâm do Giám đốc Trung tâm quy định.

Biên chế cán bộ, viên chức của Trung tâm do Giám đốc Trung tâm xây dựng trình Bộ trưởng quyết định.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quyết định số 13/2006/QĐ-BBCVT ngày 28 tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Giám đốc Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 5;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- UBND TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, TP. Đà Nẵng;
- Công an, Ngân hàng, Kho bạc TP. Hà Nội,  TP. Hồ Chí Minh, TP. Đà Nẵng;
- Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Công báo;
- Lưu VT, TCCB.

BỘ TRƯỞNG




Lê Doãn Hợp

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 39/2008/QĐ-BTTTT về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

  • Số hiệu: 39/2008/QĐ-BTTTT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 30/06/2008
  • Nơi ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông
  • Người ký: Lê Doãn Hợp
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 399 đến số 400
  • Ngày hiệu lực: 27/07/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản