- 1Quyết định 41/2008/QĐ-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Quyết định 2375/QĐ-BGDĐT năm 2010 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giáo dục và Đào tạo và liên tịch ban hành từ năm 1986 đến năm 2007 hết hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2001/QĐ-BGD&ĐT | Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2001 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dàn thi hành một số diều của luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động các trường ngoài công lập.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế các quyết định sau của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: Quyết định số 1245/QĐ ngày 11/9/1990 về việc ban hành Quy chế nhóm trẻ gia đình, lớp mẫu giáo gia đình, nhóm trẻ và trường mẫu giáo dân lập, Quyết định số 1447/GD-ĐT về việc ban hành Quy chế trường lớp mầm non tư thục, Quyết định số 1931/QĐ ngày 20/8/1991 về việc ban hành Quy chế trường phổ thông dân lập, Quyết định số 1932/QĐ ngày 20-8-1991 về việc ban hành Quy chế trường phổ thông bán công.
Điều 3. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trường cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp trực thuộc; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ tổ chức - cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, hiệu trưởng các trường có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TRƯỞNG
| Nguyễn Minh Hiển (Đã ký) |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRƯỜNG NGOÀI CÔNG LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo )
1. Quy chế này quy định tổ chức và hoạt động của các trường ngoài công lập thuộc giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng.
2. Các trường ngoài công lập tuân theo Quy chế này và các quy định của Điều lệ nhà trường tương ứng với từng bậc học, cấp học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
3. Các cơ sở giáo dục khác bao gồm nhà trẻ, nhóm trẻ, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học, trung tâm bồi dưỡng văn hóa, nếu là cơ sở giáo dục ngoài công lập, có trách nhiệm tuân theo các quy định tương ứng của Quy chế này.
Điều 2. Chính sách khuyến khích
1. Trường ngoài công lập được hưởng các chính sách khuyến khích về cơ sở vật chất, đất đai, về thuế, phí, lệ phí, tín dụng, bảo hiểm; khen thưởng và phong tặng danh hiệu theo quy dính của Chính phủ.
2. Trường ngoài công lập bình đẳng với trường công lập về nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường, của giáo viên, giảng viên, nhân viên và học sinh, sinh viên trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục - đào tạo và các quy định liên quan đến tuyển sinh, dạy và học, thi, kiểm tra công nhận tốt nghiệp, cấp vãn bằng, chứng chỉ.
Trường ngoài công lập chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao; chịu sự quản lý trực tiếp của các cơ quan quản lý giáo dục theo quy định trong Điều lệ nhà trường của bậc học, cấp học tương ứng.
Trường ngoài công lập có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng Thương mại để giao dịch.
Điều 4. Các loại hình trường ngoài cộng lập
1. Bán công: là trường do Nhà nước thành lập trên cơ sở tổ chức nhà nước phối hợp với các tổ chức không phải tổ chức nhà nước, thuộc mọi thành phần kinh tế hoặc với các cá nhân cùng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất theo một trong hai phương thức sau:
a. Thành lập mới;
b. Chuyển toàn bộ hoặc một phần cơ sở vật chất từ trường công lập sang bán công.
2. Dân lập: là trường do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tổ chức kinh tế xin phép thành lập, tự đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước và huy động các nhà giáo, nhà khoa học, nhà đầu tư cùng đóng góp công sức, kinh phí và cơ sở vật chất để xây dựng trường.
3. Tư thục: là trường do cá nhân hay một nhóm cá nhân xin phép thành lập và tự dầu tư.
1. Trường ngoài công lập dược xét thành lập khi bảo đảm có dủ các điều kiện quy định tại Điều lệ nhà trường tương ứng.
2. Đối với các trường ngoài công lập đã được thành lập trước khi ban hành Quy chế này, cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp có trách nhiệm hướng dẫn, đôn dốc, kiểm tra để trong vòng ba năm kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành, nhà trường có đủ các điều kiện quy định về dội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo, trường sở, trang thiết bị.
Điều 6. Hồ sơ xin thành lập trường
Khi bảo đảm các điều kiện theo quy dính tại khoản 1 Điều 5 của Quy chế này, tổ chức, cá nhân xin thành lập trường gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điều lệ nhà trường tương ứng. Hồ sơ xin thành lập trường, ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điều lệ nhà trường tương ứng, còn có:
1. Dự thảo đề án tổ chức và hoạt động của trường và bản cam kết trong vòng 5 năm xây đựng trường sở tương ứng với quy mô, ngành nghề đào tạo dự kiến của trường.
2. Văn bản do cấp có thần quyền xác nhận về khả năng tài chính, về cơ sở vật chất - kỹ thuật của tổ chức, cá nhân cam kết đóng góp đầy đủ và đúng hạn để xây dựng trường (sau đây gọi chung là thành viên góp vốn);
3. Hồ sơ xác nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản thoả thuận của cơ quan có thẩm quyền về việc giao đất xây dựng trường.
4. Hồ sơ về nhân sự:
a. Danh sách dự kiến và lý lịch của thành viên Hội đồng quản trị (nếu có), hiệu trưởng và các cán bộ quản lý của nhà trường có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhân sự;
b. Danh sách giáo viên, giảng viên cơ hữu, kèm theo bản cam kết tham gia giảng dạy cho trường.
Điều 7. Thủ tục thành lập trường
1. Thủ tục thành lập trường được thực hiện theo quy định tại Điều lệ nhà trường tương ứng.
2. Sau khi có quyết định thành lập trường, cấp có thẩm quyền quyết định thành lập trường có trách nhiệm tiếp tục xem xét đề nghị của tổ chức, cá nhân xin thành lập để:
a. Quyết định công nhận Hội đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị (nếu có);
b. Quyết định bổ nhiệm, công nhận Hiệu trưởng;
c. Phê duyệt đề án tổ chức và hoạt động của trường;
d. Phê duyệt kế hoạch, quy mô tuyển sinh, và ngành, nghề đào tạo (đối với trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng);
d. Cho phép tuyển sinh.
Điều 8. Trách nhiệm kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục các cấp
1. Sau khi trường ngoài công lập đã có quyết định thành lập, cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp của nhà trường có trách nhiệm tổ chức kiểm tra nhằm bảo đảm trường được tổ chức và hoạt động theo dúng đề án và kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Trong thời hạn một năm kể từ ngày có quyết định thành lập trường, nếu nhà trường không được tổ chức và hoạt động theo đề án và kế hoạch đã được phê duyệt hoặc nhà trường không có đủ các văn bản quy định tại các điểm a, b, c và d, khoản 2 Điều 7 của Quy chế này thì cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp của nhà trường có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền thu hồi quyết định thành lập trường.
Điều 9. Sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động, giải thể trường ngoài công lập.
1. Cấp có thẩm quyền quyết định thành lập thì có thẩm quyền quyết định việc sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động, giải thể trường ngoài công lập.
2. Hồ sơ và thủ tục sáp nhập, chia, tách trường ngoài công lập để thành lập trường ngoài công lập mới cùng loại hình thực hiện theo quy định tại các Điều 6 và 7 của Quy chế này.
3. Việc đình chỉ hoạt động, giải thể trường ngoài công lập thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22 của Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Giáo dục.
Điều 10. Chuyển đổi loại hình trường ngoài công lập
1. Trường ngoài công lập loại hình này có thể được xem xét chuyển đổi thành trường ngoài công lập loại hình khác khi có sự thay đổi tương ứng về cơ cấu các thành viên góp vốn quy định đối với từng loại hình nhà trường.
2. Thủ tục chuyển đổi loại hình trường ngoài công lập được quy định như sau:
a. Tổ chức, cá nhân xin thành lập trường nộp hồ sơ gồm:
- Đơn xin chuyển đổi loại hình trường cùng với quyết định của Hội đồng quản trị (nếu có) về việc đề nghị chuyển đổi loại hình trường;
- Phương án chuyển đổi loại hình trường với những nội dung chủ yếu sau đây: loại hình mới của nhà trường; các thành viên góp vốn mới; thời hạn và điều kiện chuyển tài sản, phần vốn góp tương ứng với loại hình mới; quyền lợi của nhà giáo và người học trong quá trình chuyển đổi; thời hạn thực hiện chuyển đổi;
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận về khả năng tài chính của các thành viên góp vốn mới;
- Sơ yếu lý lịch của người dự kiến sẽ làm hiệu trưởng và đề án về cơ cấu tổ chứ( quản lý mới của nhà trường.
b. Cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định, lấy ý kiến các đơn vị có liên quan, trình cấp có thẩm quyền thành lập trường xem xét, quyết định. Việc quyết định chuyển đổi loại hình trường ngoài công lập đối với trường trung học phổ thông, trường trung học chuyên nghiệp phải được báo cáo cho Bộ Giáo dục và Đào tạo biết để theo dõi.
CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG NGOÀI CÔNG LẬP
Điều 11. Yêu cầu chung về cơ cấu tổ chức quản lý
1. Trường ngoài công lập có trách nhiệm xây dựng cơ cấu lổ chức quản lý bảo đảm các yêu cầu cơ bản được quy định trong Điều lệ nhà trường của từng bậc học, cấp học, phù hợp với diều kiện và quy mô của trường.
2. Tùy thuộc vào số lượng các thành viên góp vốn, trong cơ cấu tổ chức quản lý của trường ngoài công lập còn được phép tồ chức Hội đồng quản trị.
1. Hội đồng quản trị là tổ chức đại diện quyền sở hữu của nhà trường, có trách nhiệm và quyền tự chủ quyết định những vấn đề quan trọng về quy hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức, nhân sự và tài chính, tài sản của trường.
2. Trường ngoài công lập có từ hai thành viên góp vốn trở lên phải có Hội đồng quản trị.
3. Hội đồng quản trị gồm không quá mười một thành viên, có Chủ tịch và các thành viên khác, do cấp có thẩm quyền quyết định thành lập trường công nhận. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 5 năm. Hội đồng quản trị nhiệm kỳ đầu tiên do tổ chức hoặc nhóm cá nhân xin thành lập trường đề cử. Từ nhiệm kỳ thứ hai, việc thành lập hội đồng quản trị được thực hiện theo nguyên tắc bầu trực tiếp và bằng phiếu kín tại Đại hội các thành viên góp vốn và đại biểu giảng viên, giáo viên, nhân viên nhà trường.
4. Hội đồng quản trị họp thường kỳ ít nhất ba tháng một lần. Các cuộc họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định, khi có ít nhất 1/3 số thành viên Hội đồng đề nghị. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Các thành viên Hội đồng quản trị bình đẳng về quyền biểu quyết. Quyết định của Hội đồng quản trị chỉ có hiệu lực khi được quá nửa số thành viên hội đồng nhất trí. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Văn bản và quyết định của Hội đồng quản trị phải do Chủ tịch Hội đồng quản trị ký.
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Quyết định, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường;
2. Xây dựng và quyết định các chế độ thu chi tài chính trong trường theo quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với các đơn vị ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo;
3. Huy động các nguồn vốn để xây dựng trường; giám sát việc quản lý tài chính và tài sản của nhà trường; phê duyệt dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm do Hiệu trưởng trình;
4. Giải quyết các yêu cầu đột xuất về việc bổ sung, thay đổi thành viên Hội đồng quản trị trong nhiệm kỳ và đề nghị cấp có nhẩm quyền thành lập trường công nhận;
5. Đề cử và đề nghị công nhận hoặc đề nghị thôi công nhận người giữ chức vụ hiệu trướng, phó hiệu trưởng, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Điều lệ nhà trường tương ứng;
6. Phê duyệt phương án về tổ chức bộ máy, biên chế và các vấn đề có liên quan đến nhân sự của trường do Hiệu trưởng đề xuất;
7. Xây dựng đề án tổ chức và hoạt động của trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Giám sát hiệu trưởng và kế toán trưởng trong việc chấp hành các quy định của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của cơ quan quản lý trực tiếp và các quyết định của Hội đồng quản trị.
Điều 14. Chủ tịch Hội đồng quản trị
1 Hội dộng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị trong số thành viên Hội đồng quản trị bằng hình thức bỏ phiếu kín.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải có quốc tịch Việt Nam, có trình độ tối thiểu bằng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên, giảng viên nhà trường, có sức khoẻ, khi được đề cử không quá 70 tuổi .
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về các quyết định của Hội đồng quản trị; chủ trì các hoạt động của Hội đồng quản trị, theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị và kiểm soát việc điều hành của Hiệu trưởng; được quyền sử dụng bộ máy tổ chức và con dấu của trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị.
4. Trường hợp Chủ tịch hội đồng quản trị vắng mặt hoặc mất khả năng thực hiện nhiệm vụ được giao, thì thành viên được Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền sẽ thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Trường hợp không có người được ủy quyền thì các thành viên còn lại chọn một người trong số họ tạm thời giữ chức Chủ lịch Hội đồng quản trị.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể được đồng thời đề cử là hiệu trưởng nếu có đủ các tiêu chuẩn của hiệu trưởng được quy định tại Điều lệ nhà trường tương ứng.
1. Hiệu trưởng là người trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp và trước Hội đồng quản trị (nếu có) về việc thực hiện các quy định, quy chế về giáo dục - đào tạo, bảo đảm chất lượng hoạt động giáo dục - đào tạo và những hoạt động khác của trường trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
2. Hiệu trưởng phải bảo đảm có dủ các tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ nhà trường tương ứng, khi được đề cử không quá 70 tuổi.
3. Đối với trường có Hội đồng quản trị, ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại các Điều lệ nhà trường tương ứng, hiệu trưởng trường ngoài công lập còn có nhiệm vụ và quyền hạn:
a. Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
b. Kiến nghị biện pháp huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, phát triển trường và các biện pháp bảo đảm chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo, hoạt dộng khoa học - công nghệ, trình Hội đồng quản trị phê duyệt;
c. Đề xuất danh sách giáo viên, giảng viên và là chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng tuyển dụng giáo viên, giảng viên; thực hiện các quy định của Nhà nước đối với trường ngoài công lập về lao động - tiền lương, tiền công, bảo hiểm, học bổng, học phí, trợ cấp xã hội khen thưởng, kỷ luật;
d. Lập dự toán và quyết toán ngân sách hằng năm, trình Hội đồng quản trị phê duyệt. Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính đã được Hội động quản trị phê duyệt. Báo cáo định kỳ về tài chính và các hoạt động của nhà trường theo quy định với Hội đồng quản trị, các cấp quản lý có liên quan;
đ. Đảm bảo trật tự, an ninh và môi trường sạch đẹp, an toàn trong nhà trường;
e. Được tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị (nếu không phải là thành viên) nhưng không có quyền biểu quyết. Trong trường hợp cần thiết, hiệu trưởng có quyền bảo lưu ý kiến không nhất trí với quyết định của Hội đồng quản trị và báo cáo cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp;
g. Có thể được đề cử đồng thời là Chủ tịch Hội đồng quản trị nếu có đủ các tiêu chuẩn quy định đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Điều 16. Ban Kiểm tra tài chính.
Ban Kiểm tra tài chính, do Hội đồng quản trị thành lập, là bộ phận có chức năng giúp Hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát mọi hoạt động tài chính của nhà trường và thực hiện chế độ tài chính công khai. Ban Kiểm tra tài chính có từ ba đến năm thành viên được chọn trong các thành viên góp vốn và giảng viên, giáo viên, nhân viên nhà trường, trong đó ít nhất phải có một thành viên có chuyện môn về kế toán.Thành viên Hội đồng quản trị, hiệu trưởng, kế toán trưởng không được làm thành viên Ban Kiểm tra tài chính. Cơ cấu, quyền hạn, nhiệm vụ và chế độ làm việc của Ban Kiểm tra tài chính do Hội đồng quản trị quy định.
Điều 17. Trường không có Hội đồng quản trị
1. Trường ngoài công lập, nếu chỉ có một thành viên góp vốn, không nhất thiết có hội đồng quản trị.
2. Trường chỉ có một thành viên góp vốn bao gồm:
a. Trường bán công do Nhà nước đầu tư toàn bộ để xây dựng cơ sở vật chất ban đầu; chi phí thường xuyên và các chi phí khác được thực hiện thông qua nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước bao gồm học phí, tiền đóng góp xây dựng trường, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
b. Trường tư thục do một cá nhân đầu tư toàn bộ trong việc xây dựng trường, tổ chức và điều hành các hoạt động của trường.
3. Đối với trường bán công không có Hội đồng quản trị thì Hiệu trưởng thuộc biên chế nhà nước; được bổ nhiệm theo thủ tục quy định trong Điều lệ nhà trường tương ứng; có thêm các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn quy định trong Điều lệ nhà trường:
a. Xây dựng đề án tổ chức và hoạt dộng của trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b. Huy động các nguồn vốn để xây dựng và phát triển trường;
c. Thực hiện các chế dộ thu chi tài chính trong trường theo quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với các đơn vị ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo;
d. Tổ chức tuyển dụng giáo viên, giảng viên; thực hiện các quy định của Nhà nước đối với trường ngoài công lập về lao động - tiền lương, tiền công, bảo hiểm, học bổng, học phí, trợ cấp xã hội, khen thưởng, kỷ luật;
đ. Bảo đảm trật tự, an ninh và môi trường sạch, đẹp, an toàn trong nhà trường.
4. Đối với trường tư thục không có Hội đồng quản trị thì các nhiệm vụ và quyền hạn của cá nhân đầu tư xây dựng trường được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8 Điều 13 của Quy chế này. Cá nhân đầu tư xây dựng trường có thể trực tiếp là hiệu trưởng nếu có đủ các tiêu chuẩn của hiệu trưởng được quy định tại Điều lệ nhà trường tương ứng. Trường hợp hiệu trưởng là người khác thì hiệu trưởng có trách nhiệm trước cá nhân đầu tư xây dựng trường về việc thực tiện các nhiệm vụ và quyền hạn tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 15 của Quy chế này.
Điều 18. Chương trình giáo dục đào tạo và kế hoạch dạy học
Việc thực hiện chương trình giáo dục - đào tạo và kế hoạch dạy học được quy định như sau:
1. Trường ngoài công lập thực hiện chương trình giáo dục - đào tạo và kế hoạch dạy học theo quy định của Điều lệ nhà trường tương ứng.
2. Trường ngoài công lập bảo đảm việc dạy dủ và đúng tiến độ chương trình quy định cho cấp học, lớp học; thực hiện đầy dủ các hoạt động giáo dục toàn diện cho học sinh; không dạy bớt, dạy dồn.
3. Trường ngoài công lập thực hiện thời gian học tập theo biên chế năm học như các trường công lập cùng cấp học, bậc học. Riêng trường trung học cơ sở, trung học phổ thông được bổ sung thời gian học tập không quá 04 tuần/năm nhằm bảo đàm mặt bằng kiến thức và kết quả các kỳ thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh vào cấp học, bậc học cao hơn.
4. Trường phổ thông ngoài công lập được tổ chức học 2 buổi/ngày nếu có đủ các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất và dội ngũ giáo viên. Căn cứ vào thời lượng được xác định, trường ngoài công lập xây dựng thời khoá biểu của trường bảo đảm việc sắp xếp hợp lý giữa giờ học trên lớp với giờ tự học, làm bài tập, thực hành; giờ giáo viên hướng dẫn học sinh học tập thảo luận; bảo đảm giải quyết phần lớn các yêu cầu của giáo viên trên lớp trong một ngày học tại trường. Thời khoá biểu phải ổn định, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi, bảo đảm quyền lợi học tập của học sinh và phù hợp với điều kiện cụ thể của trường.
CƠ SỞ VẬT CHẤT - THIẾT BỊ VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Điều 19. Yêu cầu tối thiểu về quy mô nhà trường
Các trường ngoài công lập được thành lập sau thời điểm ban hành Quy chế này phải bảo đảm có đủ cơ sở vật chất cho hoạt động của trường với quy mô ít nhất như sau:
1. Đối với trường mầm non phải có từ ba nhóm, lớp trở lên theo quy định của Điều lệ trường mầm non;
2. Đối với trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông, phải có quy mô ba lớp cho mỗi khối lớp;
3. Đối với trường trung học chuyên nghiệp phải có hai trăm học sinh cho các ngành nghề đăng ký đào tạo;
4. Đối với trường cao đẳng phải có ba trăm sinh viên cho các ngành nghề đăng ký đào tạo.
Điều 20. Yêu cầu về cơ sở vật chất thiết bị
Các trường ngoài công lập có trách nhiệm thực hiện đúng cam kết về xây dựng trường quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy chế này để bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất - thiết bị quy định trong Điều lệ nhà trường tương ứng và Quy chế về thiết bị giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Tài sản của trường ngoài công lập gồm tài sản thuộc phần vốn góp ban đầu của tổ chức, tập thể, cá nhân và tài sản tăng thêm trong quá trình hoạt động. Tài sản của trường ngoài công lập sau khi trừ phần vốn góp của tổ chức, tập thể, cá nhân và phần chi phí cho các hoạt động của trường kể cả phần trả lãi vốn vay, vốn góp là tài sản không chia thuộc sở hữu Nhà nước và các tổ chức liên kết (đối với trường bán công), thuộc sở hữu tập thể (đối với trường dân lập), cá nhân hoặc nhóm cá nhân đầu tư (đối với trường tư thục), được Nhà nước bảo vệ theo quy định của pháp luật, không ai được chiếm đoạt.
1. Trường ngoài công lập được hưởng chế độ tài chính khuyến khích theo quy định của Nhà nước về chế độ tài chính khuyến khích đối với các cơ sở ngoài công lập trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.
2. Trường ngoài công lập thực hiện chế độ quản lý tài chính theo quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với các đơn vị ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo.
NHÀ GIÁO, CÁN BỘ, NHÂN VIÊN VÀ NGƯỜI HỌC
Điều 23. Yêu cầu về tỷ lệ giáo viên, giảng viên cơ hữu
1. Trường ngoài công lập phải bảo đảm từ năm học đầu tiên tỷ lệ giáo viên, giảng viên cơ hữu trên tổng số giáo viên, giảng viên của nhà trường như sau:
a. Trường mầm non, trường tiểu học: 100 %;
b. Trường trung học cơ sở: không dưới 40%;
c. Trường trung học phổ thông: trong hai năm đầu không dưới 30%, từ năm thứ ba trở đi không dưới 40%;
d. Trường trung học chuyên nghiệp, trường cao dẳng: không dưới 30%.
2. Số giáo viên, giảng viên còn lại của trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng là giáo viên, giảng viên thỉnh giảng.
3. Số giáo viên, giảng viên (cơ hữu và thỉnh giảng) của trường ngoài công lập phải bảo đảm không thấp hơn định mức về giáo viên, giảng viên theo quy định của Nhà nước đối với từng bậc học, cấp học.
1. Cán bộ quản lý, giảng viên cơ hữu, giáo viên cơ hữu và nhân viên của trường ngoài công lập không ở trong biên chế nhà nước, trừ hiệu trưởng trường bán cộng (theo quy định tại khoản 3 Điều 17 của Quy chế này) và những trường hợp đặc biệt đối với giáo dục mầm non theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; được tuyển dụng và thực hiện các chế độ theo quy định của pháp luật về hợp đồng lao động; được hưởng chế độ tiền công, tiền lương hợp lý theo kết quả hoạt động của trường, được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2. Cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên của trường bán công đang thuộc biên chế Nhà nước được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức chuyển sang làm việc trong cơ sở bán công.
Điều 25. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền của nhà giáo
Giáo viên, giảng viên (cơ hữu và thỉnh giảng) của trường ngoài công lập phải có đủ các tiêu chuẩn về phẩm chất, đạo đức, trình độ chuẩn và sức khoẻ theo quy định của Luật Giáo dục; có nhiệm vụ và quyền theo quy định tại các Điều lệ nhà trường tương ứng; được xét tặng các danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, huy chương "Vì sự nghiệp giáo dục" và các danh hiệu cao quý khác như giáo viên, giảng viên các trường công lập và được hưởng tiền thưởng theo mức quy định của Nhà nước từ nguồn ngân sách nhà nước.
Điều 26. Nhiệm vụ và quyền của người học
1. Trẻ em, học sinh, sinh viên trường ngoài công lập có các nhiệm vụ quy định tại Điều lệ nhà trường tương ứng.
2. Trẻ em, học sinh, sinh viên trường ngoài công lập được hưởng các quyền quy định tại Điều lệ nhà trường tương ứng; được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Chính phủ; và được bình đẳng trong cơ hội tiếp tục học lên, tìm kiếm việc làm như học sinh, sinh viên các trường công lập.
THANH TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 27. Trách nhiệm kiểm tra, thanh tra
1. Trường ngoài công lập có trách nhiệm tổ chức thực hiện thường xuyên việc tự kiểm tra các hoạt động của nhà trường theo các quy định hiện hành.
2. Các cơ quan quản lý giáo dục có trách nhiệm thực hiện kiểm tra, thanh tra theo quy định các hoạt động của trường ngoài công lập, giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo và vi phạm theo Luật khiếu nại tố cáo và Pháp lệnh thanh tra.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại; cá nhân có quyền tố cáo về các hành vi trái pháp luật trong hoạt động giáo dục của trường.
Điều 28. Cấm lợi dụng danh nghĩa trường ngoài công lập
Trường ngoài công lập không được phép cho bất cứ cá nhân hoác tổ chức nào lợi dụng danh nghĩa, sử dụng cơ sở của nhà trường để tiến hành các hoạt động bất hợp pháp và thực hiện các hành vi thương mại hoá hoạt động giáo dục, vụ lợi, không đúng với tôn chỉ mục đích hoạt dộng của trường ngoài công lập.
Tập thể, cá nhân trường ngoài công lập có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục được khen thưởng theo quy định của nhà nước.
1. Quyết định tạm ngừng giảng dạy;
2. Quyết định tạm ngừng tuyển sinh;
3. Trình cấp có thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt động hoặc giải thể trường.
- 1Quyết định 42/2000/QĐ-UB ban hành Quy định tạm thời về khung thu học phí và nội dung chi từ nguồn thu học phí của các trường Phổ thông dân lập Thành phố Hà nội của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội
- 2Thông tư liên tịch 44/2000/TTLT/BTC-BGDĐT-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các đơn vị ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo do Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục & Đào tạo - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Quyết định 41/2008/QĐ-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Quyết định 1447/GD-ĐT năm 1994 về quy chế trường, lớp mầm non tư thục của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 5Quyết định 2375/QĐ-BGDĐT năm 2010 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giáo dục và Đào tạo và liên tịch ban hành từ năm 1986 đến năm 2007 hết hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Quyết định 41/2008/QĐ-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Quyết định 1447/GD-ĐT năm 1994 về quy chế trường, lớp mầm non tư thục của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
- 3Thông tư 35/2009/TT-BGDĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Trung cấp chuyên nghiệp tư thục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Quyết định 2375/QĐ-BGDĐT năm 2010 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giáo dục và Đào tạo và liên tịch ban hành từ năm 1986 đến năm 2007 hết hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Quyết định 42/2000/QĐ-UB ban hành Quy định tạm thời về khung thu học phí và nội dung chi từ nguồn thu học phí của các trường Phổ thông dân lập Thành phố Hà nội của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội
- 2Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 3Nghị định 29-CP năm 1994 về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và đào tạo
- 4Thông tư liên tịch 44/2000/TTLT/BTC-BGDĐT-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các đơn vị ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo do Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục & Đào tạo - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Nghị định 43/2000/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giáo dục
Quyết định 39/2001/QĐ-BGD&ĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của các trường ngoài công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- Số hiệu: 39/2001/QĐ-BGD&ĐT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/08/2001
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Người ký: Nguyễn Minh Hiển
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/09/2001
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực