- 1Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 2Quyết định 689/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 4Quyết định 964/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2015 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3882/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 06 tháng 09 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Báo cáo số 308/BC-SKH ngày 26/6/2017 và của Sở Công Thương tại Tờ trình số 125/TTr-SCT ngày 05/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025” với những nội dung chủ yếu sau đây:
- Phát triển thương mại tỉnh Lào Cai trên cơ sở đồng bộ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển đô thị, giao thông, du lịch,... trên địa bàn tỉnh; phù hợp với những định hướng phát triển thương mại của vùng trung du miền núi phía Bắc và của cả nước.
- Phát triển thương mại theo hướng hiện đại và văn minh; lấy dịch vụ xuất nhập khẩu và dịch vụ du lịch làm trọng tâm với điểm nhấn là Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai; phát huy vai trò là điểm nút quan trọng trên tuyến hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, là cầu nối giữa Việt Nam và các nước ASEAN với thị trường Trung Quốc.
- Phát triển tương xứng với tiềm năng và khai thác tối đa lợi thế về sản xuất sản phẩm, mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh, có giá trị gia tăng cao, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Bảo đảm sự gắn kết với sự phát triển đa dạng các loại hình sở hữu đối với doanh nghiệp thương mại, thương mại gắn với đầu tư. Phát triển một cách đồng bộ và hợp lý cơ cấu bán buôn và bán lẻ; cơ cấu thương mại hiện đại và truyền thống.
- Phát triển theo hướng vừa nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành, vừa đảm bảo hiệu quả xã hội, phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo thêm việc làm cho người lao động, ổn định cuộc sống của người dân nông thôn, người có thu nhập thấp; gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, độc lập chủ quyền quốc gia, xây dựng khu vực biên giới hòa bình, ổn định, hữu nghị, hợp tác.
2.1. Mục tiêu chung:
Phát triển ngành thương mại tỉnh Lào Cai theo hướng hiện đại, tương xứng với vai trò là điểm khởi đầu của tuyến hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, đóng góp ngày càng lớn vào hoạt động thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc; phấn đấu đến năm 2020, thương mại của tỉnh đạt trình độ phát triển khá so với các tỉnh trong vùng trung du miền núi phía Bắc và đến năm 2025 so với các tỉnh, thành phố khác trong cả nước; nâng khả năng thu hút và phát luồng hàng hóa trong vùng; bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, người sản xuất trên địa bàn tỉnh; thương mại ngày càng phát triển theo hướng thân thiện với môi trường, khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại; tạo tiền đề vững chắc để tham gia hợp tác phát triển kinh tế trong vùng, trong nước và nước ngoài.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
+ Giá trị tăng thêm (GTTT) ngành dịch vụ tăng bình quân 11-12%/năm giai đoạn 2017 - 2020 và 13,5%/năm giai đoạn 2021 - 2025; Tỷ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu kinh tế tỉnh vào khoảng 42,5% (năm 2020) và gần 50% (năm 2025).
+ Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng bình quân 14,5% giai đoạn 2017 - 2020, đạt 28.500 tỷ đồng năm 2020 và tăng bình quân 13,6%/năm giai đoạn 2021 - 2025, đạt 50.263 tỷ đồng năm 2025. Bảo đảm lưu thông hàng hóa ổn định, thông suốt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đưa tỷ trọng bán lẻ của các loại hình bán lẻ hiện đại trong tổng mức bán lẻ lên khoảng 30 - 40% năm 2020 và xấp xỉ 50% năm 2025.
+ Kim ngạch xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu của tỉnh giai đoạn 2017 - 2020 tăng bình quân 15 - 16%/năm và đạt 4.600 triệu USD năm 2020 (trong đó xuất khẩu địa phương tăng bình quân 15%/năm và đạt 270 - 275 triệu USD năm 2020); giai đoạn 2021 - 2025 tăng bình quân trên 16%/năm và đạt 9.745 triệu USD năm 2025. Đến năm 2020, số lượng website thương mại điện tử chiếm khoảng 35% tổng số website của tỉnh.
* Định hướng phát triển ngành thương mại
(1) Định hướng phát triển các thành phần kinh tế tham gia hoạt động thương mại
- Xây dựng đội ngũ thương nhân với nhiều phương thức và hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng phù hợp với quá trình phát triển sản xuất trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, có đủ năng lực gia tăng giá trị thương mại cho sản phẩm, nhất là nông sản, có khả năng gắn kết và thúc đẩy phát triển các kênh phân phối truyền thống có quy mô nhỏ hiện nay.
- Tạo điều kiện để các thương nhân phát triển hệ thống phân phối đồng bộ từ khâu tổ chức nguồn hàng cung cấp cho thị trường trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu, tổ chức lưu thông và cung cấp các dịch vụ logistics, dịch vụ bán hàng thuộc các lĩnh vực, ngành hàng quan trọng trong tỉnh.
- Phát triển các doanh nghiệp thương mại bán lẻ của các thành phần kinh tế theo những hình thái và quy mô thích hợp với từng loại thị trường, khuyến khích các loại hình kinh doanh hiện đại như chuỗi siêu thị vừa và nhỏ; các trung tâm thương mại; chợ tổng hợp, chợ chuyên doanh; chi nhánh bán lẻ của nhà sản xuất; mạng lưới bán hàng lưu động,...
(2) Định hướng phát triển các dịch vụ hỗ trợ của ngành thương mại
- Chuyên nghiệp hóa các dịch vụ phụ trợ phù hợp với các quá trình chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa của ngành thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung đầu tư dịch vụ phụ trợ của ngành thương mại, đảm bảo cung ứng dịch vụ đầy đủ, thuận lợi, chi phí thấp cho các nhà phân phối. Ưu tiên phát triển tại các khu vực sản xuất, tập kết hàng hóa như các khu công nghiệp, khu cửa khẩu,...
- Tổ chức các dịch vụ phụ trợ ở các khu thương mại bán buôn, chợ đầu mối bán buôn, trung tâm kho vận, các trung tâm mua sắm,...
- Khuyến khích, hỗ trợ các nhà cung cấp dịch vụ phụ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, áp dụng các phương thức, thiết bị, công nghệ tiên tiến phục vụ quá trình lưu thông, phân phối hàng hóa trên thị trường, hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Thu hút các nguồn lực theo hướng xã hội hóa vào phát triển các dịch vụ phụ trợ của ngành thương mại, đặc biệt là các dịch vụ cung cấp thông tin thị trường; dịch vụ hỗ trợ bảo quản, lưu thông hàng hóa; dịch vụ chỉnh lý, đóng gói, bao bì; dịch vụ vận chuyển hàng hóa trong thương mại biên giới;...
(3) Định hướng phát triển xuất nhập khẩu
- Phát triển xuất nhập khẩu nhanh, ổn định; giảm tỷ trọng xuất nhập khẩu qua lối mở, cửa khẩu phụ; đa dạng loại hình dịch vụ; tập trung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai thành khu trung chuyển hàng hóa lớn của cả nước và khu vực ASEAN - Trung Quốc.
- Thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng của địa phương như: phốt pho vàng, a xít trích lý, phân bón DAP, phôi thép, graphit, đồng kim loại,... Về mặt hàng nhập khẩu, tập trung vào các mặt hàng phục vụ sản xuất như: điện thương phẩm, máy móc thiết bị, kim loại, hợp kim, hóa chất, nguyên liệu thuốc lá, hàng tiêu dùng,...
- Đẩy nhanh đầu tư hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu mở rộng, hình thành khu hợp tác kinh tế qua biên giới với chính sách ưu đãi đặc thù nhằm thu hút đầu tư kinh doanh, tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu, dịch vụ cửa khẩu; du lịch; logistics; sản xuất, gia công, chế biến; mậu dịch biên giới,..; Nâng cấp các cửa khẩu Mường Khương, Bản Vược.
- Phát triển các loại hình dịch vụ xuất nhập khẩu (dịch vụ hải quan, thanh toán quốc tế, bảo hiểm, kiểm nghiệm, kiểm dịch,...); Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả hoạt động của loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, xuất nhập khẩu qua cửa khẩu phụ, lối mở một mặt tăng thu cho ngân sách song không làm ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu chính ngạch.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại trong đó chú trọng nâng cao chất lượng của công tác phối hợp luân phiên tổ chức hội chợ thương mại quốc tế Việt - Trung tại Lào Cai và Hà Khẩu (Vân Nam, Trung Quốc); hoạt động thông tin thị trường định hướng xuất nhập khẩu; hội nghị kết nối giao thương xuất khẩu thủy hải sản và đồ gỗ mỹ nghệ; đoàn khảo sát kinh tế và hỗ trợ phát triển thị trường tại các tỉnh Tây Nam Trung Quốc.
(4) Định hướng phát triển thương mại điện tử
Tăng cường triển khai kế hoạch thực hiện “Chương trình phát triển thương mại điện tử Quốc gia giai đoạn 2014 - 2020” phê duyệt tại Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó cần khai thác các cơ hội về đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ, cập nhật và phổ biến các quy định pháp lý liên quan đến giao dịch điện tử,... để phát triển thương mại điện tử.
(5) Định hướng phát triển thương mại gắn với hoạt động du lịch
- Có chính sách khuyến khích phát triển thương mại nhiều thành phần; đẩy mạnh phát triển các mặt hàng có thế mạnh, đồng thời chú trọng ổn định thị trường các mặt hàng phục vụ nhu cầu nhân dân và khách du lịch.
- Đầu tư phát triển các loại hình hạ tầng thương mại gắn với du lịch tại các địa phương; nâng cấp, mở rộng hệ thống khách sạn, nhà hàng trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại theo từng chuyên đề, ngành hàng nhằm phát triển thương hiệu, quảng bá sản phẩm của tỉnh. Tăng cường tổ chức các hoạt động hội chợ thương mại gắn với các sự kiện du lịch trên địa bàn.
- Phát triển hệ thống thông tin thương mại - du lịch, nhằm thiết lập mạng lưới cung cấp đầy đủ các thông tin cho du khách về các địa điểm, tour du lịch; khu vực vui chơi giải trí; khu vực cung cấp dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
(6) Định hướng phát triển hoạt động xúc tiến thương mại:
Tổ chức các phiên chợ bán hàng Việt ở khu vực biên giới, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu công nghiệp.
Hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển hệ thống kênh phân phối hàng Việt sang Vân Nam nói riêng và thị trường Trung Quốc nói chung.
Xây dựng các chương trình thông tin, tuyên truyền, tiêu thụ hàng hóa cho đồng bào khu vực miền núi, biên giới trên các phương tiện truyền thông,...
(7) Định hướng phát triển cấu trúc thị trường hàng hóa:
Tổ chức hệ thống đại lý rộng khắp thông qua các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh đến người tiêu dùng ở thành thị, nông thôn, biên giới và các điểm du lịch.
Hình thành các khu phân phối bán buôn chuyên nghiệp hàng nông sản để tập kết hàng hóa nông sản từ các tỉnh lân cận và từ nguồn sản xuất nội tỉnh. Tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp sản xuất trên địa bàn.
Củng cố, phát triển hệ thống đại lý, cơ sở kinh doanh; phát triển đa dạng các hình thức bán buôn.
(8) Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng thương mại
- Đối với hệ thống hạ tầng bán buôn:
+ Hệ thống hạ tầng phục vụ lưu thông bán buôn hàng nông sản theo hướng hình thành chợ đầu mối nông sản.
+ Hạ tầng phục vụ lưu thông bán buôn hàng tiêu dùng nhập khẩu: Tập trung các hoạt động bán buôn vào chợ/trung tâm bán buôn hàng tiêu dùng nhập khẩu. Có thể lựa chọn chợ Cốc Lếu và khu vực xung quanh để hình thành khu trung tâm bán buôn hàng nhập khẩu.
- Đối với hệ thống hạ tầng bán lẻ:
+ Tại địa bàn đô thị: Phát triển đa dạng hệ thống hạ tầng thương mại bán lẻ, hình thành hệ thống hạ tầng thương mại văn minh.
+ Tại địa bàn nông thôn, miền núi, biên giới: chú trọng phát triển loại hình bán lẻ truyền thống là chủ yếu.
+ Tại các khu công nghiệp: Phát triển hạ tầng thương mại bán lẻ phục vụ công nhân tại các khu công nghiệp có khu nhà ở của công nhân.
+ Tại các khu du lịch: Phát triển các loại hình hạ tầng thương mại đặc trưng phục vụ nhu cầu mua sắm của khách du lịch gắn với các điểm, tuyến, khu du lịch đã được quy hoạch.
- Đối với hệ thống hạ tầng xuất nhập khẩu: Chuẩn bị các điều kiện cần thiết về quy hoạch không gian, hình thành các phân khu chức năng, ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt đối với hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh,... để xây dựng một khu vực thuận lợi phát triển nhanh các hoạt động thương mại dịch vụ, tài chính, viễn thông, kho bãi,...
- Đối với hệ thống hạ tầng thương mại nông thôn: Xây dựng và hình thành hệ thống hạ tầng thương mại nông thôn với số lượng, loại hình, cơ cấu, quy mô phù hợp, theo hướng mở tạo khả năng gắn kết trong khu vực nông thôn và gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới; hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý; nâng cao trình độ và tính chuyên nghiệp cho đội ngũ lao động quản lý và kinh doanh.
3.1. Nguyên tắc chung trong quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại
- Phát triển thương mại phải phù hợp với quy mô, trình độ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trong từng giai đoạn.
- Đảm bảo sự phát triển thương mại phù hợp với định hướng phát triển không gian kinh tế - xã hội tại các tiểu vùng và trên địa bàn toàn tỉnh. Phù hợp với các lựa chọn ưu tiên phát triển thương mại tại từng tiểu vùng, chú trọng tạo lập các khu vực thương mại có khả năng thu hút, phát luồng hàng hóa và tăng cường tính liên kết phát triển trong từng tiểu vùng, giữa các tiểu vùng với nhau và với các tỉnh phụ cận, đặc biệt là các tỉnh, thành phố trên tuyến hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
- Đảm bảo sự phát triển tương hỗ giữa các hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh Lào Cai: Các hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại phải được quy hoạch phát triển một cách đồng bộ, phân bố hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, hiệu quả kinh doanh.
- Đảm bảo tính thống nhất trong phát triển các hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại giữa các ngành, các cấp trong tỉnh.
- Đảm bảo khả năng tham gia đầu tư của các thành phần kinh tế vào phát triển kết cấu hạ tầng thương mại.
3.2. Phương án quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại tỉnh Lào Cai theo không gian
3.2.1. Thành phố Lào Cai:
a) Mạng lưới chợ: Đầu tư chợ tại các phường mới được đô thị hóa và các xã trên địa bàn thành phố với quy mô hạng III; Định hướng đến năm 2025, quy hoạch bổ sung 3 chợ, nâng tổng số chợ trên địa bàn là 18 chợ; Nâng cấp mở rộng đối với 09 chợ, trong đó nâng cấp 02 chợ đạt tiêu chí hạng I; di chuyển 02 chợ, giải tỏa 1 chợ do vị trí không bảo đảm.
b) Các loại hình thương mại hiện đại: Tiếp tục tập trung phát triển hệ thống các chuỗi cửa hàng tiện lợi, cửa hàng tự chọn kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng, nông sản của địa phương tại các khu vực đô thị, khu vực đông dân cư.
c) Quy hoạch thêm 06 kho bãi hàng hóa tại khu kinh tế cửa khẩu với nhu cầu về diện tích đất trên 25ha; Thu hút, đầu tư xây dựng các dự án về logistics trong khu chức năng Kim Thành - Bản Vược với tổng diện tích 332ha.
d) Cửa hàng kinh doanh xăng dầu (CHXD): Không bổ sung CHXD mới ở khu vực các phường đã ổn định; xem xét bổ sung vào quy hoạch những địa điểm tại địa bàn khu vực mới được đô thị hóa, trên các đường vành đai thành phố và tại các xã của thành phố; Thực hiện di dời có lộ trình các cửa hàng có nguy cao về mất an toàn trong nội thị; Trong giai đoạn 2020 - 2025, chỉ bổ sung hạn chế một số cửa hàng xăng dầu.
Về kho xăng dầu: Từ nay đến năm 2025, đầu tư mở rộng dung tích kho chứa xăng dầu tại khu công nghiệp Đông Phố Mới giai đoạn 2 lên quy mô 10.000 m3; quy hoạch thêm 1 kho tại khu công nghiệp phía Tây thành phố.
3.2.2. Huyện Bát Xát:
a) Mạng lưới chợ: Nâng cấp, cải tạo các chợ hiện có, bổ sung quy hoạch và xây dựng mới 2 chợ là Dền Sáng, Lũng Pô, trong đó xem xét đàm phán, thỏa thuận với phía Trung Quốc để chợ Lũng Pô và một số vị trí khác thành cặp chợ biên giới.
b) Các loại hình hạ tầng thương mại khác: Từ nay đến năm 2020, tập trung phát triển hệ thống các chuỗi cửa hàng tiện lợi; Giai đoạn 2021 - 2025, quy hoạch, đầu tư 01 siêu thị tổng hợp diện tích khoảng 1.000 m2 tại trung tâm huyện.
c) Hệ thống kho bãi hàng hóa: Thu hút đầu tư xây dựng tối thiểu 03 kho bãi hàng hóa trên địa bàn với tổng diện tích trên 6ha phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu tại khu vực cửa khẩu phụ Bản Vược.
d) Cửa hàng kinh doanh xăng dầu: Từ nay đến năm 2025, bổ sung tối thiểu 4 điểm quy hoạch, loại bỏ 1 địa điểm quy hoạch cửa hàng và kho xăng dầu tại thôn Luổng Láo, xã Cốc San.
3.2.3. Huyện Sa Pa:
a) Mạng lưới chợ: Nâng cấp chợ Tả Phìn; Đầu tư mới 02 chợ hạng III bao gồm chợ Sa Pả, chợ Bản Khoang; Nâng cấp, cải tạo các chợ hiện có.
b) Các loại hình hạ tầng thương mại khác: Từ nay đến năm 2020, đầu tư phát triển thêm 02 siêu thị tại thị trấn Sa Pa; Đến năm 2025, phát triển thêm 03 siêu thị quy mô hạng III.
c) Cửa hàng kinh doanh xăng dầu: Từ nay đến năm 2020, triển khai dự án đã được chấp thuận, di chuyển vị trí quy hoạch không phù hợp; bổ sung 2 điểm quy hoạch trong khu vực thị trấn và tại các xã; Thu hút đầu tư điểm đã quy hoạch.
3.2.4. Huyện Mường Khương:
a) Mạng lưới chợ: Đến năm 2025, xóa quy hoạch 1 chợ, bổ sung quy hoạch 1 chợ và xây dựng mới 1 chợ (Bản Xen), nâng cấp các chợ hiện có. Thỏa thuận với phía Trung Quốc để xây dựng một số cặp chợ biên giới.
b) Các loại hình hạ tầng thương mại khác: Giai đoạn 2021 - 2025 sẽ quy hoạch 01 siêu thị tổng hợp quy mô diện tích khoảng 1.000 m2 tại khu vực đô thị trung tâm của huyện; Phát triển các cửa hàng tự chọn, cửa hàng chuyên doanh,...
c) Kho bãi hàng hóa: Định hướng đến năm 2025, phát triển thêm tối thiểu 02 kho bãi kiểm hóa chờ thông quan và kho ngoại quan tại khu vực trung tâm thị trấn Mường Khương và khu vực cửa khẩu, quy mô sử dụng đất khoảng 5,8ha.
d) Cửa hàng kinh doanh xăng dầu: Từ nay đến năm 2020, phát triển thêm 01 cửa hàng quy mô cấp III tại Lùng Vai; thu hút đầu tư phát triển thêm các cửa hàng tại trung tâm cụm xã (Pha Long, Cao Sơn,...); Từ năm 2020 - 2025, không bổ sung quy hoạch, chỉ thu hút đầu tư tại các vị trí đã được quy hoạch.
3.2.5. Huyện Si Ma Cai:
a) Mạng lưới chợ: Từ nay đến năm 2020, nâng cấp các chợ hiện có; quy hoạch thêm 02 chợ hạng III gồm 01 chợ tại khu phố cũ, xã Si Ma Cai. Giai đoạn 2021 - 2025 bổ sung 01 chợ tại khu vực thôn Lù Dì Sáng (xã Sán Chải), nơi dự kiến mở cửa khẩu phụ trong tương lai.
b) Các loại hình hạ tầng thương mại khác: Từ nay đến năm 2020, ưu tiên phát triển các cửa hàng chuyên doanh và tổng hợp, cửa hàng bán các sản phẩm của địa phương; Giai đoạn 2021 - 2025, quy hoạch 01 siêu thị tổng hợp quy mô diện tích khoảng 1.000 m2 tại khu vực đô thị trung tâm huyện.
c) Cửa hàng kinh doanh xăng dầu: Thu hút đầu tư các CHXD tại khu vực trung tâm cụm xã (Sín Chéng, Cán Cấu,...) đã được quy hoạch và không bổ sung thêm quy hoạch.
3.2.6. Huyện Bắc Hà:
a) Mạng lưới chợ: Đầu tư nâng cấp chợ thị trấn thành chợ văn hóa đặc sắc của khu vực Tây Bắc, đầu tư xây dựng các chợ bảo đảm các điều kiện tối thiểu theo tiêu chuẩn; Quy hoạch mới thêm 01 chợ đạt quy mô hạng III tại xã Tả Củ Tỷ.
b) Các loại hình hạ tầng thương mại khác: Từ nay đến năm 2020, phát triển hệ thống các cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng bán đồ lưu niệm; Giai đoạn 2021 - 2025, quy hoạch mới 01 siêu thị tổng hợp diện tích khoảng 1.000 m2 tại khu vực trung tâm thị trấn.
c) Cửa hàng kinh doanh xăng dầu: Từ nay đến năm 2020, loại bỏ quy hoạch 1 điểm tại thị trấn thay thế bằng một điểm khác tại vị trí phù hợp. Thu hút đầu tư tối thiểu 1 điểm quy hoạch (Lùng Phình); Giai đoạn 2021 - 2025, Thu hút đầu tư cửa CHXD tại khu vực trung tâm cụm xã, không bổ sung thêm quy hoạch.
3.2.7. Huyện Bảo Thắng:
a) Mạng lưới chợ: Từ nay đến năm 2020, điều chỉnh vị trí 2 chợ (Tằng Loỏng, Cầu Nhò), bổ sung quy hoạch 1 chợ (Sơn Hà), cải tạo tối thiểu 4 chợ. Giai đoạn 2021 - 2025, bổ sung quy hoạch 1 chợ (Làng Bạc - xã Xuân Quang) và mở rộng một số chợ; nâng cấp các chợ còn lại; di chuyển sang vị trí mới đối với những chợ không bảo đảm các tiêu chí theo quy định.
b) Các loại hình hạ tầng thương mại khác: Phát triển 02 siêu thị tổng hợp hạng III tại thị trấn Phố Lu và khu vực trung tâm xã Tằng Loỏng; Xây dựng các kho hàng hóa khu vực Bản Quẩn với tổng diện tích 10,4ha.
c) Cửa hàng kinh doanh xăng dầu: Từ nay đến năm 2020, tập trung đôn đốc triển khai hoàn thành các CHXD đã được chấp thuận; bổ sung điểm quy hoạch trên tỉnh lộ 151, 152, các khu đô thị mới hình thành, quốc lộ 4D, quốc lộ 70 và địa bàn các xã.
3.2.8. Huyện Bảo Yên:
a) Mạng lưới chợ: Từ nay đến năm 2020, nâng cấp chợ hiện có; phát triển thêm 01 chợ chuyên doanh gia súc quy mô hạng III tại khu vực xã Tân Dương; bổ sung quy hoạch chợ Kim Sơn; Đôn đốc đầu tư chợ thị trấn Phố Ràng. Giai đoạn 2021 - 2025, bổ sung quy hoạch chợ Xuân Hòa quy mô hạng III.
b) Các loại hình hạ tầng thương mại khác: Định hướng đến năm 2020, ưu tiên phát triển các tuyến phố thương mại, hệ thống các cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tổng hợp, cửa hàng tiện ích,.... Giai đoạn 2021 - 2025 quy hoạch 03 siêu thị tổng hợp tại khu vực trung tâm thị trấn, xã Bảo Hà và khu vực sân bay.
c) Cửa hàng kinh doanh xăng dầu: Từ nay đến năm 2020, đôn đốc các dự án đã chấp thuận; điều chỉnh 1 vị trí quy hoạch không phù hợp (cửa hàng Vật tư tổng hợp cũ); bổ sung quy hoạch tại khu vực dự kiến xây dựng sân bay, Bảo Hà và trên địa bàn các xã. Giai đoạn 2021 - 2025: Rà soát di chuyển cửa hàng không đạt tiêu chuẩn, kêu gọi đầu tư vào các vị trí đã được quy hoạch.
3.2.9. Huyện Văn Bàn:
a) Mạng lưới chợ: Từ nay đến năm 2020, nâng cấp, mở rộng các chợ hiện có, điều chỉnh chợ Trung tâm huyện về vị trí mới phù hợp với quy hoạch của thị trấn Khánh Yên, chuyển đổi mục đích sử dụng một số chợ hoạt động không hiệu quả. Bổ sung quy hoạch chợ Tân An, chợ Liêm Phú. Định hướng đến năm 2025 hình thành chợ gia súc Dương Quỳ.
b) Các loại hình hạ tầng thương mại khác: Định hướng đến năm 2025, phát triển 02 siêu thị gồm 1 siêu thị hạng II tại khu vực thị trấn Khánh Yên và 1 siêu thị tại khu vực Tân An; đồng thời ưu tiên phát triển hệ thống các cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tổng hợp, cửa hàng tiện lợi.
c) Cửa hàng kinh doanh xăng dầu: Định hướng đến năm 2020, đôn đốc các dự án đã chấp thuận; bổ sung điểm quy hoạch trên QL 279 mới và các xã. Giai đoạn 2021 - 2025, thu hút đầu tư xây dựng các điểm đã được quy hoạch và chỉ bổ sung quy hoạch trên địa bàn các xã.
Đối với kho xăng dầu: Duy trì quy hoạch kho xăng dầu để phục vụ nhiệm vụ đột xuất về an ninh quốc phòng.
3.3. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất và vốn đầu tư
- Tổng nhu cầu sử dụng đất: 189 ha.
- Tổng số vốn đầu tư: 3.145 tỷ đồng, trong đó chủ yếu là đầu tư cho các dự án đang xây dựng hoặc đã được cấp phép đầu tư tại Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai (khoảng 1.650 tỷ đồng). Về phân kỳ đầu tư, chủ yếu là giai đoạn 2017 - 2020, với nhu cầu về vốn dự kiến chiếm khoảng 2.600 tỷ đồng còn lại thực hiện trong giai đoạn 2021-2025.
Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất và vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 - 2020 và 2025:
TT | Loại hình kết cấu hạ tầng thương mại | Số dự án đầu tư (Dự án) | Nhu cầu sử dụng đất (ha) | Vốn đầu tư xây dựng (Tỷ đồng) |
I | Các loại hình chợ | 78 | 31 | 298 |
1 | Chợ hạng I | 2 | 4 | 30 |
2 | Chợ hạng II | 10 | 7 | 70 |
3 | Chợ hạng III(1) | 66 | 20 | 198 |
II | Loại hình bán lẻ hiện đại | 9 | 3,6 | 720 |
1 | Trung tâm thương mại | 1 | 1,2 | 240 |
2 | Siêu thị các loại | 8 | 2,4 | 480 |
III | Hạ tầng TM tại Khu KTCK Lao Cai(2) | 23 | 139 | 1.650 |
1 | Trung tâm logistics | 1 | 120 | 150 |
2 | Các loại hình khác | 22 | 19 | 1.500 |
IV | Hệ thống kho bãi | 3 | 30 | 210 |
V | Mạng lưới cửa hàng KDXD, kho XD | 41 | 5,3 | 267 |
1 | Cửa hàng KDXD | 39 | 3,9 | 117 |
2 | Kho XD | 2 | 1,4 | 150 |
| Tổng số | 156 | 208,9 | 3.145 |
(1) Chỉ tính nhu cầu sử dụng đất và vốn đầu tư đối với các công trình chợ hạng III nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới (không tính với các công trình giữ nguyên) bao gồm cả các dự án chợ chuyển tiếp từ giai đoạn trước.
(2) Chỉ tính nhu cầu đối với riêng hệ thống hạ tầng thương mại.
- Về cơ cấu nguồn vốn: Nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng thương mại của tỉnh sẽ được huy động từ nhiều nguồn khác nhau gồm nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước; Nguồn vốn ngoài ngân sách (vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân) giữ vai trò quan trọng.
+ Đối với hệ thống chợ: Ngân sách nhà nước chủ yếu đầu tư mới và nâng cấp các chợ nông thôn ở địa bàn vùng sâu, vùng xa có điều kiện khó khăn, không có khả năng kêu gọi thu hút đầu tư; Các chợ có lợi thế, thuận lợi huy động từ các thương nhân, doanh nghiệp và những nguồn vốn hợp pháp khác.
+ Đối với các dự án đầu xây dựng siêu thị, TTTM và các loại hình thương mại khác (kho hàng hóa, trung tâm logistics, cửa hàng xăng dầu,...): Huy động nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư: Chi tiết theo phụ lục đính kèm
5. Một số giải pháp thực hiện quy hoạch
5.1. Giải pháp thu hút vốn đầu tư
a) Nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế
- Nguồn vốn của các tổ chức (doanh nghiệp, Hợp tác xã), cá nhân trong nước: Huy động nguồn lực tập trung phát triển hệ thống hạ tầng thương mại hiện đại (chuỗi siêu thị, trung tâm thương mại, các chợ có quy mô hạng I, trung tâm logistics,...)
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
b) Nguồn vốn từ ngân sách
- Ngân sách Trung ương: Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 114/2009/NĐ-CP , kết hợp với các nguồn vốn khác của Chương trình Mục tiêu Quốc gia,...
- Ngân sách địa phương: Kinh phí xây dựng quy hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn; Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng chợ; hạ tầng và công trình phụ trợ của chợ miền núi, nông thôn.
c) Tăng cường công tác xã hội hóa trong đầu tư phát triển chợ, trước hết là tại các đô thị trên địa bàn; Có chính sách khuyến khích và thu hút nguồn vốn xã hội đầu tư xây dựng chợ.
5.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
- Thu hút các doanh nhân và lao động thương mại qua đào tạo đến hoạt động trên địa bàn tỉnh. Xây dựng cơ chế khuyến khích phát triển các cơ sở dạy nghề, mở rộng dạy nghề bằng nhiều hình thức thích hợp.
- Bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà nước và doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, sắp xếp lại và nâng cao tiêu chuẩn tuyển chọn cán bộ.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại về đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
5.3. Giải pháp về tổ chức quản lý
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn; Tăng cường quản lý thị trường đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận các thông tin thị trường, chính sách mới; Tổ chức mạng lưới thông tin và dự báo thị trường kịp thời, đầy đủ và chính xác.
5.4. Giải pháp về hợp tác với quốc tế, khu vực và các địa phương khác
a) Thúc đẩy liên kết với các thị trường ngoài nước
- Đối với thị trường nước ngoài, bao gồm thị trường Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và một số nước ASEAN, trong đó thị trường Trung Quốc mang tính chiến lược, cần chủ động trong việc tạo lập các mối quan hệ với nhiều cấp độ và hình thức khác nhau.
- Chú trọng tới cấp độ công nghệ và xuất xứ công nghệ theo hướng sản phẩm tạo ra phải đạt được tiêu chuẩn chất lượng phù hợp. Có chính sách khuyến khích các hoạt động trợ giúp tiếp cận, thâm nhập thị trường mới.
b) Giải pháp thúc đẩy và nâng cao hiệu quả liên kết giữa thị trường Lào Cai với thị trường các địa phương khác trong nước
- Đối với thị trường trong nước, ưu tiên hàng đầu việc thiết lập các mối quan hệ liên kết thương mại với các vùng, các tỉnh. Trước hết cần khai thác tối đa lợi thế của mình để tăng cường các quan hệ trao đổi hàng hóa. Phát triển các liên kết theo từng ngành, từng loại sản phẩm, phát triển các liên kết theo chiều ngang, đẩy mạnh quá trình tập trung hóa nguồn lực và mạng lưới kinh doanh hình thành các chuỗi cung ứng, hệ thống phân phối chuyên nghiệp.
- Mở rộng quan hệ liên kết thương mại với địa phương khác: Khuyến khích phát triển cầu của thị trường; Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại giúp các doanh nghiệp của tỉnh tiếp cận được các thị trường khác.
5.5. Giải pháp phát triển khoa học, công nghệ
- Nghiên cứu ban hành cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu triển khai áp dụng các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học, áp dụng các giải pháp hữu ích để phát triển kết cấu hạ tầng thương mại,...
- Đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu của khoa học - kỹ thuật và tin học vào hoạt động thương mại, tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ tiến hành đổi mới kỹ thuật, công nghệ kinh doanh.
5.6. Giải pháp phát triển thương mại điện tử
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về TMĐT: Tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu về TMĐT cho cán bộ quản lý nhà nước và cộng đồng doanh nghiệp.
- Phát triển và ứng dụng công nghệ, dịch vụ TMĐT: Khuyến khích doanh nghiệp sử dụng phần mềm mã nguồn mở khi triển khai ứng dụng TMĐT, sử dụng các công nghệ phục vụ phát triển thanh toán trực tuyến, xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ cho thuê thiết bị tính toán, phần mềm và các dịch vụ khác.
- Củng cố tổ chức, nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước về TMĐT, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng TMĐT.
5.7. Một số cơ chế, chính sách cụ thể
a) Xây dựng danh mục kết cấu hạ tầng thương mại trong tỉnh được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư; Tiếp tục vận dụng các chính sách ưu đãi hiện có đối với các dự án kết cấu hạ tầng thương mại; lồng ghép với chương trình mục tiêu quốc gia để đầu tư xây dựng chợ;...
b) Chính sách đất đai
- Dành quỹ đất cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại. Một mặt, bảo đảm nhu cầu hiện tại, phù hợp với sự gia tăng của các dự án đầu tư và mở rộng quy mô hoạt động của các dạng hình kết cấu hạ tầng thương mại trong tương lai. Mặt khác, có giải pháp và chính sách tích cực, đồng bộ trong việc giải phóng mặt bằng, tái định cư.
- Quy hoạch sử dụng đất thống nhất và cụ thể cho từng loại hình kết cấu hạ tầng thương mại trên phạm vi không gian, cũng như hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc tiếp cận với các địa điểm mặt bằng đã được quy hoạch.
c) Chính sách tài chính, tín dụng
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng tham gia đầu tư cùng với các doanh nghiệp hoặc đảm bảo tín dụng đầu tư vào hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có dự án xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại được tiếp cận các nguồn tài chính để thực hiện dự án.
d) Chính sách về hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Vận dụng Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 nêu trên để xây dựng chính sách hỗ trợ về thông tin thị trường và xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông nghiệp của tỉnh.
- Xây dựng quỹ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản phẩm mới ở mức tương đương với tỷ lệ ngân sách Nhà nước hàng năm dành cho nghiên cứu khoa học.
- Đẩy mạnh tăng cường quan hệ hợp tác giữa tỉnh với các cơ sở nghiên cứu khoa học trong nước và ngoài nước.
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh tìm kiếm đối tác hợp tác sản xuất theo hình thức nhượng quyền thương mại, mua thiết kế sản phẩm, mua bản quyền sở hữu trí tuệ,...
- Khuyến khích hình thành các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ như nghiên cứu thị trường, tư vấn marketing, tư vấn và chuyển giao công nghệ,...
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tìm kiếm cơ hội, tham gia xuất khẩu hàng nông sản.
- Tổ chức nhiều hoạt động nhằm thúc đẩy du lịch kết hợp mua sắm.
e) Một số chính sách khác
- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính trên các lĩnh vực; Cung cấp kịp thời và đầy đủ thông tin cho nhà đầu tư về các loại quy hoạch có liên quan; Hỗ trợ nhà đầu tư trong cả quá trình nghiên cứu, đề xuất, lập, thực hiện và vận hành dự án đầu tư.
- Kiểm tra, loại bỏ sự chồng chéo, không phù hợp với các cam kết quốc tế; tuyên truyền cho người dân, doanh nghiệp có nhận thức đầy đủ về cơ hội, thách thức khi nước ta gia nhập WTO và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Quy hoạch
- Sở Công Thương:
Chịu trách nhiệm tổ chức công bố, triển khai và theo dõi, thực hiện quy hoạch; Phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố để xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện quy hoạch này.
Xây dựng và trình UBND tỉnh kế hoạch phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh; Đề xuất những giải pháp, dự án cần thiết trình UBND tỉnh quyết định; Giám sát, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch, dự án thương mại của tỉnh định kỳ và đột xuất theo quy định.
Chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh đề nghị Bộ Công Thương tổng hợp, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách trung ương cho chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn đến năm 2020 theo Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 30/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương cân đối nguồn vốn NSTW cho các dự án phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh; Tham mưu cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Sở Tài chính: Chủ trì cân đối nguồn lực địa phương cho các dự án phát triển thương mại; Tham mưu trình UBND tỉnh về quy định về phí và lệ phí và chính sách về thuế để ổn định thị trường và khuyến khích, hỗ trợ phát triển thương mại của tỉnh.
- Sở Thông tin Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương trong công tác thúc đẩy ứng dụng các hoạt động thương mại điện tử cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ.
- Các sở, ban, ngành khác và UBND các huyện, thành phố: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và Quy hoạch này xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển thương mại đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 và kế hoạch đầu tư, thực hiện hàng năm về lĩnh vực phát triển thương mại cho đơn vị mình; phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương trong quá trình thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số: 3882/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2017 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT | Tên công trình | Địa chỉ | Tính chất đầu tư | Nhu cầu vốn đầu tư (tỷ đồng) |
I | CHỢ | |||
1 | Chợ Cốc Lếu | P. Cốc Lếu, TP. Lào Cai | Nâng cấp lên hạng I, sửa chợ B | 15 |
2 | Chợ Phố Mới | Phường Phố Mới, TP. Lào Cai | Nâng cấp, bổ sung nhà chợ tươi sống | 200 |
3 | Chợ Kim Tân | Phường Kim Tân, TP. Lào Cai | Nâng cấp, mở rộng | 7 |
4 | Chợ Pom Hán | Phường Pom Hán, TP. Lào Cai | Nâng cấp, cải tạo lên hạng I | 15 |
5 | Chợ Bách hóa TH | Di chuyển sang vị trí mới | 15 | |
6 | Chợ Cam Đường | TP. Lào Cai | Quy hoạch mới | 7 |
7 | Xuân Giao | Xã Xuân Giao, Huyện Bảo Thắng | Nâng cấp, mở rộng | 3 |
8 | Chợ Tằng Loỏng | Thị trấn Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng | Nâng cấp, mở rộng | 7 |
9 | Chợ Cầu Nhỏ | Xã Trì Quang, huyện Bảo Thắng | Di chuyển sang vị trí mới | 3 |
10 | Chợ Thanh Bình | Xã Thanh Bình, huyện Mường Khương | Nâng cấp cải tạo | 15 |
11 | Chợ Pha Long | Xã Pha Long, huyện Mường Khương | Nâng cấp cải tạo | Đang đầu tư, 3 tỷ đồng |
12 | Chợ Na Lốc | Xã Bản Lầu, huyện Mường Khương | Nâng cấp cải tạo | 3 |
13 | Chợ thị trấn Bắc Hà | Thị trấn Bắc Hà, huyện Bắc Hà | Nâng cấp, mở rộng | 7 |
14 | Chợ xã Lùng Cải | Xã Lùng Cải, huyện Bắc Hà | Quy hoạch mới | 7 |
15 | Chợ xã Tả Củ Tỷ | Xã Tả Củ Tỷ, huyện Bắc Hà | Quy hoạch mới | 7 |
16 | Chợ Cốc Cù | Xã Bản Mế, huyện Si Ma Cai | Nâng cấp cải tạo | 3 |
17 | Chợ Cán Cấu | Xã Cán Cấu, huyện Si Ma Cai | Nâng cấp cải tạo | 7 |
18 | Chợ Si Ma Cai | Khu phố cũ, xã Si Ma Cai, huyện Si Ma Cai | Quy hoạch mới (đang xây dựng) | 3 |
19 | Chợ Nậm Tha | Xã Nậm Tha, huyện Văn Bàn | Chuyển đổi mục đích sử dụng | 3 |
20 | Chợ Võ Lao | Xã Võ Lao, huyện Văn Bàn | Nâng cấp, mở rộng | 3 |
21 | Chợ Tân An | Xã Tân An, huyện Văn Bàn | Quy hoạch mới, nhu cầu vốn mỗi chợ khoảng 5 tỷ đồng | 5 |
22 | Chợ Liêm Phú | Xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn | 5 | |
23 | Chợ gia súc Dương Quỳ | Xã Dương Quỳ, huyện Văn Bàn | 5 | |
24 | Chợ Bát Xát | Thị trấn Bát Xát, huyện Bát Xát | Nâng cấp, mở rộng toàn phần | Đang xây dựng kiên cố, 7 tỷ đồng |
25 | Chợ Bản Vược | Xã Bản Vược, huyện Bát Xát | Nâng cấp cải tạo | Thuộc khu hợp tác qua biên giới (đang đàm phán, vốn 7 tỷ đồng) |
26 | Chợ Lũng Pô | Xã A Mú Sung, huyện Bát Xát | Quy hoạch mới | 7 |
27 | Chợ Dền Sáng | Xã Dền Sáng, huyện Bát Xát | Quy hoạch mới | 7 |
28 | Chợ Phố Ràng | Thị trấn Phố Ràng, huyện Bảo Yên | Nâng cấp cải tạo | Đang triển khai, vốn 3 tỷ đồng |
29 | Chợ Nghĩa Đô | Xã Nghĩa Đô, huyện Bảo Yên | Nâng cấp cải tạo | 3 |
30 | Chợ Long Khánh | Xã Long Khánh, huyện Bảo Yên | Nâng cấp cải tạo | 3 |
31 | Chợ trâu xã Tân Dương | Xã Tân Dương, huyện Bảo Yên | Quy hoạch mới | 7 |
32 | Chợ đầu dốc Bản Dền | Xã Bản Dền, huyện Sa Pa | Nâng cấp cải tạo | 3 |
33 | Chợ Tả Phìn | Xã Tả Phìn, huyện Sa Pa | Nâng cấp cải tạo | 3 |
34 | Chợ Thác Bạc | Xã San Xả Hồ, huyện Sa Pa | Nâng cấp cải tạo | Chợ văn hóa (7 tỷ đồng) |
II | SIÊU THỊ (ST), TTTM | |||
1 | ST tổng hợp | Thị trấn Sa Pa, huyện Sa Pa | Quy hoạch mới | Đang triển khai (30 tỷ đồng) |
2 | ST của tập đoàn Sun Group | Thị trấn Sa Pa, huyện Sa Pa | Quy hoạch mới | Đã cấp phép đầu tư (20 tỷ đồng) |
3 | ST tổng hợp | Thị trấn Lu, huyện Bảo Thắng | Quy hoạch mới | 15 |
4 | ST tổng hợp | Thị trấn Khánh Yên, huyện Văn Bàn | Quy hoạch mới | 15 |
5 | TTTM thị trấn Sa Pa | Thị trấn Sa Pa, huyện Sa Pa | Quy hoạch mới | 50 |
III | MỘT SỐ HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI KHÁC | |||
1 | Kho bãi phục vụ xuất nhập khẩu (XNK) | Khu vực Cửa khẩu, TP. Lào Cai | Quy hoạch mới | 70 |
2 | Kho bãi phục vụ XNK | Cửa khẩu Mường Khương, huyện Mường Khương | Quy hoạch mới | 70 |
3 | Kho bãi phục vụ XNK | Cửa khẩu bản Vược, huyện Bát Xát | Quy hoạch mới | 70 |
4 | Hệ thống cửa hàng XD, kho XD | Ưu tiên phát triển CHXD tại những địa điểm có nhu cầu | Quy hoạch mới | 267 |
IV | MỘT SỐ HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI TẠI KHU KTCK LÀO CAI | |||
1 | Trung tâm logistics (trung chuyển và kho vận) | Khu KTCK Lào Cai, tỉnh Lào Cai | Đầu tư giai đoạn 2 | 150 |
2 | 02 dự án trung tâm thương mại | Khu KTCK Lào Cai, tỉnh Lào Cai | Đang triển khai xây dựng | Tổng nhu cầu vốn khoảng 1.500 tỷ đồng |
3 | 02 dự án xúc tiến thương mại | Khu KTCK Lào Cai, tỉnh Lào Cai | Đang triển khai xây dựng | |
4 | 02 dự án dịch vụ thương mại tổng hợp | Khu KTCK Lào Cai, tỉnh Lào Cai | Đang triển khai xây dựng | |
5 | 01 dự án siêu thị | Khu KTCK Lào Cai, tỉnh Lào Cai | Đang triển khai xây dựng | |
6 | Chợ đầu mối xuất khẩu | Khu KTCK Lào Cai, tỉnh Lào Cai | Quy hoạch mới |
- 1Quyết định 2796/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2Quyết định 177/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp và thương mại tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 3Nghị quyết 27/2017/NQ-HĐND về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại tỉnh Thái Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 3Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 4Quyết định 689/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 6Quyết định 964/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2015 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Quyết định 2796/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 9Quyết định 177/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp và thương mại tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 10Nghị quyết 27/2017/NQ-HĐND về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại tỉnh Thái Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
Quyết định 3882/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thương mại tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- Số hiệu: 3882/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/09/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Đặng Xuân Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/09/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực