- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Luật quản lý thuế 2006
- 4Nghị định 58/2001/NĐ-CP về việc quản lý và sử dụng con dấu
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Nghị định 31/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 58/2001/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu
- 8Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 9Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp
- 10Quyết định 419/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 05/2013/NĐ-CP sửa đổi quy định về thủ tục hành chính của Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 12Nghị định 155/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
- 1Quyết định 12/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2014-2018
- 3Quyết định 55/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần đến ngày 31/12/2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 386/2014/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 04 tháng 9 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp; Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu; Nghị định số 31/2009/NĐ-CP ngày 01/04/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 về quản lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Nghị định số 155/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Căn cứ thông báo Kết luận tại phiên họp UBND tỉnh thường kỳ tháng 8/2014;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 386/2014/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Quy chế này quy định cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong việc quản lý hoạt động doanh nghiệp, bao gồm: đăng ký doanh nghiệp; cung cấp thông tin; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hoạt động của doanh nghiệp và chế độ báo cáo.
1. Các cơ quan quản lý nhà nước bao gồm: các Sở, ban, ngành có chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện).
2. Doanh nghiệp và các đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp đăng ký và hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý hoạt động của doanh nghiệp.
Điều 3. Mục tiêu của việc phối hợp trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại địa phương.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật.
3. Tăng cường chia sẻ thông tin doanh nghiệp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, qua đó, giảm thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo giống nhau của doanh nghiệp đối với nhiều cơ quan quản lý nhà nước.
1. Nguyên tắc phối hợp trong thanh tra, kiểm tra và xử lý hành vi vi phạm của doanh nghiệp:
a) Công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra giữa các cơ quan liên quan phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị theo quy định của pháp luật.
b) Việc thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp phải được tiến hành công khai, minh bạch; bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp về nội dung, thời gian, giảm thiểu phiền hà cho doanh nghiệp.
c) Các hành vi vi phạm pháp luật phải được phối hợp xử lý chính xác, kịp thời theo quy định.
d) Trường hợp theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền hoặc phát hiện dấu hiệu vi phạm (hoặc có dấu hiệu vi phạm) pháp luật của doanh nghiệp, cơ quan chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất theo quy định.
2. Nguyên tắc phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin về doanh nghiệp:
a) Việc cung cấp thông tin phải căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan và các quy định hiện hành của nhà nước. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp.
b) Các cơ quan quản lý nhà nước chủ động xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý của mình, có trách nhiệm cung cấp, chia sẻ, trao đổi thông tin với các cơ quan quản lý nhà nước khác theo quy định của Quy chế này.
b) Việc phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời.
Điều 5. Trách nhiệm của Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; đăng ký tạm ngừng doanh nghiệp; cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh.
1. Cục Thuế Bắc Ninh:
a) Kịp thời tạo mã số doanh nghiệp và chuyển cho Phòng Đăng ký kinh doanh để cấp cho doanh nghiệp theo quy định và trao đổi, cung cấp thông tin doanh nghiệp.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng chế độ thuế khi doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Công an tỉnh, chỉ đạo phòng chuyên môn phối hợp với Phòng Đăng ký kinh doanh: Nhận hồ sơ khắc con dấu vào các ngày làm việc và trả con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu vào các ngày thứ 2, 4, 6 hàng tuần tại "Bộ phận một của" thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi quyền hạn của mình, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, có ý kiến bằng văn bản về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp khi có đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN, THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 7. Cơ chế quản lý, cung cấp và chia sẻ thông tin
1. Trên cơ sở thông tin về doanh nghiệp có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cục Thuế, các Sở, Ngành có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc rà soát, đối chiếu, cập nhật thông tin về doanh nghiệp trên địa bàn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Cục Thuế và các cơ quan có liên quan quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp trên địa bàn trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Các Sở, Ngành liên quan có trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin về đăng ký doanh nghiệp thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật.
- Định kỳ vào thứ hai hàng tuần, gửi cho Cục Thuế bản sao tất cả các trường hợp cấp mới, cấp thay đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Định kỳ vào tuần thứ nhất hàng tháng, cung cấp qua hệ thống thư điện tử cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Cục Thuế, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Cục Thống kê, Công an tỉnh và các Sở chuyên ngành quản lý nhà nước có liên quan: Danh sách các doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, đăng ký thay đổi, đăng ký tạm ngừng, đã giải thể.
Điều 8. Công bố thông tin về doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, công bố thông tin về đăng ký doanh nghiệp gồm:
a) Tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp, tên và số Giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; Tên, địa chỉ trụ sở, mã số chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, họ tên và số Giấy tờ chứng thực cá nhân của người đứng đầu đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp.
b) Các thông tin quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này đối với doanh nghiệp giải thể, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
2. Cục Thuế công bố thông tin gồm tên, mã số đối với doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp không nộp thuế trong 03 tháng liên tục.
3. Các Sở, Ngành có chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh công bố thông tin (tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở…) đối với doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật chuyên ngành.
Điều 9. Nội dung thanh tra, kiểm tra
Các cơ quan quản lý nhà nước phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về chấp hành các quy định của pháp luật, gồm:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư thanh tra, kiểm tra các nội dung về đăng ký doanh nghiệp, hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định 155/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ.
2. Cơ quan nhà nước, căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị, chủ trì thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật chuyên ngành: đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường, lao động, thuế, vệ sinh an toàn thực phẩm… của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Xây dựng kế hoạch và tổng hợp thanh tra, kiểm tra
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm xác định kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm và chủ động phối hợp với cơ quan liên quan trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra, đảm bảo sự thống nhất giữa các cơ quan, tránh gây phiền hà cho doanh nghiệp. Chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra phải xác định rõ yêu cầu, nội dung, phạm vi, đối tượng, thời gian thực hiện và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Thanh tra, kiểm tra các nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư: Trước ngày 30/11 hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, phối hợp với các cơ quan liên quan lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm sau các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh; đồng thời thông báo cho Thanh tra Nhà nước tỉnh Bắc Ninh và các cơ quan có liên quan.
2. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật chuyên ngành:
Trước ngày 30/11 hàng năm, các cơ quan quản lý chuyên ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chương trình công tác của ngành, lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp gửi Thanh tra Nhà nước tỉnh Bắc Ninh; đồng thời, thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan.
Điều 11. Phối hợp xử lý vi phạm
1. Phối hợp xử lý vi phạm trong thanh tra, kiểm tra về đăng ký doanh nghiệp:
Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra, nếu phát hiện doanh nghiệp có hành vi vi phạm các nội dung quy định tại Khoản 1, Điều 9 Quy chế này, cơ quan chủ trì thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
2. Phối hợp xử lý vi phạm trong thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật chuyên ngành:
a) Khi thanh tra, kiểm tra, trường hợp cơ quan quản lý chuyên ngành phát hiện doanh nghiệp có hành vi vi phạm phải đình chỉ ngay hành vi vi phạm đó và tiến hành xử lý vi phạm theo các quy định của pháp luật.
b) Trong trường hợp doanh nghiệp vi phạm các quy định về điều kiện kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, cơ quan quản lý chuyên ngành yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định về điều kiện kinh doanh; đồng thời, thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Phối hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
Việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 59, Điều 60 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, Điều 38 Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT của Bộ KHĐT.
a) Trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, trường hợp phát hiện doanh nghiệp có hành vi vi phạm thuộc các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Điều 59 Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, cơ quan thanh tra, kiểm tra phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh về hành vi vi phạm của doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ xác định hành vi vi phạm để có căn cứ xem xét, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; đồng thời thông báo cho các cơ quan liên quan.
b) Khi nhận được thông tin do các tổ chức, cá nhân phản ánh về hành vi vi phạm của doanh nghiệp, nếu xét thấy cần thiết phải tiến hành xác minh, Phòng Đăng ký kinh doanh trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thông tin về vi phạm của doanh nghiệp. Kết quả kiểm tra, xác minh phải được thể hiện bằng văn bản.
c) Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo kết quả thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để cập nhật dữ liệu về tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp.
3. Thông báo hành vi vi phạm: Khi có đủ căn cứ xác định doanh nghiệp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp năm và Điểm g, Khoản 1, Điều 93 Luật Quản lý thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành công bố hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP. Thông báo hành vi vi phạm được gửi đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp và đăng thông báo trên trang thông tin điện tử (website) của Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Ninh.
Điều 13. Giải thể doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải tiến hành các thủ tục giải thể trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày bị Phòng Đăng ký kinh doanh Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trình tự và thủ tục giải thể thực hiện theo quy định tại Điều 158 Luật Doanh nghiệp.
Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật, các thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán.
2. Thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được Phòng Đăng ký kinh doanh nhập vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và gửi cơ quan Thuế, cơ quan Công an trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định thu hồi.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Điều 14. Trách nhiệm của các Sở, ngành cấp tỉnh
1. Xây dựng cơ sở dữ liệu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành quản lý nhà nước. Thực hiện các nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp theo pháp luật chuyên ngành. Hướng dẫn và thực hiện quản lý theo thẩm quyền về việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép kinh doanh và các loại giấy tờ khác liên quan đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp trước, sau đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành và hướng dẫn của các Bộ, ngành.
2. Hàng năm, tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các doanh nghiệp vi phạm điều kiện kinh doanh theo giấy phép chuyên ngành đã cấp hoặc những hành vi vi phạm pháp luật chuyên ngành.
Khi xử lý vi phạm pháp luật buộc phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký của doanh nghiệp, thì thông báo kịp thời bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp xử lý. Kiến nghị UBND tỉnh và cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật chuyên ngành và tổng hợp báo cáo.
3. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 30 tháng 6), cuối năm (trước ngày 31 tháng 12), các Sở, Ngành gửi kết quả kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp theo thẩm quyền về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Là cơ quan đầu mối tổng hợp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn; phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các cấp trong việc triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 20 tháng 7), cuối năm (trước ngày 30 tháng 1 năm sau) tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh.
3. Cung cấp kịp thời, đầy đủ những thông tin về doanh nghiệp thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở Kế hoạch và Đầu tư trên địa bàn tỉnh cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất triển khai thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp theo quy định.
5. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo tình hình kinh doanh theo định kỳ hoặc đột xuất.
6. Chủ trì, phối hợp Cục Thuế trong việc trao đổi, rà soát các thông tin, dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình truyền nhận dữ liệu để đảm bảo dữ liệu thống nhất và đồng bộ giữa hai cơ quan.
7. Phối hợp với cơ quan chuyên ngành tổ chức thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật do công luận phản ánh hoặc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 16. Trách nhiệm của Cục Thuế
1. Cấp mã số doanh nghiệp và gửi cho Phòng Đăng ký kinh doanh đúng thời hạn quy định; cập nhật các thông tin liên quan đến đăng ký doanh nghiệp từ cơ quan đăng ký kinh doanh.
2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ hàng tháng rà soát, đối chiếu dữ liệu của doanh nghiệp tại địa phương trên Hệ thống thông tin về doanh nghiệp của cơ quan thuế với Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
3. Xử lý các hành vi vi phạm về thuế theo thẩm quyền và thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh danh sách doanh nghiệp có hành vi vi phạm Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý thuế; danh sách doanh nghiệp bị thu hồi mã số thuế hoặc không hoạt động ở nơi đăng ký trụ sở chính để phối hợp xử lý vi phạm.
4. Định kỳ 6 tháng, tổng hợp tình trạng hoạt động của doanh nghiệp (theo biểu mẫu số 01-BC) gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư danh sách doanh nghiệp không kê khai nộp thuế trong thời hạn một năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngừng hoạt động một năm liên tục hoặc đã giải thể mà vẫn kinh doanh, hoạt động không đúng nội dung đăng ký doanh nghiệp, không đúng địa chỉ trụ sở đã đăng ký để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Định kỳ, vào đầu tháng 5 của năm sau, thông báo và truyền dữ liệu cho Sở Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo tài chính năm trước đó của các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh. Dữ liệu này phải được Sở Kế hoạch và Đầu tư bảo mật, phục vụ cho công tác báo cáo chung, công tác hoạch định chính sách phát triển doanh nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và chỉ được phép công khai thông tin hoạt động doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
6. Chỉ đạo Chi cục Thuế cấp huyện:
a) Rà soát và đối chiếu danh sách các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn với thông tin do Cục Thuế chuyển đến.
b) Định kỳ báo cáo Cục Thuế, Ủy ban nhân dân cấp huyện tình hình thực hiện việc đăng ký, kê khai, nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp trên địa bàn.
Điều 17. Trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
1. Là cơ quan đầu mối tổng hợp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý hoạt động đầu tư của doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp tỉnh.
2. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 20 tháng 7), cuối năm (trước ngày 31 tháng 12) d) tổng hợp tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp theo mẫu số 03-BC, gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Cung cấp kịp thời, đầy đủ những thông tin về doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh cho các cơ quan nhà nước khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với các Sở, Ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất triển khai thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp theo quy định.
5. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo tình hình kinh doanh theo định kỳ hoặc đột xuất.
6. Hàng năm xây dựng kế hoạch và tiến hành kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ. Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên ngành tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp tỉnh có dấu hiệu vi phạm pháp luật do công luận phản ánh hoặc theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 18. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tiến hành xác minh, điều tra và xử lý theo quy định khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng phải lập hồ sơ, tùy theo mức độ tính chất của hành vi vi phạm mà xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Khi phát hiện hoặc nhận được yêu cầu của các cơ quan liên quan về doanh nghiệp có hành vi giả mạo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp năm 2005, cơ quan công an có trách nhiệm tiến hành xác minh và thông báo bằng văn bản kết quả đến Phòng Đăng ký kinh doanh để xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ đạo các phòng chuyên môn phối hợp với Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư: xác minh nhân thân người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; hỗ trợ cơ quan có liên quan trong quá trình xử lý các doanh nghiệp vi phạm quy định pháp luật trong quá trình hoạt động.
Điều 19. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp trên địa bàn phát triển kinh doanh.
3. Xử lý vi phạm của doanh nghiệp theo thẩm quyền và thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc phối hợp, xác minh thông tin về doanh nghiệp trên địa bàn.
5. Phối hợp với các cơ quan chuyên ngành tiến hành kiểm tra doanh nghiệp có trụ sở đóng trên địa bàn về các vấn đề liên quan đến trụ sở, không gian hoạt động của doanh nghiệp theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và giấy phép chuyên ngành, thông báo bằng văn bản kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm (nếu có) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan.
6. Chỉ đạo cơ quan Đăng ký kinh doanh trực thuộc báo cáo tình hình cấp, thu hồi đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh vào tuần thứ nhất hàng tháng cho cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện nhiệm vụ đăng ký, quản lý hộ kinh doanh theo các nội dung: Tình hình tổ chức thực hiện đăng ký hộ kinh doanh; tình hình hoạt động của hộ kinh doanh và việc chấp hành pháp luật của hộ kinh doanh trên địa bàn; những giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.
Điều 20. Chế độ thông tin, báo cáo
1. UBND cấp huyện chỉ đạo cơ quan Đăng ký kinh doanh Báo cáo tình hình cấp, thu hồi đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh vào tuần thứ nhất hàng tháng; nội dung báo cáo theo mẫu biểu số 02. Báo cáo năm, thực hiện theo khoản 6, Điều 19 nêu trên.
2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Cục Thuế thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 20 tháng 7), cuối năm (trước ngày 31 tháng 12) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp theo mẫu biểu sau:
- Cục Thuế báo cáo theo mẫu số 01-B/c;
- Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh báo cáo theo mẫu số 03-B/c;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo, tổng hợp theo các biểu mẫu số 03-B/c, 04-B/c và 05-B/c;
3. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cấp tỉnh gửi báo cáo định kỳ kết quả thanh tra, kiểm tra về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp theo quy định tại khoản 3, Điều 14 nêu trên.
Điều 21. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về doanh nghiệp và Quy chế này được xem xét tuyên dương, khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật, làm ảnh hưởng đến hoạt động đăng ký, kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Ủy ban nhân dân các cấp; các Sở, ban, ngành; các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thi hành Quy chế này và các quy định pháp luật hiện hành.
2. Hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức sơ kết, 03 năm họp tổng kết đánh giá kết quả triển khai Quy chế; đồng thời lấy ý kiến góp ý để bổ sung, hoàn thiện Quy chế cho phù hợp với thực tiễn và có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
- 1Quyết định 193/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 3Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4Quyết định 1105/2003/QĐ-UB về Quy chế quản lý doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 5Quyết định 2580/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế phối hợp giữa Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong quản lý nhà nước về y tế do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 6Chỉ thị 24/2009/CT-UBND về Quy chế quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 7Quyết định 419/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 8Quyết định 43/2015/QĐ-UBND về Quy định Bộ tiêu thức phân công Cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 9Nghị quyết 214/2015/NQ-HĐND17 về Quy định Bộ tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 10Quyết định 03/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 11Quyết định 12/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 12Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2014-2018
- 13Quyết định 55/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần đến ngày 31/12/2018
- 1Quyết định 12/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2014-2018
- 3Quyết định 55/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần đến ngày 31/12/2018
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Luật quản lý thuế 2006
- 4Nghị định 58/2001/NĐ-CP về việc quản lý và sử dụng con dấu
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Nghị định 31/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 58/2001/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu
- 8Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 9Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp
- 10Quyết định 419/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 193/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 12Nghị định 05/2013/NĐ-CP sửa đổi quy định về thủ tục hành chính của Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 13Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 14Nghị định 155/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
- 15Quyết định 18/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 16Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 17Quyết định 1105/2003/QĐ-UB về Quy chế quản lý doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 18Quyết định 2580/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế phối hợp giữa Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong quản lý nhà nước về y tế do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 19Chỉ thị 24/2009/CT-UBND về Quy chế quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 20Quyết định 419/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 21Quyết định 43/2015/QĐ-UBND về Quy định Bộ tiêu thức phân công Cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 22Nghị quyết 214/2015/NQ-HĐND17 về Quy định Bộ tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 23Quyết định 03/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Quyết định 386/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 386/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/09/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Lương Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/09/2014
- Ngày hết hiệu lực: 15/06/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực