- 1Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Luật viên chức 2010
- 4Luật Nhà ở 2014
- 5Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 6Quyết định 2395/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
- 8Kế hoạch 10-KH/TW năm 2018 thực hiện Nghị quyết về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 132/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Kế hoạch 10-KH/TW thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3842/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 12 tháng 12 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Kế hoạch số 10-KH/TW ngày 06 tháng 6 năm 2018 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW;
Triển khai Kế hoạch số 103-KH/TU ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 2896/SNV-CCVC ngày 30 tháng 11 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ngày 12 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Thực hiện quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị quyết số 132/NQ-CP) ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Kế hoạch số 10-KH/TW ngày 06 tháng 6 năm 2018 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW; Kế hoạch số 103-KH/TU ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích
a) Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết số 132/NQ-CP, Kế hoạch số 103-KH/TU; tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động các cấp, các ngành và toàn thể xã hội trong việc đổi mới công tác cán bộ, xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
b) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
c) Xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể của Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết số 132/NQ-CP, Kế hoạch số 103-KH/TU.
2. Yêu cầu
a) Việc quán triệt và thực hiện các Nghị quyết là trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị, địa phương và từng đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức; nhận thức rõ thực trạng công tác cán bộ và đội ngũ cán bộ; nắm vững quan điểm, mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong các Nghị quyết, Chương trình hành động, Kế hoạch để tổ chức thực hiện hiệu quả.
b) Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể đối với từng tổ chức, cá nhân, người đứng đầu để tổ chức thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ được phân công tại các Nghị quyết, Chương trình hành động và Kế hoạch này; làm cơ sở để tiến hành kiểm tra, giám sát, thanh tra, đánh giá kết quả thực hiện.
c) Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương, trước hết là người đứng đầu căn cứ các Nghị quyết, Chương trình hành động, Kế hoạch đánh giá tình hình và yêu cầu thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình để chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể, sát đúng, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm với quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, thực hiện có hiệu quả; kịp thời khắc phục những bất cập phát sinh. Quá trình thực hiện phải thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ cho phù hợp với các Nghị quyết, Chương trình hành động, Kế hoạch và yêu cầu của thực tiễn.
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp chặt chẽ với tổ chức đảng và cấp ủy cùng cấp tổ chức quán triệt các nội dung của Nghị quyết số 26-NQ/TW, Kế hoạch số 10-KH/TW, Nghị quyết số 132/NQ-CP, Kế hoạch số 103-KH/TU và Kế hoạch này đến toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý. Thời gian hoàn thành trong Quý IV/2018.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức phù hợp nhằm nâng cao nhận thức, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp và nhân dân để thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; đặc biệt chú trọng tới việc tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và thế hệ trẻ, trong đó tập trung vào nội dung xây dựng Đảng về đạo đức, truyền thống lịch sử, văn hóa của dân tộc.
2. Hoàn thiện, triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ bảo đảm thống nhất, đồng bộ, liên thông trong hệ thống chính trị và phù hợp với thực tế
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm
Rà soát các quy định của pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới, tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền để hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ nhằm đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và thực hiện đồng bộ, hiệu quả công tác cán bộ; bảo đảm thể chế hóa đúng nguyên tắc: Đảng thống nhất lãnh đạo trực tiếp, toàn diện công tác cán bộ; quản lý chặt chẽ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị, bảo đảm liên thông trong công tác cán bộ giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị.
Việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật cần chú trọng tới sự đồng bộ, thống nhất, đẩy mạnh phân công, phân cấp gắn với giao quyền, xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu, có cơ chế kiểm soát quyền lực, xử lý nghiêm sai phạm.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan
- Rà soát các quy định hiện hành, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ góp ý nội dung sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các luật, nghị quyết có liên quan đến tổ chức bộ máy và công tác cán bộ.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ, xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cụ thể như sau:
+ Quy định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, điều động và luân chuyển đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý.
+ Quy định việc áp dụng một số điều của Luật Cán bộ, công chức đối với cán bộ.
+ Quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước.
+ Quy định về đánh giá và phân loại đối với cán bộ, công chức, viên chức.
+ Quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức và thực hiện chế độ hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác có liên quan, cụ thể là:
+ Sơ kết việc thực hiện Đề án thí điểm bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý thông qua thi tuyển cạnh tranh, công khai, minh bạch, dân chủ.
+ Phối hợp, triển khai Đề án cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước các cấp; hoàn thiện phần mềm quản lý cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Khánh Hòa.
+ Phối hợp, triển khai thực hiện Đề án thực hiện thống nhất việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
3. Triển khai Chiến lược quốc gia thu hút, trọng dụng nhân tài và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan căn cứ vào Chiến lược quốc gia thu hút, trọng dụng nhân tài, tham mưu xây dựng các đề án để triển khai thực hiện quy định về chính sách thu hút, ưu đãi, trọng dụng nhân tài có trọng tâm, trọng điểm, nhất là các ngành, lĩnh vực mũi nhọn phục vụ cho phát triển nhanh, bền vững của tỉnh và để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan
- Tham mưu triển khai Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhân tài và cơ chế phát hiện, bồi dưỡng tài năng trẻ từ học sinh, sinh viên để tạo nguồn cán bộ lâu dài, đặc biệt chú trọng tới đội ngũ sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc ở trong nước và nước ngoài.
- Tham mưu triển khai Chương trình học song ngữ trong các cấp học phổ thông.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện các chính sách đã được ban hành. Rà soát, tham mưu ban hành chính sách mới nhằm phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao, tâm huyết, trung thực, tận tụy; trong đó tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ các nhà khoa học và chuyên gia đầu ngành trên các lĩnh vực, liên kết hoặc tham gia các nhiệm vụ khoa học - công nghệ của tỉnh theo quy định.
- Sơ kết việc thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 2395/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, theo hướng dẫn của Trung ương.
d) Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định về đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, tạo nguồn và phát huy đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở các cấp để thực hiện được mục tiêu cụ thể đã đề ra thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, có trách nhiệm bố trí nguồn lực để xây dựng, thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia thu hút, trọng dụng nhân tài và các nội dung trên.
4. Về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Trong đó, đối với chính sách nhà ở: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quy hoạch đất ở, nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân trong giai đoạn trước mắt và lâu dài.
5. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ; tăng cường công tác quản lý cán bộ, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát chặt chẽ quyền lực trong công tác cán bộ, chống chạy chức, chạy quyền cùng với phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ
a) Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ
- Nâng cao trách nhiệm, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả công tác cán bộ; coi trọng trang bị kiến thức về công tác cán bộ cho lãnh đạo các cấp; thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện các khâu của công tác cán bộ; xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân, nhất là người đứng đầu; kịp thời khắc phục chấn chỉnh những hạn chế, bất cập, ngăn chặn những tiêu cực trong công tác cán bộ.
- Thực hiện nghiêm các quy định, quy trình về công tác cán bộ. Thực hiện chặt chẽ quy định, quy trình công tác tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, bố trí, sử dụng, bầu cử, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức, đình chỉ chức vụ đối với cán bộ.
- Cụ thể hóa và triển khai thực hiện các giải pháp bảo đảm thực hiện mục tiêu cơ cấu cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số.
- Thực hiện nghiêm quy định về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử. Cơ quan sử dụng cán bộ phải quản lý cán bộ chặt chẽ, hiệu quả; người đứng đầu chịu trách nhiệm chính về quản lý cán bộ theo phân cấp. Mỗi cán bộ có trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định, quy chế, cam kết của mình và có trách nhiệm báo cáo, giải trình trung thực khi có yêu cầu.
- Kiểm soát chặt chẽ, sàng lọc kỹ, kịp thời thay thế những người năng lực hạn chế, uy tín thấp, không đủ sức khỏe, có sai phạm, không chờ hết nhiệm kỳ, hết thời hạn bổ nhiệm, đến tuổi nghỉ hưu. Không lấy việc bố trí chức vụ, phong hàm, phong, thăng quân hàm, nâng ngạch để thực hiện chế độ, chính sách cán bộ.
- Chủ động triển khai chặt chẽ, chắc chắn các chủ trương thí điểm: Mở rộng việc thi tuyển để bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp sở, phòng; người đứng đầu lựa chọn, giới thiệu cán bộ trong quy hoạch để thực hiện quy trình bầu cử, bổ nhiệm cấp phó của mình; giao quyền cho người đứng đầu bổ nhiệm cán bộ trong quy hoạch, miễn nhiệm đối với cấp trưởng cấp dưới trực tiếp và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ, nắm chắc lịch sử chính trị và tập trung vào vấn đề chính trị hiện nay của cán bộ. Không xem xét quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử đối với cán bộ khi chưa có kết luận về tiêu chuẩn chính trị.
- Thường xuyên chăm lo xây dựng, củng cố cơ quan tham mưu và đội ngũ làm công tác cán bộ thật sự trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ các cấp theo hướng giảm đầu mối, tránh chồng chéo, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; bảo đảm nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo và quản lý tổ chức, biên chế, công tác cán bộ, chính sách cán bộ, xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ trong toàn bộ hệ thống chính trị.
Nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác cán bộ “Trung thành, trung thực, gương mẫu, trong sáng, tinh thông” đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới; đặc biệt coi trọng lựa chọn, bố trí đúng người đứng đầu cơ quan, tổ chức các cấp. Kiên quyết loại bỏ các hành vi tiêu cực trong công tác cán bộ, nhất là việc tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền.
b) Tăng cường công tác quản lý cán bộ, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới
- Rà soát đội ngũ cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý để xác định khả năng, mức độ đáp ứng được các tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, uy tín, khả năng làm việc trong môi trường quốc tế, phù hợp về độ tuổi, tỷ lệ nữ và dân tộc thiểu số, có tính đến kế thừa và chuyển tiếp trong từng giai đoạn cụ thể.
- Xây dựng đồng bộ, toàn diện đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là người đứng đầu:
+ Xây dựng kế hoạch phát triển cán bộ ở từng cấp trên cơ sở gắn quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao bản lĩnh chính trị, tính chuyên nghiệp, tinh thần phục vụ Nhân dân của cán bộ ở các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị.
+ Đẩy mạnh thực hiện luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý giữa các cơ quan thuộc hệ thống chính trị để rèn luyện qua thực tiễn ở các lĩnh vực, địa bàn khác nhau tạo sự liên thông trong công tác cán bộ.
+ Xác định rõ trách nhiệm của lãnh đạo các cấp, đặc biệt là của người đứng đầu trong việc tiến cử người có đức, có tài để đào tạo, bồi dưỡng, tiến cử người thay thế mình.
+ Cùng với việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; khẩn trương cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, giảm số lượng, nâng cao chất lượng, cơ cấu hợp lý; cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đối với từng nhóm đối tượng cán bộ.
+ Chủ động nắm, thu hút, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện để tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp loại xuất sắc, giỏi ở trong nước và nước ngoài, cán bộ khoa học trẻ có triển vọng. Đặc biệt quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện lớp cán bộ kế cận.
+ Triển khai cơ chế phát hiện, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ có bản lĩnh, năng lực nổi trội và triển vọng phát triển vào vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả vượt cấp, nhất là cán bộ trẻ.
- Tập trung siết chặt kỷ luật, kỷ cương, kiên quyết xóa bỏ tệ chạy chức, chạy quyền; ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “Tự diễn biến”, “Tự chuyển hóa” trong cán bộ, đảng viên, đồng thời chú trọng tạo lập môi trường làm việc dân chủ, cạnh tranh, bình đẳng, tạo mọi điều kiện để phát huy trí tuệ, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, hoàn thiện cơ chế bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung.
- Xây dựng các tiêu chí cụ thể để đánh giá cán bộ theo từng vị trí việc làm trên cơ sở lượng hóa bằng sản phẩm cụ thể, thông qua khảo sát, công khai kết quả và so sánh với chức danh tương đương. Kết quả đánh giá cá nhân gắn với kết quả đánh giá tập thể và kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương; xây dựng Quy chế thực hiện phân công, phân cấp gắn với trách nhiệm cụ thể trong nội bộ từng đơn vị.
- Tổ chức thực hiện nghiêm quy định tiếp nhận, xử lý những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân, nhất là của người có uy tín trong cộng đồng dân cư và các ý kiến phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng gửi đến người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Đẩy mạnh việc phân cấp, ủy quyền gắn với ràng buộc trách nhiệm và kiểm soát chặt chẽ quyền lực, siết chặt kỷ luật, kỷ cương.
- Đẩy mạnh và mở rộng triển khai, thực hiện thi tuyển chức danh Trưởng phòng và tương đương theo hướng mở rộng thi tuyển cạnh tranh lành mạnh, công khai, minh bạch, dân chủ.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát chặt chẽ quyền lực trong công tác cán bộ, chống chạy chức, chạy quyền cùng với phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra định kỳ, đột xuất; theo chuyên đề, chuyên ngành; của cấp trên đối với cấp dưới; cấp dưới giám sát cấp trên. Coi trọng cảnh báo, phòng ngừa và xử lý sai phạm.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ.
- Xác minh, xử lý kịp thời, đúng quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước các thông tin phản ánh từ các tổ chức, cá nhân và phương tiện thông tin đại chúng; xử lý kịp thời, nghiêm minh những tổ chức, cá nhân vi phạm kỷ luật của Đảng, pháp luật của Nhà nước; lợi dụng quyền lực để thực hiện những hành vi sai trái trong công tác cán bộ hoặc tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền. Hủy bỏ, thu hồi các quyết định không đúng về công tác cán bộ, đồng thời xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân sai phạm, không có “Vùng cấm”.
- Kịp thời sơ kết, tổng kết các chỉ thị, nghị quyết, quy định, quy chế và những chủ trương thí điểm, mô hình mới, cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả về công tác tổ chức, cán bộ.
1. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Theo chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở những nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch triển khai tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
b) Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này và kế hoạch thực hiện của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 15 tháng 11 để tổng hợp.
2. Sở Nội vụ
Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ vào ngày 30 tháng 11 hàng năm báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả; đồng thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ và Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo quy định.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
DANH MỤC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ
(Kèm theo Quyết định số 3842/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
STT | Tên đề án, nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Cấp trình | Sản phẩm | Thời gian hoàn thành |
1 | Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền | |||||
a) | Triển khai, nghiên cứu, quán triệt các nội dung của Nghị quyết số 26-NQ/TW, Kế hoạch số 10-KH/TW, Nghị quyết số 132/NQ-CP, Kế hoạch số 103-KH/TU và Kế hoạch này | Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
|
|
| Quý IV/2018 |
b) | Thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Nội vụ, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
| Thường xuyên |
2 | Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ | |||||
a) | Rà soát các quy định của pháp luật cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới, tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền để hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ | Sở Nội vụ; các sở, ban, ngành; đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các cơ quan, đơn vị liên quan | UBND tỉnh | Văn bản góp ý, báo cáo | Từ Quý IV/2018; theo đề nghị của Trung ương |
b) | Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ, xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các nội dung khác có liên quan |
|
|
|
|
|
| Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | UBND tỉnh | Kế hoạch | Sau khi Luật được ban hành; theo tiến độ của Trung ương |
| Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | UBND tỉnh | Kế hoạch | Sau khi Luật được ban hành; theo tiến độ của Trung ương |
| Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | UBND tỉnh | Kế hoạch | Sau khi Luật được ban hành; theo tiến độ của Trung ương |
| Nghị định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, điều động và luân chuyển đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; đơn vị, sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | UBND tỉnh | Kế hoạch | Sau khi Nghị định được ban hành |
| Nghị định quy định việc áp dụng một số điều của Luật Cán bộ, công chức đối với cán bộ | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | UBND tỉnh | Kế hoạch | Sau khi Nghị định được ban hành |
| Nghị định quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | UBND tỉnh | Kế hoạch | Sau khi Nghị định được ban hành |
| Nghị định quy định về đánh giá và phân loại đối với cán bộ, công chức, viên chức | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | UBND tỉnh | Kế hoạch | Sau khi Nghị định được ban hành |
| Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | UBND tỉnh | Kế hoạch | Sau khi Nghị định được ban hành |
| Chính sách về tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp | Sở Nội vụ | Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các cơ quan, đơn vị liên quan | UBND tỉnh | Kế hoạch | Sau khi Nghị định được ban hành |
| Sơ kết việc thực hiện Đề án thí điểm bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị thông qua thi tuyển cạnh tranh, công khai, minh bạch, dân chủ | Sở Nội vụ | Ban Tổ chức Tỉnh ủy; các cơ quan liên quan | UBND tỉnh | Báo cáo | Quý I/2019 |
| Triển khai Đề án cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước các cấp | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | UBND tỉnh | Kế hoạch | Sau khi Đề án được ban hành |
| Phối hợp triển khai Đề án thực hiện thống nhất việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | UBND tỉnh | Kế hoạch | Sau khi Đề án được ban hành |
3 | Chiến lược quốc gia thu hút, trọng dụng nhân tài và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức | |||||
a) | Triển khai Chiến lược quốc gia thu hút, trọng dụng nhân tài | Sở Nội vụ | Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các cơ quan, đơn vị liên quan | UBND tỉnh | Kế hoạch | Sau khi Đề án được ban hành |
b) | Triển khai Đề án về chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ các cấp | Sở Nội vụ | Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị liên quan | UBND tỉnh | Kế hoạch | Sau khi Đề án được ban hành |
c) | Triển khai Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhân tài và cơ chế phát hiện, bồi dưỡng tài năng trẻ từ học sinh, sinh viên để tạo nguồn cán bộ lâu dài, đặc biệt chú trọng tới đội ngũ sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc ở trong nước và nước ngoài | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành; đơn vị, sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | UBND tỉnh | Kế hoạch | Sau khi Đề án được ban hành |
d) | Triển khai Đề án về chương trình học song ngữ trong các cấp học phổ thông | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành; đơn vị, sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | UBND tỉnh | Kế hoạch | Sau khi Đề án được ban hành (triển khai từ năm học 2019-2020) |
đ) | Rà soát, tham mưu ban hành chính sách mới nhằm phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao, tâm huyết, trung thực, tận tụy; trong đó tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ các nhà khoa học và chuyên gia đầu ngành trên các lĩnh vực, liên kết hoặc tham gia các nhiệm vụ khoa học - công nghệ của tỉnh theo quy định | Sở Khoa học và Công nghệ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | UBND tỉnh | Các văn bản báo cáo, kế hoạch, đề án | Thường xuyên, bắt đầu từ Quý IV/2018 |
e) | Sơ kết việc thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước | Sở Khoa học và Công nghệ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | UBND tỉnh | Báo cáo | Sau khi Đề án được ban hành |
g) | Triển khai Đề án đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, tạo nguồn và phát huy đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số | Ban Dân tộc | Sở Nội vụ; các cơ quan, đơn vị có liên quan | UBND tỉnh | Kế hoạch | Sau khi Đề án được ban hành |
h) | Triển khai Đề án đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ cho người dân tộc thiểu số bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2018-2025 | Ban Dân tộc | Sở Nội vụ; các cơ quan, đơn vị có liên quan | UBND tỉnh | Kế hoạch | Sau khi Đề án được ban hành |
i) | Triển khai Đề án đào tạo cán bộ xã cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số | Ban Dân tộc | Sở Nội vụ; các cơ quan, đơn vị có liên quan | UBND tỉnh | Kế hoạch | Sau khi Đề án được ban hành |
4 | Về chính sách nhà ở đối với cán bộ | |||||
a) | Triển khai Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhà ở | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành; đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | UBND tỉnh | Kế hoạch | Sau khi Luật được ban hành; theo tiến độ của Trung ương |
b) | Quy hoạch đất ở, nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân trong giai đoạn trước mắt và lâu dài | Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | UBND tỉnh | Kế hoạch; Quyết định | Thực hiện từ năm 2019 |
5 | Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cán bộ; tăng cường công tác quản lý cán bộ, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát chặt chẽ quyền lực trong công tác cán bộ, chống chạy chức, chạy quyền cùng với phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ | |||||
a) | Rà soát đội ngũ cán bộ để xác định đáp ứng được các tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, uy tín, khả năng làm việc trong môi trường quốc tế, phù hợp về độ tuổi, tỷ lệ nữ và dân tộc thiểu số, có tính đến kế thừa và chuyển tiếp trong từng giai đoạn cụ thể | Các sở, ban, ngành; đơn vị, sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Nội vụ |
|
| Thường xuyên |
b) | Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh, nâng cao bản lĩnh chính trị, tính chuyên nghiệp, tinh thần phục vụ | Các sở, ban, ngành; đơn vị, sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Nội vụ |
|
| Thường xuyên |
c) | Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; khẩn trương cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung năng lực | Các sở, ban, ngành; đơn vị, sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Nội vụ |
|
| Thường xuyên |
d) | Triển khai cơ chế phát hiện, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ có bản lĩnh, năng lực nổi trội và triển vọng phát triển vào vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả vượt cấp, nhất là cán bộ trẻ | Sở Nội vụ | Ban Tổ chức Tỉnh ủy; các cơ quan, đơn vị liên quan | UBND tỉnh | Kế hoạch; Hướng dẫn | Sau khi Tỉnh ủy ban hành quy định |
đ) | Xây dựng các tiêu chí cụ thể để đánh giá cán bộ theo từng vị trí việc làm trên cơ sở lượng hóa bằng sản phẩm cụ thể | Sở Nội vụ | Ban Tổ chức Tỉnh ủy; các cơ quan, đơn vị liên quan | UBND tỉnh | Đề án | Theo Kế hoạch cải cách hành chính của UBND tỉnh |
e) | Tổ chức thực hiện nghiêm quy định tiếp nhận, xử lý những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân, nhất là của người có uy tín trong cộng đồng dân cư và các ý kiến phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng gửi đến người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị | Các sở, ban, ngành; đơn vị, sự nghiệp thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
| Thường xuyên |
g) | Triển khai quy định nhằm tăng cường kiểm soát quyền lực, đẩy mạnh chống chạy chức, chạy quyền và các biểu hiện tiêu cực trong công tác cán bộ | Sở Nội vụ | Ban Tổ chức Tỉnh ủy; các cơ quan, đơn vị liên quan | UBND tỉnh | Kế hoạch; Hướng dẫn | Sau khi Tỉnh ủy ban hành quy định |
h) | Triển khai quy định về thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ; xử lý nghiêm những người có sai phạm, kể cả khi chuyển công tác hoặc nghỉ hưu | Sở Nội vụ | Ban Tổ chức Tỉnh ủy; các cơ quan, đơn vị liên quan | UBND tỉnh | Kế hoạch; Hướng dẫn | Sau khi Tỉnh ủy ban hành quy định |
i) | Phối hợp, tham gia xây dựng Quy chế phối hợp công tác giữa các cơ quan tham mưu trong công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ theo chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức | Sở Nội vụ | Ban Tổ chức Tỉnh ủy; các cơ quan, đơn vị liên quan | UBND tỉnh | Văn bản phối hợp, góp ý | Khi có đề nghị |
- 1Kế hoạch 480/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 132/NQ-CP, Kế hoạch 57-KH/TU thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 132-NQ/CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW, Kế hoạch 10-KH/TW thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW và Kế hoạch 79-KH/TU thực hiện Nghị quyết về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Kế hoạch 10-KH/TW; Nghị quyết 132/NQ-CP và Kế hoạch 172-KH/TU thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Luật viên chức 2010
- 4Luật Nhà ở 2014
- 5Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Quyết định 2395/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
- 9Kế hoạch 10-KH/TW năm 2018 thực hiện Nghị quyết về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị quyết 132/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Kế hoạch 10-KH/TW thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW do Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 480/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 132/NQ-CP, Kế hoạch 57-KH/TU thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 12Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 132-NQ/CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW, Kế hoạch 10-KH/TW thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW và Kế hoạch 79-KH/TU thực hiện Nghị quyết về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 13Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; Kế hoạch 10-KH/TW; Nghị quyết 132/NQ-CP và Kế hoạch 172-KH/TU thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW do tỉnh Hòa Bình ban hành
Quyết định 3842/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- Số hiệu: 3842/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/12/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Lê Đức Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết