Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2014/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 28 tháng 8 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc Hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bình Thuận tại Tờ trình số 493/TTr-KCN ngày 22 tháng 7 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp với các cơ quan, ban ngành trong việc quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Thuận, thủ trưởng các sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ đầu tư xây dựng- kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp tỉnh Bình Thuận, Giám đốc các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp tỉnh Bình Thuận và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VỚI CÁC CƠ QUAN, BAN NGÀNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định một số nội dung hoạt động phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) với các cơ chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong việc quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp (sau đây viết tắt là KCN) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, ban ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động trong các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Nguyên tắc, hình thức phối hợp
1. Nguyên tắc phối hợp:
a) Nội dung phối hợp phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan phối hợp nhằm tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhà nước đối với khu công nghiệp;
b) Cơ quan phối hợp phải đảm bảo yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời hạn phối hợp; đồng thời, trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ không làm giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi cơ quan và không cản trở công việc của nhau;
c) Việc phối hợp phải dựa trên các quy định hiện hành của pháp luật nhằm đảm bảo sự thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh và đảm bảo quyền lợi cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp;
d) Mọi hoạt động quản lý Nhà nước của các cơ quan chức năng đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp phải thông qua cơ quan đầu mối là Ban Quản lý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
đ) Đối với các vấn đề liên quan đến các bộ, ngành Trung ương, Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức phối hợp:
a) Tùy theo tính chất, nội dung, yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước đối với khu công nghiệp; cơ quan, đơn vị chủ trì quyết định lựa chọn áp dụng hình thức phối hợp phù hợp;
b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc hoạt động phối hợp, cơ quan, đơn vị chủ trì phải thông báo bằng văn bản về kết quả phối hợp cho các cơ quan, đơn vị tham gia phối hợp.
Mục 1. QUẢN LÝ QUY HOẠCH, XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có quy hoạch khu công nghiệp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện quy hoạch và tổ chức triển khai: quy hoạch chung; quy hoạch chi tiết xây dựng, phát triển các khu công nghiệp (đối với các Khu công nghiệp chưa có chủ đầu tư); thành lập, mở rộng khu công nghiệp và khu dân cư - dịch vụ - thương mại liền kề phục vụ khu công nghiệp; đảm bảo sự xây dựng phát triển đồng bộ giữa kết cấu hạ tầng khu công nghiệp với hạ tầng kinh tế - xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp.
3. Phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc công bố công khai quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quá trình lập và triển khai dự án nhà ở cho công nhân bên ngoài khu công nghiệp.
5. Chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp kiểm tra việc thực hiện xây dựng của nhà đầu tư thứ cấp theo giấy phép xây dựng và đề nghị Sở Xây dựng thanh, kiểm tra xử lý vi phạm theo quy định.
6. Phối hợp với chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, các đơn vị chuyên ngành cung cấp điện, nước ngừng cung cấp dịch vụ đối với công trình xây dựng không đúng quy hoạch, vi phạm trật tự xây dựng.
7. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và cấp huyện có ý kiến về đề nghị bổ sung ngành nghề thu hút đầu tư vào khu công nghiệp của chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
1. Phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng công trình.
2. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về quản lý xây dựng, quản lý chất lượng xây dựng công trình của các dự án đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp.
Điều 5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp hoàn chỉnh báo cáo đánh giá tác động môi trường, tổ chức thẩm định, trình cấp thẩm quyền phê duyệt và theo dõi việc thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định.
Điều 6. Các sở, ngành liên quan
1. Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Ban Quản lý trong việc quy hoạch các khu công nghiệp, tham gia ý kiến thẩm định quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết, quy hoạch mở rộng, bổ sung ngành nghề thu hút đầu tư vào khu công nghiệp của chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các đơn vị liên quan đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp đấu nối với khu công nghiệp. Đồng thời, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc ưu tiên đáp ứng các yêu cầu về cung cấp các dịch vụ bưu chính - viễn thông, điện, nước, cho các doanh nghiệp khu công nghiệp; đảm bảo cung cấp các dịch vụ theo đúng các chỉ tiêu chất lượng.
Mục 2. QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI, THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 7. Quản lý sử dụng đất đai
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thực hiện việc thẩm định về nhu cầu và khả năng sử dụng đất đối với khu công nghiệp dự kiến thành lập mới hoặc mở rộng trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận quy mô, địa điểm đầu tư khu công nghiệp;
b) Phối hợp với Ban Quản lý, các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất và hồ sơ đất đai tại thực địa cho nhà đầu tư sau khi có quyết định cho thuê đất hoặc giao đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp giao mốc giới, địa điểm khu đất để nhà đầu tư thứ cấp thực hiện dự án và lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công trình và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
Điều 8. Công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân cấp huyện, để giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền; theo dõi, báo cáo tình hình, kết quả công tác đền bù giải tỏa, kịp thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết hoặc đề xuất, phối hợp với các sở, ngành liên quan để có biện pháp giải quyết những khó khăn vướng mắc, thúc đẩy công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất thu hồi để xây dựng khu công nghiệp:
a) Chủ trì tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khu công nghiệp theo kế hoạch đầu tư xây dựng khu công nghiệp;
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu tái định cư tại địa phương phục vụ các khu công nghiệp theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
3. Chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp:
a) Phối hợp với tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ đảm bảo đúng đối tượng theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và phương án đã được phê duyệt; giải quyết các vướng mắc có liên quan;
b) Kịp thời báo cáo các khó khăn, vướng mắc về Ban Quản lý và các cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
Điều 9. Cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy Chứng nhận đầu tư
1. Ban Quản lý:
a) Xem xét, quyết định cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan tổ chức thẩm tra hoặc lấy ý kiến thẩm tra của các sở, ngành trước khi cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định đối với các dự án thuộc diện thẩm tra;
c) Định kỳ 06 tháng, một năm, Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tiến hành rà soát các dự án đầu tư không triển khai hoặc chậm triển khai xây dựng để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Sở Khoa học và Công nghệ tiếp nhận hồ sơ thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ dự án đầu tư theo thẩm quyền trước khi Ban Quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định về đầu tư.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có ý kiến thẩm tra và phối hợp với Ban Quản lý thực hiện thẩm tra sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch ngành nghề thuộc lĩnh vực theo dõi; nhu cầu sử dụng đất (diện tích đất, loại đất và tiến độ sử dụng đất); giải pháp về môi trường (đánh giá các yếu tố tác động đến môi trường và giải pháp xử lý phù hợp với quy định của pháp luật về môi trường) đối với các dự án thuộc diện thẩm tra theo quy định.
4. Sở Công thương có ý kiến thẩm tra và phối hợp với Ban Quản lý thẩm tra đối với các dự án chế biến khoáng sản trước khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
5. Sở Xây dựng có ý kiến thẩm tra và phối hợp với Ban Quản lý thực hiện thẩm tra sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch xây dựng; quy hoạch ngành nghề thuộc lĩnh vực theo dõi; quy hoạch kết cấu hạ tầng - kỹ thuật đối với các dự án thuộc diện thẩm tra theo quy định.
6. Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có ý kiến thẩm tra và phối hợp với Ban Quản lý thực hiện thẩm tra sự phù hợp của dự án đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ của sở, ngành.
7. Công an tỉnh:
a) Tham gia góp ý kiến các vấn đề có liên quan đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội trong quá trình giải quyết đề nghị của chủ đầu tư, doanh nghiệp xin cấp, điều chỉnh dự án đầu tư khu công nghiệp;
b) Thông báo cho các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan về các sai phạm, vi phạm pháp luật của các chủ đầu tư, doanh nghiệp trong quá trình đầu tư, hoạt động kinh doanh tại khu công nghiệp.
8. Chi cục Hải quan Bình Thuận cung cấp cho Ban Quản lý về tình hình nợ thuế của doanh nghiệp có dự án đầu tư trong khu công nghiệp trước khi Ban Quản lý ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 10. Công tác xúc tiến đầu tư
1. Ban Quản lý:
a) Chuẩn bị các tài liệu, ấn phẩm liên quan đến khu công nghiệp phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư;
b) Chủ trì phối hợp với chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp tổ chức và thực hiện công tác xúc tiến đầu tư; công tác quy hoạch các lĩnh vực dự án kêu gọi vốn đầu tư vào các khu công nghiệp;
c) Phối hợp với chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp để quảng bá, giới thiệu, kêu gọi đầu tư vào các khu công nghiệp Bình Thuận;
d) Phối hợp với chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp giới thiệu vị trí; hướng dẫn quy trình, thủ tục hồ sơ dự án đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư vào các khu công nghiệp cho các nhà đầu tư;
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp nhằm tạo môi trường đầu tư thông thoáng, tạo điều kiện cho việc thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp với Ban Quản lý để xây dựng các tài liệu, ấn phẩm phục vụ công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh;
b) Giới thiệu, xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh cho nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu cơ hội đầu tư tại tỉnh.
3. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Kế hoạch và Đầu tư, chủ đầu tư xây dựng-kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp quảng bá, giới thiệu, kêu gọi đầu tư vào các khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển các khu công nghiệp.
4. Chủ đầu tư xây dựng- kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp:
a) Phối hợp với Ban Quản lý để xây dựng các tài liệu, ấn phẩm phục vụ công tác xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh;
b) Chủ động quảng bá, giới thiệu, kêu gọi đầu tư, xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp và chuẩn bị tài chính để phối hợp với Ban Quản lý và các sở, ngành tổ chức xúc tiến đầu tư khi có điều kiện.
Mục 4. QUẢN LÝ CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 11. Quản lý công nghệ, an toàn bức xạ, sở hữu trí tuệ và chất lượng sản phẩm hàng hóa
1. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì và tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn, phối hợp chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ các dự án đầu tư vào khu công nghiệp theo quy định (nếu có yêu cầu);
b) Chủ trì và hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, cải tiến nâng cao năng suất, chất lượng; hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, chuyển giao công nghệ và đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo quy định;
c) Chủ trì và phối hợp với Ban Quản lý thực hiện việc kiểm soát bức xạ; hướng dẫn các cơ sở bức xạ, các tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ trong khu công nghiệp xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và định kỳ thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ trong khu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì và phối hợp với Ban Quản lý theo dõi và kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước về khoa học và công nghệ; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ; xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; thực hiện kiểm tra về nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm hàng hóa trong sản xuất, lưu thông, xuất khẩu, nhập khẩu theo thẩm quyền;
đ) Chủ trì và phối hợp với Ban Quản lý trong công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
2. Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ để thực hiện tốt các nội dung nêu trên về quản lý công nghệ, sở hữu trí tuệ, chất lượng sản phẩm.
Điều 12. Quản lý môi trường trong khu công nghiệp
1. Ban Quản lý:
a) Chủ trì việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và các doanh nghiệp thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường;
c) Phối hợp, đôn đốc cấp thẩm quyền giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về ô nhiễm môi trường giữa các doanh nghiệp trong khu công nghiệp; phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về ô nhiễm môi trường giữa các doanh nghiệp trong khu công nghiệp với khu vực bên ngoài;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh tra và đề nghị xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của các chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
b) Phối hợp với Ban Quản lý giám sát và thanh, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp;
c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp;
d) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tiến hành kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường và các nội dung của Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp;
đ) Chủ trì trong công tác quản lý chất thải nguy hại, quản lý khai thác tài nguyên nước theo đúng quy định hiện hành;
e) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định đối với các dự án đầu tư vào khu công nghiệp.
3. Sở Công thương:
a) Phối hợp với Ban Quản lý trong công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường, các quy định quốc tế về môi trường, rào cản môi trường trong thương mại để thúc đẩy hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hóa, xuất nhập khẩu theo hướng bền vững cho các doanh nghiệp khu công nghiệp;
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có khu công nghiệp:
a) Phối hợp với Ban Quản lý trong công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp thuộc địa bàn huyện theo thẩm quyền;
b) Hỗ trợ, ứng cứu và phối hợp khắc phục các sự cố môi trường tại các khu công nghiệp;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
5. Công an tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan chức năng làm tốt công tác phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh có hiệu quả các loại tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường;
b) Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan chức năng tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư vào khu công nghiệp theo thẩm quyền;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 13. Quản lý lao động và phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề
1. Ban Quản lý:
a) Hàng năm tổ chức khảo sát, tổng hợp nhu cầu đào tạo, tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Căn cứ kết quả khảo sát, xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện. Đồng thời cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, xây dựng chương trình, kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực tỉnh;
b) Tiếp nhận yêu cầu đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác để phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng chương trình đào tạo và tổ chức lớp học theo thời gian, quy mô phù hợp với yêu cầu thực tế của khu công nghiệp.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Phối hợp Ban Quản lý và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề phục vụ nhu cầu của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
b) Chủ trì và phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan tổ chức đào tạo lại nghề, nâng cao tay nghề theo kế hoạch đã được phê duyệt, đào tạo nghề theo nhu cầu của xã hội; trong công tác giới thiệu việc làm cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp Ban Quản lý và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng quy hoạch, kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề phục vụ nhu cầu của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện; trong công tác giới thiệu việc làm cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp.
Điều 14. Công tác phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật lao động
1. Ban Quản lý:
a) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phổ biến, hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật lao động của Nhà nước cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
b) Chủ trì tổ chức các buổi đối thoại với các hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp để nghe những thông tin phản hồi về những vướng mắc và khó khăn của doanh nghiệp trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật lao động. Tổ chức, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan trả lời và đề ra các biện pháp để giải quyết các khó khăn cho doanh nghiệp;
c) Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, công đoàn các khu công nghiệp tỉnh hướng dẫn và tuyên truyền chính sách lao động đến các doanh nghiệp, công đoàn viên, người lao động.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Phối hợp hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật lao động của Nhà nước, hỗ trợ xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nói chung và các doanh nghiệp trong khu công nghiệp nói riêng;
b) Phối hợp với Ban Quản lý tổ chức các buổi đối thoại với các hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
3. Liên đoàn Lao động tỉnh:
a) Phối hợp tổ chức các hội nghị phổ biến, hướng dẫn các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động; giải đáp những vướng mắc của công đoàn viên và người lao động tại các doanh nghiệp khu công nghiệp;
b) Chỉ đạo Công đoàn các khu công nghiệp chủ động tổ chức cho công nhân, viên chức, người lao động tham gia ý kiến xây dựng chính sách liên quan đến người lao động; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, phát động phong trào công nhân, viên chức, lao động thực hiện.
4. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các ngành tổ chức tuyên truyền pháp luật và giải đáp ý kiến, vướng mắc, kiến nghị của các doanh nghiệp, người lao động trong các khu công nghiệp theo chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và các chương trình tuyên truyền pháp luật khác.
1. Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch, thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội và đề nghị xử lý các vi phạm pháp luật lao động tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, chủ trì lập kế hoạch, thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội và đề nghị xử lý các vi phạm pháp luật lao động tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
b) Sau mỗi đợt thanh tra, có tổng kết đánh giá tình hình thực hiện pháp luật và kết quả xử lý vi phạm gửi các cơ quan liên quan để theo dõi, giám sát đôn đốc thực hiện.
Điều 16. Quản lý người lao động nước ngoài
1. Ban Quản lý:
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn cho các doanh nghiệp có sử dụng người lao động nước ngoài về những quy định của pháp luật liên quan đến người lao động nước ngoài làm việc trong các khu công nghiệp;
b) Tiếp nhận và lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại Giấy phép lao động, danh sách trích ngang và các giấy tờ của người lao động nước ngoài vào làm việc trong các doanh nghiệp khu công nghiệp được Ủy quyền theo văn bản Ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Thuận;
c) Thực hiện việc cấp, gia hạn, cấp lại Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp khu công nghiệp được Ủy quyền theo quy định của pháp luật hiện hành;
d) Định kỳ trước ngày 28 hàng tháng, Ban Quản lý báo cáo danh sách người lao động nước ngoài làm việc trong các khu công nghiệp đã được cấp, gia hạn và cấp lại Giấy phép lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp danh sách gửi Công an tỉnh thực hiện việc cấp thị thực, thẻ tạm trú cho người lao động nước ngoài;
đ) Định kỳ phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh kiểm tra tình hình sử dụng người lao động nước ngoài tại các doanh nghiệp khu công nghiệp;
e) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, Công an tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tốt Quy chế phối hợp quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 32/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Phối hợp với Ban Quản lý, Công an tỉnh tổ chức tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn cho các doanh nghiệp có sử dụng người lao động nước ngoài về những quy định của pháp luật liên quan đến người lao động nước ngoài làm việc trong các khu công nghiệp;
b) Phối hợp với Ban Quản lý, Công an tỉnh kiểm tra tình hình sử dụng người lao động nước ngoài tại các doanh nghiệp, có biện pháp xử lý và đề nghị xử lý theo quy định.
3. Công an tỉnh:
a) Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn cho các doanh nghiệp có sử dụng người lao động nước ngoài về những quy định của pháp luật liên quan đến người lao động nước ngoài làm việc trong các khu công nghiệp;
b) Thực hiện quản lý Nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài. Hướng dẫn trình tự, thủ tục và thực hiện cấp thẻ thường trú, thẻ tạm trú, thị thực, gia hạn tạm trú, xác nhận tạm trú, hướng dẫn khai báo tạm trú cho người lao động nước ngoài làm việc tại các khu công nghiệp;
c) Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý và trao đổi thông tin về người lao động nước ngoài làm việc trong các khu công nghiệp theo định kỳ hàng tháng.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan quản lý chặt chẽ người lao động nước ngoài làm việc trong các khu công nghiệp sinh sống tại địa phương.
5. Trách nhiệm của các doanh nghiệp sử dụng người lao động nước ngoài
Chấp hành và thực hiện đúng các quy định của quy chế phối hợp quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Bình Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 32/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.
Điều 17. Về bảo hiểm xã hội - bảo hiểm y tế - bảo hiểm thất nghiệp (BHXH - BHYT - BHTN)
1. Ban Quản lý:
a) Phối hợp Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức tập huấn, hướng dẫn các quy định của pháp luật về BHXH - BHYT - BHTN cho các doanh nghiệp;
b) Đôn đốc doanh nghiệp thực hiện việc trích nộp BHXH - BHYT - BHTN theo quy định và phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh kiểm tra tình hình thực hiện chế độ BHXH - BHYT - BHTN, đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đối với các đơn vị vi phạm theo quy định;
c) Thông báo cho Bảo hiểm xã hội tỉnh tình hình hoạt động, tình hình biến động (tăng, giảm) doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý trong công tác tập huấn nghiệp vụ về BHXH - BHYT - BHTN (tài liệu, báo cáo viên) cho các doanh nghiệp;
b) Thông báo danh sách doanh nghiệp khu công nghiệp nợ tiền bảo hiểm và chủ trì lập kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp, xử lý vi phạm pháp luật BHXH - BHYT - BHTN theo quy định;
c) Giải quyết những vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các quy định về BHXH - BHYT - BHTN.
Điều 18. Công tác quản lý về an toàn lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm trong các khu công nghiệp
1. Ban Quản lý:
a) Tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về an toàn lao động, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh tham gia điều tra, xác minh giải quyết các vấn đề liên quan tai nạn lao động (đối với các tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng) xảy ra tại các doanh nghiệp khu công nghiệp;
c) Phối hợp với Sở Y tế tiến hành công tác giám sát, kiểm tra, nhắc nhở việc chấp hành các quy định của Nhà nước về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của các doanh nghiệp tự tổ chức nấu ăn và đơn vị khác trong khu công nghiệp có thực hiện dịch vụ cung cấp bữa ăn giữa ca, nước uống cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp; xử lý ngộ độc thực phẩm, ngộ độc hàng loạt khác, phòng chống dịch bệnh và đặc biệt khi có đại dịch xảy ra.
2. Sở Y tế:
a) Triển khai lực lượng y tế xử lý các tình huống cấp cứu hàng loạt do ngộ độc thực phẩm, phòng, chống dịch bệnh và khi có đại dịch xảy ra;
b) Đào tạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, cách sắp xếp bếp theo quy trình một chiều cho cán bộ làm công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm trong các khu công nghiệp và cho các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp;
c) Định kỳ khám, phát hiện và chữa trị bệnh nghề nghiệp, bệnh lý do vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn lao động gây ra.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, tổ chức thành lập Đoàn điều tra, có sự tham gia của đại diện Ban Quản lý và chủ trì điều tra tai nạn lao động đối với các tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng xảy ra tại các doanh nghiệp khu công nghiệp. Kết quả điều tra được gửi tới các thành viên và các cơ quan có liên quan.
4. Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý và các sở, ngành liên quan điều tra, xác minh giải quyết các vấn đề liên quan tai nạn lao động (đối với các tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng) xảy ra tại các doanh nghiệp khu công nghiệp.
Điều 19. Công tác giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp lao động tập thể và đình công
1. Đối với các đơn thư khiếu nại, tố cáo và các kiến nghị liên quan đến việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp khu công nghiệp gửi đến tại đơn vị mình thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động các cấp có trách nhiệm chuyển hoặc phối hợp Ban Quản lý giải quyết.
2. Ban Quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các công tác được phân công trong việc giải quyết các tranh chấp lao động tập thể và đình công quy định tại Quy chế phối hợp giải quyết đình công bất hợp pháp xảy ra tại doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 47/2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 20. Công tác thông tin, báo cáo
1. Ban Quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện thống kê, báo cáo định kỳ về sử dụng lao động, tai nạn lao động, bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật.
2. Ban Quản lý định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo về những nội dung quản lý lao động theo ủy quyền; cung cấp các thông tin cần thiết về doanh nghiệp cho các cơ quan liên quan khi có nhu cầu.
Mục 6. QUẢN LÝ AN NINH TRẬT TỰ VÀ PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
Phối hợp với Công an tỉnh xây dựng, triển khai các chương trình, kế hoạch thực hiện theo Quyết định số 98/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo quy chế phối hợp công tác đảm bảo an ninh trật tự các khu công nghiệp, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Định kỳ tiến hành sơ, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất những giải pháp tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự tại các khu công nghiệp trên địa bàn.
1. Phối hợp với Ban Quản lý, các sở, ngành liên quan, các chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp xây dựng triển khai các chương trình, kế hoạch thực hiện Quyết định số 98/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo quy chế phối hợp công tác đảm bảo an ninh trật tự các khu công nghiệp, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Định kỳ tiến hành sơ, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất những giải pháp tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự tại các khu công nghiệp trên địa bàn.
2. Hướng dẫn, phối hợp Ban Quản lý, các chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, các doanh nghiệp xây dựng và triển khai các phương án, kế hoạch, nội quy về bảo vệ nội bộ, bảo vệ bí mật Nhà nước, bảo vệ tài sản; tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ, phòng cháy chữa cháy; cấp giấy phép tạm trú cho người nước ngoài, giấy phép sử dụng phương tiện công cụ hỗ trợ theo quy định; phê duyệt các phương án bảo vệ an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy khu công nghiệp và doanh nghiệp.
3. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các sở, ban, ngành liên quan tăng cường công tác thanh, kiểm tra công tác quản lý Nhà nước về an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường; xuất cảnh, nhập cảnh; lưu trú, tạm trú, các ngành nghề kinh doanh có điều kiện và dịch vụ bảo vệ, về quản lý vũ khí, vật liệu nổ; về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, trật tự công cộng.
Điều 23. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo các lực lượng công an cơ sở phối hợp với Ban Quản lý, chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp và các doanh nghiệp trong khu công nghiệp để bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội trong khu công nghiệp.
Điều 24. Các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp
Có trách nhiệm tổ chức lực lượng bảo vệ, phối hợp với cơ quan Công an và lực lượng bảo vệ của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp để giữ gìn an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội trong khu công nghiệp.
Điều 25. Các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp
1. Thực hiện nghiêm túc các quy định về giữ gìn an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội trong khu công nghiệp và tổ chức lực lượng giữ gìn an ninh, trật tự bảo vệ tài sản trong doanh nghiệp mình, giáo dục người lao động chấp hành và tham gia giữ gìn an ninh trật tự nơi công cộng.
2. Phối hợp với lực lượng bảo vệ của Chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp và lực lượng Công an bảo vệ an ninh trật tự chung trong khu công nghiệp.
3. Phát hiện và thông báo kịp thời cho Chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp và lực lượng Công an những biểu hiện mất an ninh trật tự trong và ngoài các doanh nghiệp khu công nghiệp.
Mục 7. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP KHU CÔNG NGHIỆP
1. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động sản xuất- kinh doanh của các doanh nghiệp khu công nghiệp theo Giấy chứng nhận đầu tư được cấp.
2. Hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện kế hoạch sản xuất- kinh doanh của các doanh nghiệp khu công nghiệp; giải quyết hoặc kiến nghị giải quyết các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp khu công nghiệp.
3. Giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định.
4. Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
Phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn, kiểm tra đối với nhà đầu tư trong khu công nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật về công tác kế toán, thống kê, chế độ tài chính và xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý quản lý hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; thường xuyên thông báo tình hình vi phạm trong lĩnh vực thương mại, phân phối, lưu thông hàng hóa của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp cho Ban Quản lý để phối hợp quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu, tiêu thụ hàng hóa; xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm, hàng hóa; hình thành và phát triển các tổ chức liên kết cung ứng, phân phối hàng hóa trong các khu công nghiệp với thị trường nội địa; triển khai, hướng dẫn các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp chính sách hỗ trợ của Nhà nước liên quan đến hoạt động thương mại, sản xuất công nghiệp và giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp khu công nghiệp.
3. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tập huấn về hoạt động sử dụng tiết kiệm - hiệu quả năng lượng và an toàn điện cho cán bộ quản lý năng lượng, các cán bộ và nhân viên của các doanh nghiệp, các tổ chức quản lý điện trong các khu công nghiệp.
1. Phối hợp chặt chẽ với Ban Quản lý về công tác quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực thuế tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp; tháo gỡ những khó khăn về công tác quản lý thuế phát sinh trong quá trình thực hiện.
2. Định kỳ hàng quý cung cấp số liệu thu từng loại thuế, doanh thu, lợi nhuận của các doanh nghiệp hoặc chi nhánh doanh nghiệp hoạt động tại các khu công nghiệp cho Ban Quản lý.
Điều 30. Chi cục Hải quan Bình Thuận
1. Định kỳ hàng quý, 06 tháng, hàng năm, cung cấp tình hình xuất nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu, doanh nghiệp khu công nghiệp nợ tồn đọng thuế xuất nhập khẩu cho Ban Quản lý.
2. Phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp khu công nghiệp các chính sách pháp luật có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, công tác quản lý của hải quan; giải quyết kịp thời những vướng mắc về thủ tục hải quan cho doanh nghiệp khu công nghiệp.
Mục 8. QUẢN LÝ VỀ CHẾ ĐỘ THỐNG KÊ BÁO CÁO
1. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các doanh nghiệp chấp hành chế độ báo cáo thống kê và chế độ điều tra thống kê.
2. Định kỳ hàng tháng (ngày 20 của tháng), hàng quý (ngày 10 của tháng cuối quý), 6 tháng (ngày 10 của tháng thứ 6) và hàng năm thông báo tình hình chấp hành các chế độ thống kê của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp cho Cục Thống kê.
3. Thường xuyên cung cấp cho Cục Thống kê và các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan các thông tin:
- Cấp Giấy chứng nhận đầu tư, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư;
- Chấm dứt hoạt động, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, giải thể doanh nghiệp;
- Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp;
- Tình hình thực hiện vốn đầu tư của các nhà đầu tư có dự án đầu tư vào khu công nghiệp.
1. Chủ trì phối hợp với Ban Quản lý tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra các các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thực hiện các chế độ thống kê theo quy định của Nhà nước.
2. Cung cấp thông tin cho Ban Quản lý bao gồm:
- Các chế độ thống kê (chế độ báo cáo, chế độ điều tra) và các văn bản có liên quan đến công tác thống kê theo quy định hiện hành của Nhà nước;
- Các số liệu đã được xử lý, tổng hợp về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp;
- Các thông tin khác theo đề nghị của Ban Quản lý.
Căn cứ chức năng quản lý chuyên ngành và các quy định của Nhà nước về công tác thanh tra, kiểm tra; khi tiến hành kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, các cơ quan quản lý Nhà nước xây dựng kế hoạch cụ thể và thông báo đến Ban Quản lý, thống nhất nội dung kiểm tra, thanh tra; đối với kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ hàng năm, các đơn vị gửi trước kế hoạch đến Ban Quản lý vào cuối tháng 11 hàng năm. Ban Quản lý cử đại diện, với tư cách là thành viên tham gia kiểm tra, thanh tra.
Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Các cơ quan, ban, ngành có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt Quy chế này.
2. Ban Quản lý và đơn vị phối hợp xử lý, trao đổi thông tin về tình hình đầu tư và phát triển khu công nghiệp; giải quyết các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc; khiếu nại, tố cáo; phát hiện, xử lý các dấu hiệu, hành vi vi phạm pháp luật của các doanh nghiệp, người lao động trong khu công nghiệp.
3. Ban Quản lý có trách nhiệm chủ trì, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này. Định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
4. Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có phát sinh, vướng mắc đề nghị các cơ quan, ban ngành phản ánh về Ban Quản lý để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết theo quy định./.
- 1Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã có Khu kinh tế, Khu công nghiệp về quản lý nhà nước tại Khu kinh tế, Khu công nghiệp
- 2Quyết định 1533/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp và cơ quan, doanh nghiệp trong công tác bảo đảm an ninh trật tự các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 3Quyết định 13/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh với các sở, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Quyết định 41/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5Quyết định 54/1999/QĐ-UB về Điều lệ quản lý Khu công nghiệp Sài Đồng B do thành phố Hà Nội ban hành
- 6Quyết định 49/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 7Quyết định 15/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 8Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 9Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 15/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 3Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận kỳ 2019-2023
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 4Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật xây dựng 2003
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 9Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 10Quyết định 47/2009/QĐ-UBND về quy chế giải quyết đình công bất hợp pháp xảy ra tại doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 11Quyết định 98/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp công tác đảm bảo an ninh trật tự các khu công nghiệp, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 12Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 13Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 14Luật đất đai 2013
- 15Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã có Khu kinh tế, Khu công nghiệp về quản lý nhà nước tại Khu kinh tế, Khu công nghiệp
- 16Quyết định 1533/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp và cơ quan, doanh nghiệp trong công tác bảo đảm an ninh trật tự các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 17Quyết định 13/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh với các sở, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 18Quyết định 41/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 19Quyết định 54/1999/QĐ-UB về Điều lệ quản lý Khu công nghiệp Sài Đồng B do thành phố Hà Nội ban hành
- 20Quyết định 49/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 38/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp với các cơ quan, ban ngành trong việc quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 38/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/08/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra