- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật nghĩa vụ quân sự 1981
- 3Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 5Quyết định 486/QĐ-UBND năm 2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Tuyên Quang
- 1Quyết định 46/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh với các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Quyết định 52/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần
- 3Quyết định 162/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành kỳ hệ thống hóa 2019-2023
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2014/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 14 tháng 8 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tại Tờ trình số 06/TTr-BQL ngày 05 tháng 05 năm 2014 về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp với các sở, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh với các sở, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành, đơn vị chức năng có liên quan tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quy chế phối hợp nêu trên.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH VỚI CÁC SỞ, NGÀNH CẤP TỈNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trách nhiệm và mối quan hệ, phối hợp làm việc giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Tuyên Quang (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) với các sở, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có Khu công nghiệp (sau đây gọi tắt là các cơ quan chức năng) trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Các khu công nghiệp trong quy chế này (được gọi tắt là các khu công nghiệp tỉnh) bao gồm:
- Các khu công nghiệp được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Khu dịch vụ công thuộc Cụm các Khu công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị Long Bình An.
- Địa bàn được giao theo Quyết định số 201/QĐ-UBND ngày 20/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban đối với các doanh nghiệp.
Quy chế này không bao gồm các Cụm công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp địa phương được quản lý theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Quy chế này bao gồm: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có Khu công nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
1. Công tác phối hợp phải bảo đảm tính thống nhất, đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có Khu công nghiệp theo quy định pháp luật.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có Khu công nghiệp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp theo quy định pháp luật. Phân công người đủ thẩm quyền để giải quyết các vấn đề, công việc liên quan tại các khu công nghiệp khi cần thiết và gửi thông tin người được phân công đến Ban Quản lý. Trong đó: nêu rõ họ tên, địa chỉ, điện thoại liên lạc để sẵn sàng phối hợp thực hiện với Ban Quản lý, đảm bảo thực hiện cơ chế quản lý một đầu mối, tránh chồng chéo hoặc gây phiền hà cho các doanh nghiệp.
3. Các hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan chức năng đối với doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp đều phải thông qua cơ quan đầu mối là Ban Quản lý; trừ các trường hợp có tính chất nghiệp vụ, chuyên môn khác.
Điều 3. Về thanh tra, kiểm tra
1. Các cơ quan chức năng có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra:
Căn cứ Kế hoạch thanh tra được cấp thẩm quyền phê duyệt, hoặc nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật phải thanh tra đột xuất, thanh tra lại; khi thanh tra, kiểm tra đối với các đối tượng quản lý của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, các cơ quan chức năng phải thông báo hoặc gửi quyết định, kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh để phối hợp thực hiện.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp:
- Phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh trong quá trình thanh tra, kiểm tra, chấp hành quyết định thanh tra; trong đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
- Cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan với đoàn thanh tra thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của Ban Quản lý trong quá trình thanh tra, kiểm tra.
Điều 4. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp
1. Trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết, xử lý của Ban Quản lý thì Ban Quản lý tổ chức phân loại, xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
2. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết, xử lý của Ban Quản lý thì trong 05 ngày làm việc, Ban Quản lý phải báo cáo, chuyển tới các cơ quan chức năng có thẩm quyền hoặc cơ quan cấp trên để xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật và đồng thời trả lời cho tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị để biết những nội dung phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân không thuộc thẩm quyền giải quyết, xử lý của Ban Quản lý.
3. Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp phải được thực hiện đúng theo các quy định hiện hành của tỉnh và Trung ương.
Điều 5. Trách nhiệm của Ban Quản lý các khu công nghiệp
1. Đề xuất chủ trương tham mưu việc thành lập, mở rộng, điều chỉnh diện tích quy hoạch, công bố và quản lý quy hoạch các khu công nghiệp, khu dịch vụ công do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với các trường hợp phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Thực hiện chức năng nhiệm vụ và quyền hạn theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh theo Quyết định số 486/QĐ-UBND ngày 23/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Tuyên Quang, Quyết định số 201/QĐ-UBND ngày 20/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban đối với các doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Phối hợp với các cơ quan có liên quan hỗ trợ doanh nghiệp trong việc hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ Đăng ký doanh nghiệp.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong các khu công nghiệp.
5. Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quản lý chất lượng xây dựng công trình của các dự án đầu tư xây dựng; tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình; hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trong các khu công nghiệp; lập quy hoạch và phát triển nhà ở cho người lao động trong khu công nghiệp.
6. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nắm tình hình cung cầu lao động trong các khu công nghiệp làm cơ sở để quy hoạch, xây dựng kế hoạch về phân bố và sử dụng lao động trong các khu công nghiệp; tuyên truyền phổ biến pháp luật về lao động cho người lao động, người sử dụng lao động trong các khu công nghiệp; thanh tra, kiểm tra thi hành pháp luật lao động, pháp luật bảo hiểm xã hội và xử lý các vi phạm pháp luật lao động.
7. Có trách nhiệm cung cấp thông tin hoạt động sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực khác có liên quan của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp cho các sở, ban, ngành.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Ban Quản lý tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch bố trí vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương cho các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, các công trình ngoài hàng rào có liên quan theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với Ban Quản lý tổng hợp ý kiến, đề xuất của các sở, ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về đề án lập mới hoặc điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Phối hợp với Ban Quản lý và các sở, ngành, đơn vị chức năng có liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về các hoạt động xúc tiến đầu tư, chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư, các loại ngành, nghề, dự án khuyến khích đầu tư trong các khu công nghiệp.
d) Tham gia thẩm tra dự án đầu tư khi có văn bản lấy ý kiến của Ban Quản lý về việc thẩm tra cấp mới, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư vào khu công nghiệp.
2. Sở Công Thương
a) Theo dõi, tổng hợp tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên cơ sở thông tin do Ban Quản lý cung cấp; phối hợp Ban Quản lý tổ chức gặp gỡ các doanh nghiệp để nắm bắt, và phối hợp các cơ quan chức năng xử lý kịp thời những đề nghị của doanh nghiệp hoặc báo cáo, đề xuất cấp thẩm quyền xem xét, giải quyết theo luật định.
b) Thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp, hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại trong các khu công nghiệp; quản lý nhà nước về phát triển các ngành công nghiệp theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp vùng và lãnh thổ đã được phê duyệt; cho ý kiến về các dự án đầu tư trong khu công nghiệp (đối với các dự án phải thẩm tra theo quy định).
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn ngành công thương, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy phạm kỹ thuật về an toàn công nghiệp, an toàn điện; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
d) Phối hợp với Ban Quản lý triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước; đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý; hướng dẫn các chính sách, quy định về công tác thi đua, khen thưởng của Bộ Công Thương cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
đ) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý và các sở, ngành, đơn vị chức năng có liên quan kiểm tra về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, chế biến thực phẩm trong các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
e) Phối hợp với Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về Khu công nghiệp, khu chế xuất và Khu kinh tế và các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường liên quan.
b) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho doanh nghiệp trong các khu công nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ban Quản lý chuyển sang.
c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tổ chức thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với những trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
d) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tiến hành kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đối với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp; kiểm tra và cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu, sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại cho doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
đ) Phối hợp với Ban Quản lý tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong các khu công nghiệp; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
e) Giám sát việc thực hiện công khai thông tin, dữ liệu môi trường của các khu công nghiệp.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Hướng dẫn và quản lý các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu trí tuệ, ứng dụng bức xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân, dịch vụ khoa học và công nghệ.
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đơn vị chức năng có liên quan thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư ở giai đoạn xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu tư vào các khu công nghiệp, thời gian thẩm định không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Tổ chức cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ và cấp phép cho các hoạt động liên quan đến bức xạ theo phân cấp và theo quy định pháp luật.
d) Kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động khoa học công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu trí tuệ, ứng dụng bức xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân, dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
5. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về Khu công nghiệp, khu chế xuất và Khu kinh tế và các quy định của pháp luật về xây dựng liên quan.
b) Phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng cho doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
c) Phối hợp lập quy hoạch chung xây dựng khu công nghiệp gắn liền với khu đô thị, khu kinh doanh tập trung khác. Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định về quy hoạch và xây dựng trong các khu công nghiệp.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về Khu công nghiệp, khu chế xuất và Khu kinh tế và các quy định của pháp luật về lao động liên quan.
b) Phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn, xử lý các vấn đề liên quan đến việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, gồm:
- Về hợp đồng lao động; xây dựng nội quy an toàn lao động, vệ sinh lao động; thực hiện thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
- Thanh tra, kiểm tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về lao động hoặc tranh chấp lao động theo thẩm quyền.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, cung ứng lao động cho các doanh nghiệp dựa theo nhu cầu đăng ký đào tạo và tuyển dụng lao động của doanh nghiệp.
c) Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan phổ biến, hướng dẫn cơ sở sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong các khu công nghiệp; Cấp giấy xác nhận khai báo sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt và an toàn lao động theo quy định.
d) Chủ trì, phối hợp Ban Quản lý và các sở, ngành, đơn vị chức năng có liên quan thực hiện:
- Điều tra kết luận các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng (tai nạn lao động nặng từ 02 lao động bị tai nạn trở lên và tai nạn lao động chết người).
- Đề ra các biện pháp phòng ngừa, giải quyết các cuộc đình công bất hợp pháp, lãn công; nghiên cứu và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách, giải pháp về công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động dịch vụ công về lao động.
7. Sở Giao thông vận tải
a) Cung cấp thông tin về quy hoạch mạng lưới giao thông, hành lang an toàn giao thông, quy mô quy hoạch và hiện tại của các tuyến giao thông đường bộ có liên quan đến quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp. Tham gia ý kiến vào quy hoạch hạ tầng giao thông trong các khu công nghiệp.
b) Hướng dẫn thực hiện các thủ tục hồ sơ liên quan đến đấu nối đường nhánh từ khu công nghiệp vào quốc lộ, đường tỉnh theo quy định.
c) Tổng hợp, đề xuất với UBND tỉnh kế hoạch xây dựng mới, cải tạo nâng cấp các công trình giao thông phục vụ các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
d) Khuyến khích, kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải công cộng (xe buýt) phục vụ nhu cầu đi lại của công nhân khu công nghiệp.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Quản lý, hướng dẫn các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ truyền thông; đầu tư phát triển mạng lưới viễn thông, truyền thông hiện đại đáp ứng yêu cầu về thông tin liên lạc tại các khu công nghiệp, đảm bảo an toàn, chất lượng dịch vụ và các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định hiện hành.
b) Xây dựng các cơ chế, chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp; phối hợp với các sở, ngành, đơn vị chức năng có liên quan hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện báo cáo, thống kê, khai báo thuế, đăng ký doanh nghiệp qua mạng Internet và thực hiện các giao dịch điện tử.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị chức năng thanh tra, kiểm tra về giá cước, chất lượng dịch vụ, an toàn, an ninh thông tin và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý.
9. Sở Y tế
a) Phối hợp với Ban Quản lý xây dựng kế hoạch tổ chức thanh tra, kiểm tra chất lượng các sản phẩm là thực phẩm, thực phẩm chức năng, hóa mỹ phẩm, thuốc.
b) Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị chức năng có liên quan tổ chức thực hiện công tác vệ sinh an toàn lao động trong các khu công nghiệp.
10. Công an tỉnh
a) Phối hợp với Ban quản lý và các sở, ngành, đơn vị chức năng có liên quan nắm tình hình hoạt động đầu tư vào các khu công nghiệp; hướng dẫn xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc để các doanh nghiệp trong khu công nghiệp chủ động trong công tác bảo vệ an toàn người và tài sản tại cơ sở; thực hiện quyền, nghĩa vụ trong bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Phổ biến, triển khai các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp thực hiện hiệu quả.
b) Tham gia thẩm định các dự án đầu tư có yếu tố nước ngoài; các dự án có quy mô lớn của các nhà thầu trong nước khi tiến hành đầu tư tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thẩm định, phê duyệt phương án phòng cháy và chữa cháy các công trình xây dựng trong các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với Ban Quản lý, các cơ quan chức năng trong công tác quản lý người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, hướng dẫn người nước ngoài chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Việt Nam.
d) Tham mưu, hướng dẫn, bố trí lực lượng, xây dựng nội dung, chương trình huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức chính trị, pháp luật, nghiệp vụ; hướng dẫn, chỉ đạo về nghiệp vụ để lực lượng bảo vệ các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đủ khả năng giải quyết các vụ việc tại cơ sở; tổ chức tập huấn nghiệp vụ PCCC, phối hợp tổ chức diễn tập phương án phòng, chống cháy nổ cho lực lượng chữa cháy tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
Định kỳ và đột xuất tiến hành kiểm tra công tác bảo vệ, công tác phòng, chống cháy nổ đối với các cơ sở và toàn khu công nghiệp.
đ) Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
e) Chủ động có kế hoạch và phối hợp với các cơ quan bảo vệ an toàn các sự kiện quan trọng, các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước và các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc tại các khu công nghiệp.
g) Chủ động phòng ngừa, phối hợp ngăn chặn các hành vi gây mất an ninh trật tự; phát hiện, điều tra, xử lý các hành vi tiêu cực, tham nhũng, các loại tội phạm về hình sự, kinh tế, môi trường và các hành vi vi phạm pháp luật khác xảy ra trong các khu công nghiệp, tạo môi trường thuận lợi về an ninh trật tự cho hoạt động của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
11. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Phối hợp với Ban Quản lý hướng dẫn các doanh nghiệp lập kế hoạch xây dựng lực lượng tự vệ phù hợp với quy mô, tổ chức sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; Chỉ đạo tổ chức đăng ký, quản lý người lao động trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia lực lượng tự vệ, nghĩa vụ quân sự theo quy định pháp luật về dân quân tự vệ, Luật nghĩa vụ quân sự ở từng doanh nghiệp.
b) Phối hợp với Ban Quản lý xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ chỉ huy đơn vị, kế hoạch huấn luyện, hoạt động của tự vệ; bảo đảm chế độ, chính sách theo pháp luật về Luật Dân quân tự vệ và dự bị động viên.
c) Phối hợp với Ban Quản lý tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực hiện công tác quân sự - quốc phòng theo quy định pháp luật.
- Chấp hành lệnh động viên người và phương tiện cho quân đội quy định của pháp luật về Dự bị động viên.
- Chỉ đạo, chỉ huy tự vệ phối hợp với các lực lượng trên địa bàn tham gia bảo vệ sản xuất; giữ gìn trật tự trị an; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cháy nổ trong nội bộ cơ quan, tổ chức và địa bàn đứng chân.
12. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng cho các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
b) Phối hợp với Ban Quản lý xây dựng, thẩm định (hoặc tham mưu) trình cấp có thẩm quyền quyết định về việc thành lập, phân loại, xếp hạng, cơ cấu, tổ chức bộ máy và biên chế của Ban Quản lý.
13. Cục Thuế tỉnh
a) Phối hợp với Ban Quản lý và các ngành liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện chính sách pháp luật về thuế; quản lý và kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về thuế đối với các doanh nghiệp; hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký thuế (đăng ký mã số thuế) theo quy định.
b) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn theo Luật Quản lý thuế đối với các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các khu công nghiệp.
14. Chi cục Hải quan
a) Cung cấp thông tin, tình hình nợ thuế quá hạn (khi có phát sinh) đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp do đơn vị quản lý cho Ban quản lý để phối hợp đôn đốc thu hồi.
b) Cung cấp thông tin cho Ban Quản lý về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp do đơn vị quản lý (khi có nhu cầu).
c) Phối hợp, hỗ trợ cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong các khu công nghiệp về chính sách thuế, thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của Ban Quản lý.
15. Bảo hiểm xã hội tỉnh
a) Phối hợp với Ban Quản lý và các sở, ngành, đơn vị chức năng có liên quan tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.
b) Hướng dẫn và kiểm tra thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm theo quy định.
c) Tổ chức thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện việc cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế, giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chi trả trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động theo quy định.
16. Cục Thống kê tỉnh
a) Phối hợp với Ban Quản lý tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê và các cuộc điều tra thống kê đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
b) Cung cấp thông tin và phối hợp tham gia vào đoàn kiểm tra, thanh tra thống kê; xây dựng các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá hoạt động khu công nghiệp; tuyên truyền pháp luật về lĩnh vực thống kê cho doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
17. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có khu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp Ban quản lý và các sở, ngành, đơn vị chức năng có để thực hiện các công việc sau:
a) Công bố quy hoạch xây dựng khu công nghiệp.
b) Giải quyết tranh chấp lao động, ngừng việc tập thể, đình công của người lao động trong khu công nghiệp; thực hiện công tác quản lý hành chính, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh, trật tự trong và xung quanh các khu công nghiệp theo phạm vi trách nhiệm được giao.
c) Vận động nhân dân nơi có khu công nghiệp chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước trong việc xây dựng và phát triển các khu công nghiệp.
d) Đại diện cho nhân dân địa phương phản ánh, kiến nghị những vấn đề liên quan đến xây dựng và hoạt động của khu công nghiệp với cơ quan chức năng.
1. Trưởng Ban Quản lý phối hợp với Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này; định kỳ 06 tháng và hàng năm tổng hợp báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Quy chế này, các sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có Khu công nghiệp chỉ đạo và phối hợp thực hiện.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có Khu công nghiệp phản ánh kịp thời về Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã có Khu kinh tế, Khu công nghiệp về quản lý nhà nước tại Khu kinh tế, Khu công nghiệp
- 2Quyết định 1533/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp và cơ quan, doanh nghiệp trong công tác bảo đảm an ninh trật tự các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 3Quyết định 38/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp với các cơ quan, ban ngành trong việc quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4Quyết định 46/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh với các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5Quyết định 52/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần
- 6Quyết định 162/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 46/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh với các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Quyết định 52/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và một phần
- 3Quyết định 162/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật nghĩa vụ quân sự 1981
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 5Quyết định 105/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý cụm Công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 7Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 8Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã có Khu kinh tế, Khu công nghiệp về quản lý nhà nước tại Khu kinh tế, Khu công nghiệp
- 9Quyết định 1533/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp và cơ quan, doanh nghiệp trong công tác bảo đảm an ninh trật tự các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 10Quyết định 486/QĐ-UBND năm 2011 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Tuyên Quang
- 11Quyết định 38/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp với các cơ quan, ban ngành trong việc quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Quyết định 13/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh với các sở, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 13/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/08/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Trần Ngọc Thực
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/08/2014
- Ngày hết hiệu lực: 05/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực