- 1Nghị định 21-CP năm 1996 sửa đổi Điều 5 và Điều 7 Nghị định 61/CP về mua bán và kinh doanh Nhà ở
- 2Quyết định 118-TTg năm 1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 64/1998/QĐ-TTg về việc giảm tiền mua nhà ở cho một số đối tượng khi mua nhà đang ở, đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết 06/2004/NQ-CP về một số giải pháp phát triển lành mạnh thị trường bất động sản do Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 6Chỉ thị 43/2004/CT-TTg về chuyển giao nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 212/2005/QĐ-UB bổ sung Khoản 3 và Khoản 4, Điều 4 của Quy trình bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang ở thuê theo Nghị định 61/CP trên địa bàn Thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 38/2005/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội ban hành
- 2Quyết định 11/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 38/2005/QĐ-UB về quy trình bán nhà và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho các hộ mua nhà theo Nghị định 61/CP-1994 trên địa bàn thành phố Hà Nội do UBND thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 172/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 38/2005/QĐ-UB về quy trình bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang ở thuê theo Nghị định 61/CP năm 1994 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 1Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về Quy định nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội được Nghị định 34/2013/NĐ-CP, Thông tư 14/2013/TT-BXD giao cho việc bán nhà ở cũ, tiếp nhận nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 419/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2005/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2005 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 và Nghị định số 21/CP ngày 16/4/1996 của Chính phủ về việc mua bán và kinh doanh nhà ở;
- Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Căn cứ Nghị quyết số 06/2004/NQ-CP ngày 19/5/2004 của Chính phủ và Chỉ thị số 43/2004/CT-TTg ngày 3/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất tại Tờ trình số 648/TTr- STNMT&NĐ ngày 9 tháng 3 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang ở thuê theo Nghị định 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 57/1999/QĐ-UB ngày 14/7/1999 và Khoản 2, 3 và 4 Điều 2 Quyết định số 192/2004/QĐ-UB ngày 24/12/2004 của UBND Thành phố về quy trình bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và phân cấp cho UBND các quận, huyện quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình theo thẩm quyền.
Điều 3: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện; Giám đốc: Công ty kinh doanh nhà số 1, 2, 3, Công ty Đầu tư phát triển nhà và Đô thị (Bộ Quốc phòng) Công ty Đầu tư và xây dựng nhà ở (Bộ Giao thông vận tải) và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38 /2005/QĐ-UB, ngày 29 tháng 3 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Điều 1: Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang ở thuê (bao gồm cả nhà do các cơ quan tự quản bàn giao theo quy định của Nhà nước) đều được bán cho đối tượng đang thuê, trừ các trường hợp sau thì chưa bán:
- Nhà đang có tranh chấp khiếu kiện, nhà diện chính sách (chưa được các cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật).
- Nhà nằm trong khu vực quy hoạch đã có Quyết định thu hồi đất.
- Nhà phố cổ, biệt thự nằm trong danh sách không được bán.
- Nhà nguy hiểm (trừ trường hợp người đang thuê cam kết tự chịu trách nhiệm về an toàn về tính mạng, tài sản và đề nghị được mua nhà thì vẫn cho phép bán).
2 - Đối với các trường hợp nhà không được bán theo quy định tại Điều 1 bản quy định này, giao các Công ty Kinh doanh nhà công khai tại UBND phường, xã, thị trấn và Bên bán nhà (Công ty và Xí nghiệp) và thông báo cho người đang thuê nhà biết lý do.
Điều 3: Các Công ty Kinh doanh nhà thuộc Sở Tài nguyên, Môi trường & Nhà đất, Công ty Đầu tư phát triển nhà và Đô thị – Bộ Quốc phòng, Công ty Đầu tư và xây dựng nhà ở – Giao thông vận tải là bên được Nhà nước giao bán nhà ở (gọi tắt là Bên bán nhà) thực hiện Quy trình bán nhà, lập hồ sơ bán nhà theo Nghị định 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ và các chính sách, quy định hiện hành. Các Công ty Kinh doanh nhà có trách nhiệm:
- Công khai tại UBND phường, xã, thị trấn và Bên bán nhà (tại trụ sở Công ty và Xí nghiệp trực thuộc tại các quận, huyện); Các điều kiện mua nhà; Thủ tục, quy trình mua bán nhà; Giá chuẩn 1m2 nhà, đất tại khu vực có nhà bán; Các biểu mẫu mua nhà theo quy định để người sử dụng nhà chủ động mua. Bên bán nhà phối hợp với UBND phường, xã, thị trấn tổ chức tuyên truyền, tiếp thị, vận động và hướng dẫn người sử dụng mua nhà.
- Bên bán nhà phải chịu trách nhiệm toàn bộ về tính pháp lý và tính chính xác hồ sơ bán nhà.
Điều 4: Bên mua nhà là người đang Hợp đồng thuê nhà ở (kể cả các trường hợp chuyển nhượng Hợp đồng thuê nhà, cho, tặng Hợp đồng thuê nhà, nhà các cơ quan tự quản chuyển giao hiện không có tranh chấp).
1 - Hồ sơ của người mua nhà gồm có:
+ 02 Đơn mua nhà (theo mẫu)
+ 02 bản sao hộ khẩu (có chữ ký và tên người đối chiếu bản chính khi tiếp nhận hồ sơ); Giấy xác nhận hộ khẩu tập thể đối với sĩ quan, công nhân viên quốc phòng tại ngũ được phân phối nhà.
+ 02 bản sao chứng minh thư nhân dân của vợ và chồng chủ Hợp đồng thuê nhà.
+ Hợp đồng thuê nhà (bản chính + 02 bản photo); Quyết định phân nhà hoặc xác nhận phân phối nhà của cơ quan.
+ Giấy xác nhận năm công tác theo Quyết định số 64/1998/QĐ-TTg ngày 21/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ của các thành viên trong Hợp đồng thuê nhà (hoặc trong cùng hộ khẩu tại nơi có nhà bán) (bản chính).
+ Giấy xác nhận chính sách người có công được hỗ trợ tiền sử dụng đất (nếu có) khi mua nhà theo Quyết định số 118/TTg ngày 27/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ (bản chính).
+ Các giấy tờ khác (nếu có) liên quan tới việc mua nhà của từng trường hợp cụ thể.
2 – Các trường hợp sử dụng nhà thông qua việc chuyển nhượng Hợp đồng thuê nhà, cho, tặng Hợp đồng thuê nhà, chưa có Hợp đồng thuê nhà trực tiếp với các Công ty Kinh doanh nhà nhưng hiện không có tranh chấp được UBND phường, xã, thị trấn xác nhận thì Bên bán làm thủ tục hợp thức hoá, đồng thời với việc bán nhà, không phải ký lại Hợp đồng thuê nhà; thực hiện thu các khoản phí theo quy định.
Điều 5: Hội đồng bán nhà Thành phố (do Sở Tài nguyên, Môi trường & Nhà đất là cơ quan thường trực) chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố về công tác bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê; Chỉ đạo, hướng dẫn UBND các quận, huyện, các Công ty Kinh doanh nhà trong việc tổ chức thực hiện; Là đầu mối phối hợp các Sở, Ban, Ngành tổ chức thực hiện các quy định tại Nghị định 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ trên địa bàn Thành phố Hà nội, các quy định hiện hành của Nhà nước và Quy trình bán nhà này.
Điều 6: Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng bán nhà Thành phố và UBND quận, huyện, phường, xã, thị trấn.
2 - Sở Quy hoạch Kiến trúc chịu trách nhiệm xác định về các điều kiện kiến trúc quy hoạch đối với nhà bán.
3 - Sở Xây dựng Hà nội chịu trách nhiệm xác định về loại nhà, cấp hạng nhà và đánh giá tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà bán.
4 - Sở Tài chính phối hợp với Cục Thuế Hà nội và Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất chịu trách nhiệm xác định đơn giá đất khi chuyển quyền sử dụng đất; chủ trì cùng Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất rà soát, xây dựng định mức kinh phí bán nhà, bảo đảm kinh phí hoạt động của Hội đồng bán nhà Thành phố, các Công ty Kinh doanh nhà, UBND các quận, huyện trong công tác bán nhà.
5 - Sở Lao động Thương binh và xã hội chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng là những người có công với cách mạng theo Quyết định 118/TTg ngày 27/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ được hỗ trợ tiền sử dụng đất khi mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
7 – Chi cục Thuế và Kho bạc Nhà nước các quận, huyện có trách nhiệm tổ chức thu nộp tiền mua nhà và các khoản thu khác vào Ngân sách Nhà nước.
9 - Tất cả các cơ quan đang quản lý hồ sơ cán bộ được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước chịu trách nhiệm xác nhận đúng đối tượng, đúng chế độ quy định tại Quyết định 64/1998/QĐ-TTg ngày 21/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 7: Phê duyệt 4 thông số bán nhà:
1 – Ủy ban nhân dân Thành phố uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Quyết định duyệt 4 thông số bán nhà.
2 – Các Công ty Kinh doanh nhà có trách nhiệm xác định 4 thông số bán nhà của toàn bộ nhà, căn hộ ở thuộc sở hữu Nhà nước trong diện được bán trên địa bàn Công ty đang quản lý, chuyển Tổ chuyên viên Hội đồng bán nhà Thành phố thẩm định (thời gian giải quyết là 7 ngày) theo nội dung: Về kiến trúc quy hoạch; Cấp hạng nhà; Tỷ lệ chất lượng còn lại; Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng đối với nhà ở chung; Đơn giá thu tiền sử dụng đất; Báo cáo Giám đốc Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất phê duyệt. Việc xác định 4 thông số thực hiện theo nguyên tắc duyệt cho toàn biển số nhà hoặc toàn khu tập thể một lần, không theo từng hồ sơ mua nhà. Thời gian thẩm định của Tổ chuyên viên Hội đồng bán nhà Thành phố là 2 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ. Thời gian trình Hội đồng bán nhà Thành phố và ký Quyết định 4 thông số là 4 ngày.
Điều 8: Bên bán nhà có trách nhiệm tổ chức bộ phận “một cửa” hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ mua nhà của các hộ gia đình theo quy định tại Điều 4 bản quy định này. Trường hợp nhà chưa phê duyệt 4 thông số thì thực hiện theo quy định tại Điều 7 bản quy định này; Trường hợp đã phê duyệt 4 thông số thì thực hiện bán nhà theo quy trình sau:
1 - Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, Bên bán nhà đo vẽ Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, kiểm tra bản vẽ diện tích nhà; Căn cứ Quyết định duyệt 4 thông số để tính giá bán nhà và thu tiền sử dụng đất.
Điều 9: Đối với các trường hợp đang làm thủ tục mua nhà ở theo quy trình tại Quyết định số 57/1999/QĐ-UB ngày 14/7/1999 mà Bên mua nhà đã nộp tiền theo Hợp đồng đã ký với Bên bán nhà (các Công ty Kinh doanh nhà thuộc Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất) thì Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất chỉ đạo các Công ty Kinh doanh nhà hoàn thiện hồ sơ, chuyển UBND các quận, huyện quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình theo quy định tại Điều 10 bản Quy định này.
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10: Trong 5 ngày làm việc kể từ khi các hộ mua nhà hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Bên bán nhà dự thảo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo gửi hồ sơ bán nhà (1 bộ sao), lập Tờ trình gửi UBND các quận, huyện (nơi có nhà) ký Quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho các hộ gia đình. Hồ sơ gồm:
– Hợp đồng mua bán nhà – Bản vẽ diện tích sử dụng nhà
– Hồ sơ kỹ thuật thửa đất – Hộ khẩu thường trú của Bên mua
- Chứng minh thư nhân dân của vợ, chồng chủ Hợp đồng thuê nhà
Điều 11: Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ của các Công ty Kinh doanh nhà, Phòng Địa chính Nhà đất và Đô thị (hoặc Văn phòng Đăng ký đất nhà) quận, huyện thẩm định trình UBND quận, huyện ký Quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thẩm quyền. Sau khi cấp, chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản cấp cho chủ sử dụng) cho Công ty Kinh doanh nhà để trả các hộ gia đình; Chuyển Quyết định và bản sao Giấy chứng nhận cho Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất để báo cáo và UBND các phường, xã, thị trấn để theo dõi.
Điều 12: Trong 3 ngày, khi nhận Giấy chứng nhận do UBND quận, huyện cấp, các Công ty Kinh doanh nhà thông báo và giao cho người mua nhà tại trụ sở Công ty (hoặc Xí nghiệp trực thuộc).
Điều 13: Các trường hợp nhà ở thuộc diện không được bán hoặc nhà ở mà người mua không mua, giao Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất chủ trì cùng các Sở, Ngành có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch trình UBND Thành phố phê duyệt trong năm 2006 để tiến hành di chuyển các hộ dân, nhằm xây dựng hoặc cải tạo lại, bảo đảm duy trì chất lượng và khai thác có hiệu quả quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Chỉ thị 43/2004/CT-TTg ngày 3/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 14: Xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện:
1 - Sau 10 ngày nhận đơn, nếu Bên bán nhà chưa triển khai các thủ tục theo quy định tại bản quy định này thì người mua có quyền yêu cầu Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất giải quyết.
2 - Các cá nhân, tổ chức có liên quan trong quy trình bán nhà này, nếu vi phạm hoặc gây cản trở, làm chậm công tác bán nhà đều phải xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
3 – Khiếu nại, tranh chấp có liên quan phát sinh trong quá trình mua, bán nhà, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được giải quyết theo quy định của pháp luật và bản quy định này.
Điều 15: Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất có trách nhiệm tổng hợp, trình UBND Thành phố bổ sung, sửa đổi phù hợp với tình thực thực tế./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
- 1Quyết định 2471/2004/QĐ-UB về việc bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 57/1999/QĐ-UB thay thế Quyết định 6238/QĐ-UB năm 1996 về Quy trình bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định 61/CP trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 1339/QĐ-UBND năm 2007 sửa đổi điểm a, b thuộc khoản 1, mục II, phần B của Phương án bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo Nghị quyết 23/2006/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định phê duyệt 647/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về Quy định nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội được Nghị định 34/2013/NĐ-CP, Thông tư 14/2013/TT-BXD giao cho việc bán nhà ở cũ, tiếp nhận nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 419/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 1Quyết định 212/2005/QĐ-UB bổ sung Khoản 3 và Khoản 4, Điều 4 của Quy trình bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang ở thuê theo Nghị định 61/CP trên địa bàn Thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 38/2005/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội ban hành
- 2Quyết định 11/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 38/2005/QĐ-UB về quy trình bán nhà và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho các hộ mua nhà theo Nghị định 61/CP-1994 trên địa bàn thành phố Hà Nội do UBND thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 57/1999/QĐ-UB thay thế Quyết định 6238/QĐ-UB năm 1996 về Quy trình bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định 61/CP trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 172/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 38/2005/QĐ-UB về quy trình bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang ở thuê theo Nghị định 61/CP năm 1994 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 35/2014/QĐ-UBND về Quy định nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội được Nghị định 34/2013/NĐ-CP, Thông tư 14/2013/TT-BXD giao cho việc bán nhà ở cũ, tiếp nhận nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 6Quyết định 419/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 1Quyết định 2471/2004/QĐ-UB về việc bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở
- 3Nghị định 21-CP năm 1996 sửa đổi Điều 5 và Điều 7 Nghị định 61/CP về mua bán và kinh doanh Nhà ở
- 4Quyết định 118-TTg năm 1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 64/1998/QĐ-TTg về việc giảm tiền mua nhà ở cho một số đối tượng khi mua nhà đang ở, đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Đất đai 2003
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Nghị quyết 06/2004/NQ-CP về một số giải pháp phát triển lành mạnh thị trường bất động sản do Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 10Chỉ thị 43/2004/CT-TTg về chuyển giao nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1339/QĐ-UBND năm 2007 sửa đổi điểm a, b thuộc khoản 1, mục II, phần B của Phương án bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo Nghị quyết 23/2006/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định phê duyệt 647/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
Quyết định 38/2005/QĐ-UB về Quy trình bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang ở thuê theo Nghị định số 61/CP trên địa bàn Thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 38/2005/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/03/2005
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Lê Quý Đôn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/03/2005
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực