Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ VĂN HOÁ-THÔNG TIN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2002/QĐ-BVHTT | Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2002 |
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN
Căn cứ Nghị định 81/CP ngày 8/11/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Văn hóa - Thông tin;
Căn cứ Nghị định 48/CP ngày 17/7/1995 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động điện ảnh;
Căn cứ Nghị định 59/2002/NĐ-CP ngày 4/6/2002 của Chính phủ về việc bãi bỏ một số giấy phép và thay thế một số giấy phép bằng phương thức quản lý khác;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Điện ảnh.
QUYẾT ĐỊNH
| Phạm Quang Nghị (Đã ký) |
VỀ ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP CƠ SỞ SẢN XUẤT PHIM VÀ THẨM QUYỀN, THỦ TỤC DUYỆT PHIM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2002/QĐ-BVHTT ngày 30 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin )
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam thành lập cơ sở sản xuất phim và trình duyệt phim để phổ biến rộng rãi.
Điều 2: Điều kiện thành lập cơ sở sản xuất phim.
1. Đối với cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế hoạt động bằng nguồn ngân sách của nhà nước, muốn thành lập cơ sở sản xuất phim phải có đủ các điều kiện sau:
a. Có trụ sở;
b. Giám đốc phải tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành điện ảnh hoặc đại học các ngành khác trở lên;
c. Có đạo diễn có bằng đại học chuyên ngành về đạo diễn.
2. Đối với tổ chức, cá nhân muốn thành lập cơ sở sản xuất phim theo quy định tại Luật Doanh nghiệp phải có đủ các điều kiện sau:
a. Có trụ sở;
b. Chủ sở hữu hoặc giám đốc cơ sở sản xuất phim phải là công dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam, có đủ năng lực hành vi theo quy định của pháp luật, không thuộc quy định cấm tại Luật Doanh nghiệp, không có tiền án, tiền sự về tội truyền bá văn hóa phẩm độc hại. Chủ sở hữu hoặc giám đốc cơ sở sản xuất phim phải có trình độ từ trung học chuyên ngành điện ảnh, đại học các ngành trở lên hoặc đã hoạt động ít nhất 05 năm trong lĩnh vực nghệ thuật điện ảnh. Nếu Chủ sở hữu hoặc giám đốc cơ sở sản xuất phim không có đủ điều kiện về trình độ nghiệp vụ quy định tại khoản này thì phải có đạo diễn có bằng đại học chuyên ngành về đạo diễn.
Điều 3: Thủ tục thành lập cơ sở sản xuất phim.
1. Đối với các tổ chức muốn thành lập cơ sở sản xuất phim là doanh nghiệp nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thành lập doanh nghiệp nhà nước;
2. Đối với các tổ chức muốn thành lập cơ sở sản xuất phim là đơn vị sự nghiệp thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thành lập đơn vị sự nghiệp;
3. Đối với các tổ chức, cá nhân, thành lập cơ sở sản xuất phim là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp doanh, doanh nghiệp tư nhân thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Điều 4: Thẩm quyền duyệt phim, băng đĩa hình của các cơ sở sản xuất phim.
Phim, băng đĩa hình thuộc mọi thể loại phải được Cục trưởng Cục Điện ảnh hoặc Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin cho phép mới được công bố, phổ biến theo quy định cụ thể sau đây:
1. Cục trưởng Cục Điện ảnh duyệt và cho phép phổ biến phim, băng đĩa hình thuộc thể loại phim truyện do các cơ sở trong cả nước sản xuất; phim, băng đĩa hình do các cơ sở thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin sản xuất; phim, băng đĩa hình do Bộ Văn hoá - Thông tin đặt hàng hoặc trợ giá;
2. Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương duyệt và cho phép phổ biến phim, băng đĩa hình thuộc thể loại tài liệu khoa học, hoạt hình, thể thao, mốt thời trang, giáo khoa, dậy ngoại ngữ do các cơ sở thuộc địa phương sản xuất hợp pháp, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Điện ảnh quy định tại khoản 1, Điều này.
Điều 5: Điều kiện duyệt phim, băng đĩa hình.
1. Cơ sở sản xuất phim được quyền trình duyệt phim do mình sản xuất sau khi có quyết định thành lập cơ sở sản xuất phim hoặc sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sản xuất phim;
2. Những phim, băng đĩa hình trình duyệt phải là tác phẩm hoàn chỉnh về nội dung và kỹ thuật. Tác phẩm được sản xuất bằng vật liệu nào thì phải trình duyệt bằng vật liệu đó;
3. Đối với cơ sở sản xuất phim được thành lập sau khi Bản quy định này có hiệu lực, khi trình duyệt phim, băng đĩa hình lần đầu phải nộp một bản sao (có công chứng) quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh sản xuất phim cho cơ quan có thẩm quyền duyệt phim quy định tại Điều 4 Bản quy định này.
Điều 6: Thủ tục duyệt phim, băng đĩa hình.
1. Cơ sở có phim trình duyệt quy định tại khoản 1, Điều 4 Bản quy định này phải làm phiếu đăng ký duyệt phim, băng dĩa hình (theo mẫu) tại Cục Điện ảnh;
2. Cơ sở có phim trình duyệt quy định tại khoản 2, Điều 4 Bản quy định này phải làm phiếu đăng ký duyệt phim, băng dĩa hình (theo mẫu) tại Sở Văn hoá - Thông tin sở tại.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và phim, băng đĩa hình đăng ký duyệt, cơ quan có thẩm quyền duyệt phim phải duyệt và quyết định cho phép hoặc không cho phép phổ biến. Nếu không cho phép phổ biến phải có văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp cần kéo dài thêm thời gian duyệt phim phải có văn bản thông báo cho cơ sở đăng ký duyệt phim, băng đĩa hình biết nhưng thời gian kéo dài không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đăng ký duyệt phim.
- 1Thông tư 05/2016/TT-BVHTTDL bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 2Quyết định 485/QĐ-BVHTTDL năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Thông tư 61/TT-ĐA-1996 hướng dẫn Nghị định 48/CP-1995 về tổ chức và hoạt động điện ảnh do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành
- 2Thông tư 05/2016/TT-BVHTTDL bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 3Quyết định 485/QĐ-BVHTTDL năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
Quyết định 38/2002/QĐ-BVHTT về Quy định về điều kiện thành lập cơ sở sản xuất phim và thẩm quyền, thủ tục duyệt phim do Bộ trưởng Bộ Văn hoá Thông tin ban hành
- Số hiệu: 38/2002/QĐ-BVHTT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/12/2002
- Nơi ban hành: Bộ Văn hoá-Thông tin
- Người ký: Phạm Quang Nghị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 7
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra