Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3771/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 30 tháng 11 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN Y TẾ, CHĂM SÓC SỨC KHỎE NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết số 156/NQ-HĐND ngày 12/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Chương trình phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe Nhân dân tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 4979/TTr-SYT ngày 03/11/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe Nhân dân tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao sức khỏe người dân tỉnh Thái Nguyên cả về thể chất, tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tử vong và tàn tật do bệnh, dịch bệnh. Xây dựng hệ thống y tế phát triển đồng bộ, công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế. Quan tâm việc bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, người yếu thế trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên phát triển một số trung tâm chuyên sâu chất lượng cao, bệnh viện chuyên khoa. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế có phẩm chất đạo đức tốt, đủ năng lực đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức và sắp xếp tinh gọn hệ thống y tế. Phát triển hệ thống y tế gắn với quy hoạch phát triển chung của tỉnh. Hoàn thành đúng tiến độ các công trình y tế theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 của ngành y tế. Đẩy mạnh đào tạo cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn nhất là đội ngũ bác sỹ, kỹ thuật viên. Đến năm 2025, toàn tỉnh đạt ít nhất 17,5 bác sỹ/10.000 dân; 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sỹ làm việc; duy trì trên 95% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế.

2.2. Nâng cao năng lực, hiệu quả kiểm soát dịch, bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; khống chế kịp thời các bệnh truyền nhiễm, các bệnh gây dịch nguy hiểm mới nổi, không để dịch xảy ra trên diện rộng. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tử vong và tàn tật tại cộng đồng do các bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm. Tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Đến năm 2025, trên 90% dân số được quản lý sức khỏe; 95% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm; duy trì tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin theo quy định đạt trên 95%; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi đạt dưới 20%.

2.3. Cải tiến, nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng; tăng cường tự chủ tài chính; hình thành và phát triển mạnh các trung tâm chuyên sâu trong bệnh viện đa khoa tỉnh và bệnh viện từ hạng II trở lên. Đổi mới, phát triển một số bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh trên cơ sở các bệnh viện hiện có. Đẩy mạnh xã hội hóa y tế, kết hợp công - tư trong công tác phòng bệnh, khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe Nhân dân; khuyến khích hình thành và phát triển các trung tâm dưỡng lão, nhà dưỡng lão. Đến năm 2025, đạt 55 giường bệnh/10.000 dân, trong đó tỷ lệ giường bệnh ngoài công lập đạt 10%. Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đạt trên 85%.

2.4. Giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố, chất lượng dân số trong tình hình mới. Đến năm 2025, đạt và duy trì mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), tuổi thọ bình quân đạt 74,5 tuổi; tỷ số giới tính khi sinh ở mức dưới 112 trẻ trai/100 trẻ gái.

2.5. Đảm bảo cung ứng đủ thuốc, vắc xin, vật tư, sinh phẩm y tế, máu, chế phẩm máu tại các tuyến đáp ứng nhu cầu phòng, chữa bệnh và phục hồi chức năng. Quản lý, sử dụng thuốc và trang thiết bị y tế hợp lý, an toàn, hiệu quả. Đảm bảo công khai, minh bạch trong mua sắm, đấu thầu thuốc, trang thiết bị và vật tư y tế. Duy trì và mở rộng các cơ sở điều trị, cơ sở cấp phát thuốc cho các đối tượng nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone, đảm bảo thuận lợi và giảm tỷ lệ bỏ điều trị.

II. GIẢI PHÁP

1. Công tác quản lý nhà nước

- Điều hành quản lý nhà nước về y tế bằng pháp luật đi đôi với tăng cường truyền thông các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước. Triển khai thực hiện tốt công tác dân số, công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới.

- Xây dựng và triển khai thực hiện tốt các chương trình, đề án về y tế, dân số, công nghệ thông tin.

- Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các cơ sở hành nghề y dược; có giải pháp quản lý chặt chẽ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền hành nghề tại gia đình.

2. Củng cố tổ chức và phát triển hệ thống y tế

2.1. Y tế tuyến tỉnh

- Tiếp tục đầu tư, cải tiến, nâng cao chất lượng bệnh viện; đổi tên một số bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh; thành lập một số trung tâm chuyên sâu, chất lượng cao trong bệnh viện đa khoa tỉnh và bệnh viện từ hạng II trở lên.

- Duy trì và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các Chi cục, Trung tâm tuyến tỉnh; tăng cường đào tạo nhân lực, đầu tư trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.

2.2. Y tế tuyến huyện

- Tiếp tục mở rộng quy mô giường bệnh phù hợp; thực hiện tốt các danh mục kỹ thuật của tuyến huyện; khuyến khích thực hiện tự chủ tài chính, triển khai kỹ thuật mới để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của Nhân dân.

- Củng cố, nâng cao năng lực công tác y tế dự phòng, truyền thông giáo dục sức khỏe; phát huy tốt vai trò của mạng lưới y tế trong công tác phòng chống dịch bệnh, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân.

2.3. Y tế tuyến xã

- Tập trung triển khai thực hiện Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở theo Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí quốc gia về y tế xã. Tiếp tục triển khai thực hiện Thông tư số 21/2019/TT-BYT ngày 21/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thí điểm về hoạt động y học gia đình.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý y tế - dân số, đặc biệt là quản lý hồ sơ sức khỏe cá nhân. Phát huy năng lực của mạng lưới nhân viên y tế thôn, xóm, bản, tổ dân phố, cán bộ dân số trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân.

2.4. Phát triển các cơ sở khám, chữa bệnh, điều dưỡng ngoài công lập

Tạo điều kiện cho việc đầu tư các cơ sở khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ngoài công lập phù hợp với quy hoạch phát triển chung của tỉnh (Bệnh viện tư, Trung tâm dưỡng lão, chăm sóc sức khỏe, tư vấn dinh dưỡng...). Khuyến khích đầu tư phát triển các mô hình hoạt động chăm sóc sức khỏe không vì lợi nhuận góp phần tích cực trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân.

3. Đào tạo phát triển nhân lực y tế

Thực hiện hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2021-2025 theo các quy định của tỉnh. Xây dựng chính sách thu hút, cơ chế duy trì đội ngũ cán bộ y, bác sĩ tay nghề cao cho ngành y tế. Tiếp tục thực hiện chế độ luân phiên đào tạo, chuyển giao kỹ thuật nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế.

4. Công tác y tế dự phòng

Chủ động phòng, chống dịch bệnh; phát hiện sớm, kịp thời kiểm soát không để dịch bệnh lớn xảy ra; ứng phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp, đặc biệt là các dịch bệnh nguy hiểm, dịch bệnh mới. Củng cố vững chắc hệ thống tiêm chủng tại tỉnh; duy trì kết quả thanh toán bệnh phong, bại liệt và loại trừ sốt rét, uốn ván sơ sinh; giảm số mắc và chết do các bệnh truyền nhiễm. Triển khai hiệu quả các hoạt động đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu về y tế - dân số.

5. Công tác Dân số - KHHGĐ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em

Tiếp tục ưu tiên thực hiện các mục tiêu: Giảm tỷ lệ sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, giảm mất cân bằng giới tính khi sinh; củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; nâng cao chất lượng dân số; xây dựng và hoàn thiện một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ thực hiện công tác dân số trên địa bàn; thúc đẩy các can thiệp nhằm cải thiện sức khỏe bà mẹ và trẻ em; giảm tử vong bà mẹ và trẻ sơ sinh.

6. Đảm bảo cung ứng đủ cơ số thuốc, trang thiết bị y tế và công trình y tế

- Đảm bảo cung ứng đầy đủ thuốc thiết yếu, vắc xin, vật tư, sinh phẩm y tế, máu, chế phẩm máu cho nhu cầu khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, phòng chống thiên tai, dịch bệnh.

- Tăng cường quản lý công tác mua sắm, sử dụng, bảo dưỡng, kiểm định hiệu chuẩn trang thiết bị y tế, đảm bảo chất lượng, hiệu quả đầu tư, tránh lãng phí. Tập trung triển khai và hoàn thành một số dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo danh mục đầu tư công của ngành y tế giai đoạn 2021 - 2025.

7. Phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ và thông tin y tế, tăng cường công tác truyền thông

- Tăng cường nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ y tế. Từng bước hiện đại hóa kỹ thuật y tế, phát triển và ứng dụng công nghệ trong tư vấn, chẩn đoán, khám chữa bệnh và điều trị từ xa. Nâng cấp hạ tầng và xây dựng nền tảng số trong y tế. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động y tế.

- Tăng cường truyền thông về y tế bằng nhiều hình thức, tận dụng triệt để lợi thế của các trang thông tin điện tử, mạng xã hội.

8. Tài chính và đầu tư

- Tăng cường đầu tư cho y tế, lồng ghép giữa đầu tư ngân sách Nhà nước cho y tế với các nguồn vốn hợp pháp khác.

- Tăng cường chuyển dịch mức độ thực hiện tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập từ nhóm III (đơn vị tự chủ một phần chi thường xuyên) lên nhóm II (đơn vị tự chủ chi thường xuyên).

- Tăng cường các giải pháp để quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế tiết kiệm, hiệu quả; hạn chế tối đa tình trạng vượt dự toán chi khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và tình trạng lạm dụng thẻ bảo hiểm y tế, sử dụng dịch vụ quá mức cần thiết trong khám chữa bệnh.

- Đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa y tế; đa dạng hóa các hình thức hợp tác công - tư, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở y tế, tập trung vào cung cấp dịch vụ cao cấp, dịch vụ theo yêu cầu và đầu tư xây dựng các cơ sở dịch vụ chăm sóc trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật.

- Tranh thủ vận động từ các nguồn viện trợ nước ngoài để hỗ trợ triển khai các chương trình, dự án phát triển y tế, dân số trên địa bàn tỉnh.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Dự kiến kinh phí thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025: 2.753.231 triệu đồng.

2. Cơ cấu nguồn vốn:

- Vốn đầu tư 673.231 triệu đồng, trong đó:

Ngân sách Trung ương: 189.410 triệu đồng;

Ngân sách địa phương: 252.292 triệu đồng;

Vốn hợp pháp khác: 231.529 triệu đồng.

- Vốn sự nghiệp: 2.080.000 triệu đồng.

IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN: Từ năm 2021 đến năm 2025.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chương trình hàng năm. Định kỳ tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình gửi Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh; quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định mới của pháp luật.

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể để triển khai Chương trình theo quy định.

- Tăng cường huy động các nguồn lực, lồng ghép hoạt động các chương trình, đề án, dự án để hoàn thành tốt các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe Nhân dân.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính, các đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã tăng cường các giải pháp thu hút đầu tư; tham mưu thẩm định các dự án đầu tư xây dựng cơ sở y tế đảm bảo yêu cầu về cơ sở vật chất phục vụ chăm sóc sức khỏe Nhân dân; đề xuất kế hoạch phân bổ vốn xây dựng cơ bản hằng năm cho các dự án về y tế; phối hợp kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.

3. Sở Tài chính:

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp và thẩm định nhu cầu kinh phí, báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh thông qua nguồn vốn chi thường xuyên cho ngành y tế để thực hiện Chương trình, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương.

- Kiểm tra việc sử dụng kinh phí, quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

4. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành, liên quan tiếp tục tham mưu cho tỉnh kiện toàn, ổn định tổ chức bộ máy ngành y tế theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Nghiên cứu, bổ sung các cơ chế, chính sách phù hợp về y tế - dân số góp phần thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu của chương trình.

5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức triển khai các hoạt động thông tin, giáo dục truyền thông về dân số, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch, bệnh; phổ biến các chính sách pháp luật về y tế, dân số, bảo hiểm y tế...và việc chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế.

6. Sở Xây dựng: Phối hợp thẩm định các dự án, công trình xây dựng của ngành y tế đảm bảo đúng quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và đáp ứng các yêu cầu chuyên môn.

7. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật, các nội dung trình của ngành y tế liên quan đến cơ chế, chính sách, chương trình, đề án... về y tế - dân số, đảm bảo thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước.

8. Các sở, ban, ngành, đoàn thể: Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Y tế và sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; tích cực hỗ trợ nguồn lực cho công tác tuyên truyền phòng chống dịch, bệnh, chăm sóc sức khỏe Nhân dân nhất là đối tượng đồng bào nghèo, dân tộc thiểu số, đối tượng chính sách, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng yếu thế trong xã hội.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã

- Căn cứ nội dung, mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình phù hợp với yêu cầu của địa phương. Đưa các chỉ tiêu của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trên địa bàn.

- Trực tiếp chỉ đạo các cấp, các ngành tại địa phương triển khai thực hiện lồng ghép các nội dung hoạt động của Chương trình trên địa bàn; bố trí ngân sách địa phương để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe Nhân dân đã đề ra.

- Hàng năm tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội

- Phối hợp triển khai thực hiện Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch, bệnh trong cơ quan, đơn vị; phát động các phong trào thi đua yêu nước, thực hiện các nhiệm vụ về công tác y tế, dân số; tham gia xây dựng các chính sách, chương trình, đề án của ngành y tế và giám sát việc thực hiện.

- Vận động các cơ quan, tổ chức, cá nhân ủng hộ, hỗ trợ ngành y tế trong phòng chống dịch, bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, góp phần bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Y tế (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Huyện, thành, thị ủy;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
Chiptq.QĐ.20/T11

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Đặng Xuân Trường

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3771/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025

  • Số hiệu: 3771/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 30/11/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
  • Người ký: Đặng Xuân Trường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản