- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 4Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3762/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 28 tháng 9 năm 2015 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HIỆP HỘI DOANH NHÂN NỮ TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010.
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Hiệp hội Doanh nhân nữ tỉnh Thanh Hóa tại Công văn số 25/CV-DNNu ngày 27/8/2015; của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 614/TTr-SNV ngày 17/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Hiệp hội Doanh nhân nữ tỉnh Thanh Hóa đã được Đại hội đại biểu lần thứ III, nhiệm kỳ 2014-2019 của Hiệp hội Doanh nhân nữ tỉnh Thanh Hóa thông qua ngày 05/10/2014, bao gồm: 7 Chương, 27 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hiệp hội Doanh nhân nữ tỉnh Thanh Hóa, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
HIỆP HỘI DOANH NHÂN NỮ THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3762/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
1. Tên gọi: Hiệp hội Doanh nhân Nữ Thanh Hóa.
2. Tên giao dịch quốc tế: Thanhhoa Business Women Association.
3. Hội có biểu tượng riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội
1. Hiệp hội Doanh nhân nữ Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của Phụ nữ, hiện đang tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp thuộc mọi thành phần kinh tế. Bao gồm nữ lãnh đạo, quản lý các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các chủ hộ kinh doanh, nữ lãnh đạo một số sở, ngành, đơn vị (sau đây gọi chung là Doanh nhân Nữ).
2. Mục đích của Hiệp hội là nhằm tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các hội viên; liên kết, hỗ trợ, hợp tác thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển lành mạnh trong nền kinh tế thị trường theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Hiệp hội
Tổ chức, hoạt động của Hiệp hội được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
1. Tự nguyện; tự quản;
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch;
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động;
4. Không vì mục đích lợi nhuận;
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
6. Hoạt động Hiệp hội được sự hướng dẫn, và bảo trợ của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Thanh Hóa, sự định hướng của Hiệp hội Doanh nhân nữ Việt Nam, Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam.
Điều 4. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại ngân hàng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hiệp hội tại: Tầng 5, Số 01 Phan Chu Trinh, Phường Điện Biên, thành phố Thanh Hóa.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp các ý kiến của doanh nhân nữ trên địa bàn tỉnh, để phản ánh, kiến nghị và đề xuất các cấp, các ngành chức năng, các tổ chức có liên quan những vấn đề về pháp luật, chủ trương, chính sách kinh tế - xã hội nhằm tạo điều kiện phát triển và cải thiện môi trường kinh doanh trong hoạt động của các hội viên.
3. Tổ chức các diễn đàn, các cuộc tiếp xúc giữa Doanh nhân nữ với các cơ quan quản lý của tỉnh, thành phố, huyện thị và các cơ quan hữu quan để trao đổi thông tin và ý kiến về các vấn đề liên quan đến Doanh nhân nữ.
4. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động các Doanh nhân nữ trong tỉnh thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật, nâng cao trách nhiệm xã hội, đạo đức và văn hóa trong kinh doanh, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp; bảo vệ môi trường và tham gia các hoạt động xã hội như: hoạt động từ thiện, khuyến học, hỗ trợ học sinh nghèo vượt khó, phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng và các hoạt động xã hội khác.
5. Giải quyết các trường hợp, vụ việc liên quan đến quyền lợi của Hiệp hội và của Hội viên theo thẩm quyền của Hiệp hội, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước theo quy định của pháp luật.
6. Tiến hành các hoạt động xây dựng quảng bá và nâng cao uy tín Doanh nhân nữ, trong lĩnh vực sản xuất hàng hóa, dịch vụ, xuất nhập khẩu của các Doanh nghiệp trong Hiệp hội, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển quan hệ kinh doanh và đầu tư trong và ngoài nước, tổ chức nghiên cứu khảo sát thị trường, hội thảo, hội nghị, triển lãm, quảng cáo và các hoạt động xúc tiến khác.
7. Động viên sự nhiệt tình và khả năng sáng tạo của hội viên; hợp tác, hỗ trợ giúp đỡ nhau về kinh tế - kỹ thuật, thương mại, dịch vụ... trong hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở trao đổi kinh nghiệm, phổ biến và ứng dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật và các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến; Nêu cao tinh thần tương trợ đoàn kết, giúp đỡ nhau trong lúc khó khăn để cùng nhau phát triển sản xuất kinh doanh.
8. Tổ chức các hoạt động giao lưu mở rộng và tăng cường mối quan hệ giữa các hội viên như: Tham quan, nghỉ mát trong nước và nước ngoài, thăm viếng, chung vui, chia buồn và các hoạt động khác.
9. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
10. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hiệp hội.
11. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
1. Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên theo quy định của pháp luật.
2. Làm đầu mối phối hợp liên kết trong hoạt động, thúc đẩy liên doanh giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội và lợi ích của hội viên.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Hiệp hội theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước đối với các vấn đề có liên quan tới sự phát triển của Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động.
6. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
7. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
8. Phát triển hội viên, xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng và phát triển các mối quan hệ của Hiệp hội với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, uy tín và vị thế của Hiệp hội.
Điều 7. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên Hiệp hội gồm:
a) Hội viên chính thức là các Doanh nhân nữ gồm người đứng đầu trong các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, chủ hộ kinh doanh cá thể và doanh nhân nữ có hoạt động hợp pháp trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập, đóng lệ phí gia nhập và hội phí theo quy định của Hiệp hội và được Ban Chấp hành Hiệp hội chấp nhận đều trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.
b) Hội viên danh dự:
Hội viên danh dự là các nhà quản lý, các nhà khoa học, và các cá nhân khác có đóng góp và cống hiến tích cực cho sự tồn tại và phát triển của Hiệp hội được Ban Chấp hành nhất trí mời tham gia.
Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hiệp hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên.
a) Hội viên của Hiệp hội là doanh nghiệp, tổ chức, Nữ doanh nhân đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, có đăng ký kinh doanh, có đầy đủ năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự và tự nguyện tán thành và cam kết thực hiện Điều lệ và các quy định của Hiệp hội.
b) Hội viên tập thể của Hiệp hội là tổ chức kinh tế, xã hội hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có quan tâm và có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội.
c) Hội viên cá nhân phải là Nữ doanh nhân đang đảm nhiệm vai trò lãnh đạo doanh nghiệp, hoặc là nữ lãnh đạo giữ các chức vụ quản lý, lãnh đạo trong tổ chức kinh tế, xã hội.
Điều 8. Thể thức gia nhập Hiệp hội
Các tổ chức và cá nhân nói tại khoản 1 điều 7 của Điều lệ này tình nguyện viết đơn đăng ký tham gia Hiệp hội và hoàn chỉnh hồ sơ gửi Ban Chấp hành Hiệp hội. Hồ sơ gồm:
- Đơn xin gia nhập Hiệp hội (theo mẫu);
- Tờ khai hội viên (theo mẫu);
- Bản sao quyết định thành lập, bản sao đăng ký kinh doanh;
- Sơ yếu lý lịch (kèm theo 02 ảnh 4x6).
Ban Chấp hành xét và quyết định công nhận hội viên chính thức sau 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ nêu trên. Trường hợp bị từ chối, có thể khiếu nại lên Đại hội Hiệp hội. Quyết định của Đại hội là quyết định cuối cùng.
Điều 9. Chấm dứt quyền Hội viên
1. Hội viên có đơn muốn ra khỏi Hiệp hội và được Ban Chấp hành Hiệp hội chấp thuận.
2. Bị đình chỉ công tác hoặc thôi không hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Chết hoặc bị mất quyền công dân.
4. Hội viên bị xóa tên khi cơ quan có thẩm quyền của nhà nước đình chỉ hoạt động, giải thể hoặc tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh của Hội viên. Trường hợp bị đình chỉ hoạt động có thời hạn thì quyền Hội viên chỉ được tiếp tục khi được phép hoạt động trở lại.
5. Hội viên bị khai trừ ra khỏi Hiệp hội trong trường hợp bị vi phạm nghiêm trọng điều lệ Hiệp hội, hoạt động trái với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội, làm ảnh hưởng đến uy tín và tài chính Hiệp hội; Hội viên không đóng hội phí 01 năm trở lên mặc dù đã được nhắc nhở.
6. Ban Chấp hành Hiệp hội thông báo danh sách Hội viên rút ra khỏi danh sách Hiệp hội, hội viên bị khai trừ và bị xóa tên cho toàn thể hội viên của Hiệp hội. Quyền và nghĩa vụ của hội viên bị chấm dứt ngay sau khi Ban Chấp hành Hiệp hội ra thông báo.
7. Hội viên bị chấm dứt quyền hội viên theo quy định tại khoản 5 Điều này có quyền khiếu nại lên Đại hội Hiệp hội. Quyết định của Đại hội là quyết định cuối cùng.
1. Được tham dự Đại hội và tham gia các hoạt động của Hiệp hội.
2. Được thảo luận, biểu quyết, chất vấn mọi công việc của Hiệp hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với Đại hội, Ban Chấp hành Hiệp hội về hoạt động của Hiệp hội và những vấn đề chính sách, pháp luật, kinh tế và môi trường kinh doanh.
3. Được ứng cử, đề cử và bầu cử Ban Chấp hành Hiệp hội và các chức vụ khác của Hiệp hội.
4. Được Hiệp hội phổ biến kinh nghiệm, bồi dưỡng nghề nghiệp, nâng cao trình độ bằng các hình thức: Cung cấp thông tin, tài liệu, dự hội thảo, dự các lớp đào tạo, huấn luyện, tham quan, khảo sát thị trường trong và ngoài nước.
5. Được Hiệp hội giúp đỡ, giới thiệu với các cơ sở trong và ngoài tỉnh để ký kết và thực hiện các hợp đồng dịch vụ, tư vấn, chuyển giao kỹ thuật công nghệ.
6. Được yêu cầu Hiệp hội giúp đỡ, hỗ trợ sản xuất kinh doanh khi gặp khó khăn trong phạm vi quyền hạn và khả năng của Hiệp hội (nếu hội viên có yêu cầu)
7. Được yêu cầu Hiệp hội bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
8. Được Hiệp hội quan tâm, chung vui, chia buồn (nếu có).
9. Được xin ra khỏi Hiệp hội nếu xét thấy không cần hoặc không muốn tiếp tục tham gia.
10. Các hội viên trong quá trình hoạt động và đạt được những thành tích xuất sắc đóng góp cho sự lớn mạnh của Hiệp hội thì có quyền đề nghị Hiệp hội khen thưởng.
Điều 11. Nghĩa vụ của Hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối chính sách, pháp luật của nhà nước và các quy định tại Điều lệ này; thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Đại hội, Ban Chấp hành Hiệp hội; tuyên truyền, phát triển Hội viên mới; bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không tự ý nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ đối ngoại khi chưa được các tổ chức có thẩm quyền của Hiệp hội giao.
2. Tham gia tích cực các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội, đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng tổ chức Hiệp hội ngày càng vững mạnh.
3. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội.
4. Đóng đầy đủ lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội phí và các khoản khác theo quy định của Hiệp hội.
5. Hội viên danh dự không phải đóng lệ phí gia nhập Hiệp hội và hội phí.
Điều 12. Lệ phí gia nhập Hiệp hội và hội phí.
Quy định chi tiết về thời điểm, số lần đóng trong năm và mức đóng đối với từng hội viên do Ban Chấp hành Hiệp hội dự thảo trình Đại hội toàn thể hội viên thông qua và quyết định phù hợp với từng giai đoạn.
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH
Điều 13. Cơ cấu tổ chức Hiệp hội
1. Đại hội;
2. Ban Thường trực Hiệp hội;
3. Ban Kiểm tra Hiệp hội;
4. Văn phòng Hiệp hội;
5. Các ban chuyên môn;
7. Các đơn vị đào tạo, tư vấn thuộc Hiệp hội.
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ, phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hiệp hội.
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội.
c) Thảo luận, góp ý kiến và báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hiệp hội.
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban kiểm tra.
đ) Các nội dung khác.
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội.
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 15. Ban Chấp hành Hiệp hội
1. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội.
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội.
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hiệp hội.
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội. Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực; quy chế quản lý, sử dụng tài chính tài sản của Hiệp hội; quy chế quản lý sử dụng con dấu của Hiệp hội, quy chế khen thưởng, kỷ luật, các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy chế của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường trực, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban kiểm tra, số ủy viên Ban Chấp hành bổ sung không quá 1/3 so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành.
a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
b) Ban Chấp hành hợp thường kỳ 6 tháng một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường trực hoặc trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành.
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Chấp hành tham dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban chấp hành quyết định.
Điều 16. Ban Thường trực Hiệp hội
1. Ban Thường trực Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên, số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường trực Hiệp hội do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường trực Hiệp hội cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường trực Hiệp hội.
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành,
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban chấp hành,
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường trực Hiệp hội.
a) Ban Thường trực Hiệp hội hoạt động theo quy tắc do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội
b) Ban Thường trực Hiệp hội mỗi tháng họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội.
c) Các cuộc họp của Ban Thường trực Hiệp hội là hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Thường trực Hiệp hội tham dự họp. Ban Thường trực Hiệp hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường trực Hiệp hội quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường trực được thông qua khi có trên 2/3 ủy viên Ban Thường trực Hiệp hội dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội là người đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu ra. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Ban chấp hành Hiệp hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hiệp hội.
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hiệp hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hiệp hội về mọi hoạt động của Hiệp hội, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo quy định Điều lệ Hiệp hội; Nghị quyết Đại hội, Nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hiệp hội.
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành, chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường trực.
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường trực ký các văn bản của Hiệp hội.
e) Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hiệp hội.
3. Phó Chủ tịch Hiệp hội: do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu ra trong số các thành viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban chấp hành Hiệp hội quy định.
Phó Chủ tịch Hiệp hội giúp Chủ tịch Hiệp hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực, quyền hạn theo Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
Điều 18. Ban kiểm tra Hiệp hội
1. Ban Kiểm tra Hiệp hội gồm Trưởng ban và các ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm tra.
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường trực, các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội, hội viên.
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban kiểm tra: Ban kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Tổng Thư ký do Ban Chấp hành bầu ra, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Đại diện và điều hành công việc thường xuyên của Hiệp hội theo yêu cầu của Ban Chấp hành và Chủ tịch Hiệp hội. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật về mọi hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.
2. Xây dựng quy chế hoạt động của Văn phòng Hiệp hội, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban Chấp hành phê duyệt.
3. Định kỳ báo cáo cho Ban Chấp hành Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội và của Văn phòng Hiệp hội.
4. Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban chấp hành Hiệp hội.
5. Quản lý danh sách, hồ sơ, tài liệu của Hiệp hội và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội.
6. Chuẩn bị các cuộc họp của Ban Chấp hành Hiệp hội, các hội nghị, hội thảo do Hiệp hội tổ chức và triển khai các hoạt động khác theo Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội.
7. Thực hiện các công việc do Chủ tịch Hiệp hội ủy quyền.
1. Văn phòng Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Tổng thư ký trình Ban Chấp hành Hiệp hội phê duyệt.
2. Các nhân viên của Văn phòng Hiệp hội phải là những người có chuyên môn phù hợp làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chế độ hợp đồng có thời hạn.
3. Kinh phí hoạt động hàng năm của Văn phòng Hiệp hội do Tổng thư ký dự trù trình Ban Chấp hành Hiệp hội biểu quyết, phê chuẩn.
Điều 21. Các tổ chức và đơn vị trực thuộc Hiệp hội
Hiệp hội có thể thành lập một số tổ chức, đơn vị hoạt động dịch vụ, tư vấn... Việc thành lập các đơn vị này đều phải tuân thủ quy định của Pháp luật và phải có Nghị quyết hoặc Quyết định của Ban Chấp hành; Chủ tịch Hiệp hội chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc trước pháp luật và Ban Chấp hành Hiệp hội.
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HIỆP HỘI
Điều 22. Nguồn tài sản, tài chính của Hiệp hội
1. Tài chính của Hiệp hội,
a) Nguồn thu của Hiệp hội
- Lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội phí hàng năm của hội viên.
- Thu từ các hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật,
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có).
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hiệp hội.
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc.
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật.
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hiệp hội: Tài sản của Hội gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội, tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội.
Điều 23. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính, tài sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội.
2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hiệp hội khen thưởng hoặc được Hiệp hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định của thể hình thức, thẩm quyền thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hiệp hội thì xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức.
- Cảnh cáo.
- Cách chức đối với người có chức vụ.
- Khai trừ thành viên.
2. Ban chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU LỆ VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội toàn thể Hiệp hội Doanh nhân nữ Thanh Hóa mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ và phải được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt mới có giá trị thi hành.
Điều lệ này có 7 chương, 27 điều đã được Đại hội Hiệp hội thông qua ngày 05/10/2014 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt./.
- 1Quyết định 4555/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng tỉnh Thanh Hóa trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
- 2Quyết định 346/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề cương Đề án Xây dựng chương trình đào tạo nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp du lịch theo mô hình chuẩn quốc tế giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Quyết định 5632/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa
- 4Quyết định 4289/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nhân đá quý vàng ngọc trang sức thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 4655/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Thủ công mỹ nghệ và Làng nghề thành phố Hà Nội
- 6Quyết định 489/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Nữ doanh nhân thành phố Hà Nội
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 4Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Hiến pháp 2013
- 6Quyết định 4555/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng tỉnh Thanh Hóa trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
- 7Quyết định 346/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề cương Đề án Xây dựng chương trình đào tạo nâng cao chất lượng quản trị doanh nghiệp du lịch theo mô hình chuẩn quốc tế giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8Quyết định 5632/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa
- 9Quyết định 4289/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nhân đá quý vàng ngọc trang sức thành phố Hà Nội
- 10Quyết định 4655/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Thủ công mỹ nghệ và Làng nghề thành phố Hà Nội
- 11Quyết định 489/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Nữ doanh nhân thành phố Hà Nội
Quyết định 3762/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nhân nữ tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 3762/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/09/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Nguyễn Đình Xứng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/09/2015
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết