- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 270/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Đề án Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước thuộc Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ từ năm 2008 đến năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3713/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 19 tháng 10 năm 2009 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “CỦNG CỐ, KIỆN TOÀN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CỦA ĐẤT NƯỚC” GIAI ĐOẠN 2009 - 2012
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 270/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” thuộc Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ từ năm 2008 đến năm 2012;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp Thanh Hóa tại Tờ trình số 898/TTr-STP ngày 09/10/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” giai đoạn 2009 2012. (có Kế hoạch kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “CỦNG CỐ, KIỆN TOÀN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CỦA ĐẤT NƯỚC” GIAI ĐOẠN 2009 - 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3713 /QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Thực hiện Quyết định số 270/QĐ-TTg ngày 27/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước”; Công văn số 791/BTP-PBGDPL ngày 17/3/2009 của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn triển khai Đề án 2 được ban hành kèm theo Quyết định số 270/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án trên của Thủ tướng Chính phủ với những nội dung như sau:
- Tổ chức có hiệu quả các hình thức và biện pháp của Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” góp phần từng bước củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo hướng nâng cao tính chuyên nghiệp, trình độ lý luận chính trị, chuyên môn pháp lý, kỹ năng và nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Củng cố, kiện toàn mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật các cấp, các ngành trong tỉnh, đặc biệt là mạng lưới cộng tác viên phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở. Chú trọng những địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tập trung bồi dưỡng báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số, người biết tiếng dân tộc.
- Khắc phục những hạn chế, bất cập hiện nay trong tổ chức và hoạt động của đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để đạt được mục tiêu chung của Đề án.
- Các hoạt động đề ra phải sát với nội dung của Kế hoạch và yêu cầu thực tiễn; được thực hiện nghiêm túc, bảo đảm đúng tiến độ, khoa học, khả thi, tận dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có. Các biện pháp thực hiện phải có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, không trùng lặp, chồng chéo với các Đề án, chương trình khác đã và đang được triển khai tại tỉnh.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Đối tượng triển khai gồm: Các cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân đang thực hiện những việc liên quan đến công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật ở tất cả các cấp, các ngành, các tổ chức trong toàn tỉnh. Củng cố, kiện toàn nguồn nhân lực làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gồm 3 nhóm đối tượng:
- Nhóm 1: Những người làm công tác quản lý tổ chức và hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật gồm: cán bộ quản lý (công chức lãnh đạo) ở Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, người đứng đầu tổ chức pháp chế các đoàn thể, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban tỉnh.
- Nhóm 2: Những người trực tiếp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật chuyên trách hoặc kiêm nhiệm gồm: Chuyên viên phổ biến, giáo dục pháp luật của các cơ quan tư pháp, các tổ chức pháp chế; báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật các cấp; phóng viên, biên tập viên pháp luật ở các cơ quan thông tin đại chúng; công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã; giáo viên giảng dạy pháp luật và giáo dục công dân trong các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, giáo viên giảng dạy pháp luật trong các trường nghiệp vụ của các Sở, ngành, đoàn thể; giáo viên giảng dạy pháp luật tại trường chính trị tỉnh, các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
- Nhóm 3: Những người thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của mình, hoặc lồng ghép công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với các hoạt động xã hội khác gồm: luật sư, trợ giúp viên pháp lý, tư vấn viên pháp luật, cán bộ, công chức các cơ quan thực thi pháp luật như Tòa án, Viện kiểm sát, Hải quan, Thanh tra, Kiểm lâm, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển …, hòa giải viên ở cơ sở, thành viên Ban Công tác Mặt trận và những người tình nguyện khác tham gia hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Rà soát, phân loại, đánh giá đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật toàn tỉnh theo ba nhóm đối tượng cụ thể để có biện pháp đào tạo, bồi dưỡng thích hợp; củng cố, kiện toàn, xây dựng phát triển đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo hướng chuyên nghiệp, có trình độ cao, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật giỏi.
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ Báo cáo viên pháp luật các cấp, Tuyên truyền viên pháp luật cấp xã hiện có trong toàn tỉnh; kết hợp chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật với giáo dục lý luận chính trị của các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị, xã hội. Đào tạo, bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị, rèn luyện phẩm chất đạo đức, chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho toàn bộ đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong tỉnh theo những hình thức, biện pháp phù hợp với năng lực, trình độ của từng đối tượng, của từng vùng, miền, của cơ quan, đơn vị, địa phương; phối hợp với tổ chức tôn giáo, các chức sắc tôn giáo để phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào theo đạo.
- Biên soạn, phát hành thường xuyên tài liệu nghiệp vụ, kỹ năng, phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật dưới các hình thức phù hợp, dễ hiểu như các loại sách, băng đĩa, mở chuyên trang, chuyên mục nghiên cứu, trao đổi lý luận, kinh nghiệm về phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Thực hiện chế độ, chính sách đối với những người tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; đáp ứng đầy đủ cơ chế, chính sách về tài chính cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực sau khi đào tạo, bồi dưỡng để tiếp tục củng cố trong thời gian tới; Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực phổ biến, giáo dục pháp luật đã được đào tạo, bồi dưỡng.
3.1. Củng cố, đánh giá, kiện toàn, xây dựng phát triển nguồn nhân lực làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:
- Thống kê, rà soát nguồn nhân lực làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong toàn tỉnh, phân loại theo nhóm, xây dựng các tiêu chí cụ thể cho từng nhóm theo hướng chuyên nghiệp;
- Củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý công tác phổ biến, giáo dục pháp luật toàn tỉnh để thực hiện quản lý, hướng dẫn lực lượng làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong tỉnh;
- Xây dựng quy hoạch, phát triển nguồn nhân lực làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; quan tâm phát triển đội ngũ cán bộ có trình độ ngoại ngữ, cán bộ biết tiếng dân tộc thiểu số tạo nguồn cho lực lượng làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Hình thành mạng lưới báo cáo viên pháp luật theo ngành, theo lĩnh vực, theo địa bàn trong tỉnh; thu hút những người làm công tác dịch vụ, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý vào lực lượng phổ biến, giáo dục pháp luật.
3.2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho lực lượng làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm gắn đào tạo với việc bố trí, sử dụng nhân lực trên cơ sở yêu cầu của công việc, nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, tổ chức và địa phương.
- Nâng cao trình độ lý luận chính trị: Định kỳ hàng năm thực hiện đào tạo, bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ chuyên về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Bồi dưỡng chuyên môn pháp lý: Thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, dưới các hình thức hội nghị, hội thảo, lớp học, tập huấn, cung cấp tài liệu bảo đảm cập nhật kiến thức pháp luật kịp thời, để nâng cao trình độ chuyên môn pháp lý cho lực lượng cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng chính sách, kế hoạch; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, kiến thức nâng cao năng lực chuyên môn cho mỗi nhóm đối tượng.
- Bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật: Tùy thuộc vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật và vị trí công tác của từng nhóm đối tượng để tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật đối với những người thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của mình hoặc lồng ghép công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với các hoạt động xã hội khác; bảo đảm việc bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả.
- Bồi dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức: Thường xuyên tổ chức các hoạt động hưởng ứng cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; gắn việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ với giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức công vụ. Xây dựng, thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong thực thi công vụ.
3.3 Xây dựng nguồn tài liệu nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật:
- Xây dựng bộ giáo trình, tài liệu chính thống về nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và đưa vào sử dụng thống nhất, rộng rãi trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong toàn tỉnh;
- Biên soạn các loại tài liệu dưới các hình thức phù hợp để bồi dưỡng chuyên môn pháp lý, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật có chất lượng.
- Xây dựng, hoàn thiện tất cả các Đề cương của từng văn bản pháp luật để phổ biến, giáo dục pháp luật thống nhất, rộng rãi trong toàn tỉnh.
3.4 Thực hiện chính sách hỗ trợ đối với nguồn nhân lực phổ biến, giáo dục pháp luật
Có chính sách đầu tư kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm cho việc tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của nguồn nhân lực phổ biến, giáo dục pháp luật.
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực hiện đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của vùng khó khăn, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Trang bị phương tiện, công cụ, tài liệu hỗ trợ phục vụ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với Báo cáo viên pháp luật các cấp, Tuyên truyền viên pháp luật cấp xã trong tỉnh.
Hỗ trợ tài liệu nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho tư vấn viên pháp luật, trợ giúp viên pháp lý, luật gia, luật sư khi thực hiện tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý lưu động cho người nghèo, đối tượng chính sách và nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3.5 Tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết
Hàng năm, tổ chức kiểm tra đánh giá những kết quả, tác động, chuyển biến từ các hoạt động thực hiện Kế hoạch đối với chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Tiến hành sơ kết, tổng kết những kết quả đào tạo, bồi dưỡng và rút kinh nghiệm tiếp tục thực hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho lực lượng làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong thời gian tiếp theo.
1.1 Sở Tư pháp:
Tham mưu cho UBND tỉnh, xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch cụ thể theo từng giai đoạn; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này ở các cấp, các ngành trong tỉnh; tổng hợp tình hình, chủ trì giao ban rút kinh nghiệm, định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện việc rà soát nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; khảo sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, hàng năm; xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu phục vụ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng kế hoạch và tổ chức các khóa bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật.
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy trong việc phối hợp các chương trình giáo dục lý luận chính trị với chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật.
1.2 Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí nhà nước triển khai thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả và chất lượng.
Tổ chức quản lý sử dụng kinh phí và bảo đảm kịp thời, đầy đủ kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết để thực hiện Kế hoạch này.
1.3 Các cơ quan thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh:
Các cơ quan thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch này theo chức năng và nhiệm vụ của ngành.
Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan thành viên chỉ đạo thực hiện các nội dung của Kế hoạch này tại cơ quan, đơn vị trực thuộc.
1.4 Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này tại địa phương và định kỳ báo cáo kết quả về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
Chỉ đạo Phòng Tư pháp và các cơ quan chuyên môn tiến hành khảo sát làm căn cứ cho việc củng cố, kiện toàn về tổ chức và con người tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu của địa phương.
Bố trí biên chế cần thiết cho lực lượng cán bộ chuyên trách về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương.
Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết để thực hiện việc bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho nguồn nhân lực trong phạm vi địa phương.
2. Thời gian, tiến độ và kinh phí thực hiện:
2.1 Thời gian: Kế hoạch này thực hiện từ năm 2009 đến năm 2012.
2.2 Tiến độ thực hiện:
Năm 2009:
- Xây dựng Kế hoạch của UBND tỉnh để triển khai thực hiện Đề án của Chính phủ.
- Rà soát, thống kê nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật từ tỉnh tới cơ sở.
- Dự toán kinh phí triển khai, thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh.
Năm 2010-2012:
- Tập trung củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ Báo cáo viên pháp luật các cấp và Tuyên truyền viên pháp luật cấp xã đã được cấp thẻ và quản lý là 5.614 người (trong đó: Báo viên pháp luật cấp tỉnh 26 người, Báo viên pháp luật cấp huyện 364 người, Tuyên truyền viên pháp luật cấp xã 5.224 người) và Hòa giải viên của các Tổ hòa giải cơ sở trong toàn tỉnh với 31.680 người đang hoạt động tại 5.760 tổ hòa giải cơ sở.
- Xây dựng phát triển nguồn nhân lực PBGDPL các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức trong tỉnh; Đến năm 2012, bố trí được mỗi Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, mỗi đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh có từ 02 Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh trở lên; các cơ quan chuyên môn, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, doanh nghiệp nhà nước có từ 01 Báo cáo viên pháp luật cấp huyện trở lên; các báo, đài trong tỉnh có phóng viên, biên tập viên chuyên trách về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; củng cố, kiện toàn được 60% tổ hòa giải ở cơ sở và 50% Ban công tác Mặt trận cơ sở.
- Tiến hành đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao trình độ lý luận chính trị cho lực lượng phổ biến, giáo dục pháp luật toàn tỉnh;
- Xây dựng chương trình, tài liệu PBGDPL: Xây dựng chương trình khung, chương trình chi tiết tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, nghiệp vụ hoà giải ở cơ sở ; Biên soạn và cấp phát miễn phí tài liệu pháp luật đối với từng đối tượng.
2.3 Kinh phí thực hiện:
Ngân sách nhà nước cấp cho việc triển khai thực hiện Kế hoạch này theo phân cấp ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;
Việc lập dự toán chi tiết hàng năm được thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước trên cơ sở nội dung của Kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Cơ quan chủ trì Kế hoạch, các cơ quan thành viên và địa phương có thể huy động thêm các nguồn kinh phí hỗ trợ từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để việc triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” thuộc Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ từ năm 2008 đến năm 2012 tại tỉnh Thanh Hóa; các cấp, các ngành trong tỉnh cần tập trung triển khai thực hiện nghiêm túc để đạt mục đích, yêu cầu của Kế hoạch này ./.
- 1Kế hoạch 924/KH-UBND triển khai Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2016 nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2016-2020
- 3Kế hoạch 22/KH-UBND thực hiện Đề án Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước năm 2017 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 270/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Đề án Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước thuộc Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ từ năm 2008 đến năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công văn số 791/BTP-PBGDPL về việc hướng dẫn triển khai Đề án 2 được ban hành kèm theo Quyết định số 270/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5Kế hoạch 924/KH-UBND triển khai Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 6Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2016 nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2016-2020
- 7Kế hoạch 22/KH-UBND thực hiện Đề án Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước năm 2017 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Quyết định 3713/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước giai đoạn 2009–2012 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- Số hiệu: 3713/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/10/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Chu Phạm Ngọc Hiển
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/10/2009
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định