- 1Thông tư liên tịch 158/2007/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 2Nghị quyết 100/2008/NQ-HĐND về mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp thuộc tỉnh Lâm Đồng do Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng khóa VII, kỳ họp thứ 12 ban hành
- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 1Quyết định 32/2013/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành; kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Quyết định 1224/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành đến hết ngày 31/12/2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2010/QĐ-UBND | Đà Lạt, ngày 21 tháng 10 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số: 170/TTr-STP ngày 11 tháng 9 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA, KIỂM TRA XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37 /2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2010 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
1. Quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND).
2. Quy định này không áp dụng đối với các trình tự, thủ tục thẩm tra, thông qua; tự kiểm tra, xử lý Nghị quyết của HĐND các cấp; soạn thảo, ban hành quyết định của UBND các cấp trong trường hợp khẩn cấp.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) và UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong việc thực hiện nhiệm vụ soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Căn cứ vào đường lối, chính sách của Đảng; văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
2. Căn cứ vào các yêu cầu quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương;
3. Thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và của quy định này.
Điều 4. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trực tiếp soạn thảo văn bản.
1. Chịu trách nhiệm trước UBND về nội dung, chất lượng và tiến độ soạn thảo văn bản.
2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị dự thảo Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND.
3. Báo cáo UBND bằng văn bản hoặc thư điện tử về tiến độ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật vào ngày 25 hàng tháng.
4. Người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm thành lập Tổ Soạn thảo dự thảo Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị của HĐND, UBND.
Điều 5. Báo cáo về công tác soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Hàng quý, hàng năm Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND cùng cấp tình hình, tiến độ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, những khó khăn trong quá trình xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và tình hình thực hiện chương trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của địa phương.
TRÌNH TỰ SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND, QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA UBND
Điều 6. Soạn thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ sau đây:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. Thời gian khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương tối đa không quá 15 ngày làm việc (sau đây gọi tắt là ngày) kể từ ngày được phân công soạn thảo đối với các dự thảo Nghị quyết có phạm vi điều chỉnh rộng, tác động trực tiếp tới nhiều đối tượng trên địa bàn;
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo, thời gian nghiên cứu không quá 07 ngày;
c) Chuẩn bị đề cương, thời gian xây dựng đề cương không quá 05 ngày đối với dự thảo Nghị quyết có nội dung đơn giản, không quá 10 ngày đối với các dự thảo có nội dung phức tạp.
d) Biên soạn và chỉnh lý dự thảo; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ. Thời gian không quá 10 ngày đối với dự thảo Nghị quyết có nội dung đơn giản, không quá 15 ngày đối với các dự thảo có nội dung phức tạp.
đ) Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm vi và với hình thức quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tổng hợp và nghiên cứu tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo;
e) Chuẩn bị Tờ trình và tài liệu liên quan đến dự thảo. Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, quá trình xây dựng dự thảo, nội dung chính của dự thảo, những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
g) Giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân về chất lượng của dự thảo và tiến độ soạn thảo;
b) Tổ chức xây dựng kế hoạch soạn thảo; tổ chức họp, thảo luận về dự thảo;
c) Chỉ đạo chuẩn bị đề cương, xây dựng và chỉnh lý dự thảo;
d) Định kỳ báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân về tiến độ xây dựng dự thảo và kịp thời xin ý kiến về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo;
đ) Căn cứ vào nội dung dự thảo, quyết định việc đăng tải dự thảo trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương hoặc trên trang thông tin điện tử của tỉnh để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến;
e) Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến về dự thảo.
3. Trong trường hợp văn bản có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề mới thì Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh có thể thành lập Tổ soạn thảo.
Trường hợp văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh trình thì tổ soạn thảo gồm Thủ trưởng cơ quan được giao chủ trì soạn thảo là Tổ trưởng và thành viên là cán bộ pháp chế của cơ quan được giao chủ trì soạn thảo, đại diện cơ quan tư pháp, đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp văn bản không do Ủy ban nhân dân tỉnh trình thì Tổ soạn thảo gồm thủ trưởng cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo là Tổ trưởng Tổ soạn thảo, thành viên là đại diện cơ quan tư pháp, đại diện Ban có liên quan của Hội đồng nhân dân.
Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo có thể mời các chuyên gia, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội có liên quan tham gia Tổ soạn thảo.
4. Tổ soạn thảo thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến dự thảo; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo;
b) Nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
c) Xây dựng đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo;
đ) Chuẩn bị tờ trình và tài liệu liên quan đến dự thảo.
5. Tổ soạn thảo tự giải thể và chấm dứt hoạt động khi dự thảo được Hội đồng nhân dân thông qua.
Điều 7. Lấy ý kiến về dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết.
Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của Nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, hình thức lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo nghị quyết.
Điều 8. Trình tự soạn thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh.
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản tổ chức tổng kết tình hình thực hiện pháp luật; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến nội dung của dự thảo văn bản; đánh giá tác động trước khi soạn thảo văn bản, tổ chức soạn thảo văn bản.
2. Trong trường hợp văn bản có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề mới thì Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh có thể thành lập Tổ soạn thảo.
Tổ soạn thảo gồm Thủ trưởng cơ quan được giao chủ trì soạn thảo là Tổ trưởng và thành viên là cán bộ pháp chế của cơ quan được giao chủ trì soạn thảo, đại diện cơ quan tư pháp, đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ soạn thảo chịu trách nhiệm xây dựng đề cương dự thảo, trong đó đề cương phải nêu rõ: Bố cục của Dự thảo; phạm vi, đối tượng điều chỉnh của Dự thảo; xác định phạm vi cần lấy ý kiến của Dự thảo, thời gian xây dựng đề cương tối đa không quá 05 ngày làm việc đối với Dự thảo thông thường, tối đa không quá 07 ngày làm việc đối với Dự thảo có tính chất phức tạp (phạm vi điều chỉnh rộng, tác động trực tiếp đến nhiều đối tượng).
4. Sau khi hoàn chỉnh đề cương dự thảo, Tổ soạn thảo chịu trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan. Trong thời hạn ít nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề cương Dự thảo, cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản hoặc thư điện tử. Sau thời hạn trên, nếu cơ quan, tổ chức không trả lời thì được xem là đồng ý với đề cương Dự thảo.
5. Tổ soạn thảo chịu trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan, tiến hành việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Trong quá trình soạn thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo có thể tổ chức họp lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học về dự thảo văn bản. Việc tổ chức họp lấy ý kiến về dự thảo cho mỗi văn bản tối đa không quá 05 lần.
6. Thời gian soạn thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tối đa không quá 30 ngày làm việc đối với các dự thảo có tính chất phức tạp (có phạm vi, đối tượng áp dụng rộng, tác động trực tiếp tới nhiều đối tượng), không quá 15 ngày làm việc đối với các dự thảo đơn giản.
Điều 9. Trình tự tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp tỉnh.
Trường hợp cần phải lấy ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải đăng tải dự thảo trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Lâm Đồng hoặc trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình, theo quy định tại điểm 1.3 khoản 1 điều này. Trường hợp lấy ý kiến bằng phiếu thì số lượng phiếu lấy ý kiến cho mỗi dự thảo không quá 50 phiếu.
2. Hồ sơ gửi lấy ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức có liên quan, bao gồm:
- Dự thảo Tờ trình;
- Báo cáo đánh giá tác động của dự thảo văn bản (nếu có);
- Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Thời hạn để các cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia ý kiến bằng văn bản tối đa là 05 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
3. Đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có phạm vi điều chỉnh rộng, tác động trực tiếp đến nhiều đối tượng thì ngoài việc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi dự thảo văn bản đến Cổng thông tin điện tử tỉnh Lâm Đồng hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo ít nhất là 15 ngày trước khi trình ký để lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại khoản 2 điều này, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo xây dựng hồ sơ gửi Sở Tư pháp để thẩm định.
Điều 10. Báo cáo đánh giá tác động của văn bản.
1.Trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan chủ trì soạn thảo phải thực hiện việc đánh giá tác động của văn bản đối với các văn bản có ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều đối tượng và tác động lớn đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Báo cáo đánh giá tác động của văn bản bao gồm:
a) Báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản;
b) Báo cáo đánh giá tác động trước khi soạn thảo văn bản;
c) Báo cáo đánh giá tác động trong quá trình soạn thảo văn bản (gồm báo cáo đánh giá tác động đơn giản và báo cáo đánh giá tác động đầy đủ);
d) Báo cáo đánh giá tác động sau khi thi hành văn bản.
2. Nhiệm vụ xây dựng báo cáo đánh giá tác động của văn bản:
a) Cơ quan, tổ chức đề nghị xây dựng văn bản QPPL có trách nhiệm thực hiện việc báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản;
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện việc báo cáo đánh giá tác động trước và trong quá trình soạn thảo văn bản;
c) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND cùng cấp để thực hiện việc báo cáo đánh giá tác động sau khi thi hành văn bản theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung Báo cáo đánh giá tác động của văn bản
a) Báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết và mục tiêu của chính sách dự kiến; các phương án để giải quyết vấn đề đó; lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề trên cơ sở đánh giá tác động về kinh tế - xã hội, môi trường, hệ thống pháp luật, tác động đến các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, khả năng tuân thủ của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các tác động khác.
b) Báo cáo đánh giá tác động trước khi soạn thảo văn bản và báo cáo đánh giá tác động trong quá trình soạn thảo văn bản:
Báo cáo đánh giá tác động đơn giản: phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết và mục tiêu của chính sách dự kiến, các phương án để giải quyết vấn đề; lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề trên cơ sở đánh giá tác động cụ thể các giải pháp để thực hiện các chính sách cơ bản của dự thảo văn bản dựa trên các phân tích định tính hoặc định lượng về chi phí, lợi ích, các tác động tích cực, tiêu cực của từng giải pháp.
Việc đánh giá tác động tập trung vào tác động về kinh tế, xã hội, môi trường, hệ thống pháp luật; tác động đến các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; khả năng tuân thủ của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các tác động khác.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xây dựng báo cáo tác động trước thời gian gửi dự thảo văn bản QPPL tới các cơ quan, tổ chức có liên quan trong thời hạn ít nhất 05 ngày.
Điều 11. Cơ quan Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Dự thảo Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND trước khi trình UBND để trình HĐND hoặc UBND tỉnh xem xét ban hành phải được gửi đến Sở Tư pháp để thẩm định. Trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp tổ chức họp hoặc thành lập Hội đồng thẩm định bao gồm Sở Tư pháp, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan có liên quan và các chuyên gia, nhà khoa học có liên quan để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
b) Dự thảo Tờ trình UBND tỉnh;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật sau khi đã được tiếp thu ý kiến, chỉnh lý;
d) Bản tổng hợp ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân (kèm theo bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý và bản sao văn bản tham gia ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan);
đ) Ý kiến khác nhau giữa các cơ quan có liên quan và quan điểm của cơ quan chủ trì soạn thảo (nếu có);
e) Các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên làm căn cứ để xây dựng dự thảo.
Điều 12. Nội dung và thời hạn thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Nội dung thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng;
c) Sự phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, tính đồng bộ trong hệ thống pháp luật hiện hành;
d) Kỹ thuật soạn thảo, ngôn từ pháp lý của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Tính khả thi của dự thảo văn bản, bao gồm sự phù hợp giữa quy định của dự thảo văn bản với yêu cầu thực tế, trình độ phát triển của xã hội và điều kiện bảo đảm để thực hiện;
e) Phương án xử lý những vấn đề còn ý kiến khác nhau.
2. Thời hạn thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tối đa là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định
Trường hợp phải thành lập Hội đồng thẩm định hoặc họp lấy ý kiến của các chuyên gia, nhà khoa học thì thời hạn trên được kéo dài nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
3. Sở Tư pháp gửi văn bản thẩm đến cơ quan chủ trì soạn thảo để chỉnh lý, hoàn chỉnh dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
4. Sau khi nhận được văn bản thẩm định của Sở Tư pháp, cơ quan soạn thảo tiếp thu ý kiến thẩm định và hoàn chỉnh dự thảo văn bản trình UBND tỉnh thông qua và ký ban hành.
Điều 13. Soạn thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện do Uỷ ban nhân dân cùng cấp trình Hội đồng nhân dân. Căn cứ vào tính chất và nội dung nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phân công cơ quan soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo nghị quyết. Thời gian xây dựng dự thảo Nghị quyết không quá 15 ngày.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của Phòng Tư pháp, cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết.
Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo nghị quyết.
3. Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để quyết định việc trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân.
Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến Thường trực Hội đồng nhân dân để chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Điều 14. Soạn thảo Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
1. Dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phân công và trực tiếp chỉ đạo cơ quan chuyên môn soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định, chỉ thị.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, chỉ thị, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định, chỉ thị.
Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định, chỉ thị.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của Quyết định, Chỉ thị thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo quyết định, chỉ thị.
Điều 15. Thẩm định dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ thẩm định dự thảo Quyết định, Chỉ thị đến Phòng Tư pháp để thẩm định
2. Hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo Quyết định, Chỉ thị;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo Quyết định, Chỉ thị;
d) Các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên làm căn cứ để xây dựng dự thảo.
Điều 16. Thời gian, nội dung thẩm định dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Phòng Tư pháp.
1. Nội dung thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng;
c) Sự phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, tính đồng bộ trong hệ thống pháp luật hiện hành;
d) Kỹ thuật soạn thảo, ngôn từ pháp lý của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Tính khả thi của dự thảo văn bản, bao gồm sự phù hợp giữa quy định của dự thảo văn bản với yêu cầu thực tế, trình độ phát triển của xã hội và điều kiện bảo đảm để thực hiện;
e) Phương án xử lý những vấn đề còn ý kiến khác nhau.
2. Thời hạn thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Phòng Tư pháp tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định
3. Sau khi thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Phòng Tư pháp gửi văn bản thẩm định đến cơ quan chủ trì soạn thảo để chỉnh lý, hoàn chỉnh dự thảo và trình UBND ban hành.
Điều 17. Soạn thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã.
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã do Uỷ ban nhân dân cùng cấp soạn thảo, việc soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải có sự tham gia của cán bộ tư pháp – hộ tịch và trình Hội đồng nhân dân, thời gian soạn thảo tối đa không quá 10 ngày làm việc.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tổ chức việc lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân tại các thôn, tổ dân phố bằng văn bản hoặc phát phiếu lấy ý kiến, thời gian lấy ý kiến tối đa không quá 03 ngày làm việc.
Ngay sau khi nhận được ý kiến góp ý của cơ quan và cá nhân trên địa bàn, Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tổng hợp ý kiến góp ý, thời gian tổng hợp ý kiến không quá 03 ngày làm việc.
Điều 18. Soạn thảo Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
1. Dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phân công và chỉ đạo việc soạn thảo, việc soạn thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân phải có sự tham gia của cán bộ Tư pháp – hộ tịch thời gian soạn thảo tối đa không quá 07 ngày làm việc.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, chỉ thị, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân tại các thôn, tổ dân phố bằng văn bản hoặc phát phiếu lấy ý kiến, thời gian lấy ý kiến tối đa không quá 03 ngày làm việc.
Ngay sau khi nhận được ý kiến góp ý của cơ quan và cá nhân trên địa bàn, Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tổng hợp ý kiến góp ý, thời gian tổng hợp ý kiến không quá 01 ngày làm việc.
Chương III
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 19. Hồ sơ Văn phòng UBND trình UBND dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
1. Đối với dự thảo Nghị quyết của HĐND do UBND cấp tỉnh, cấp huyện trình hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản thẩm định của cơ quan Tư pháp;
b) Dự thảo nghị quyết đã được tiếp thu, chỉnh lý sau khi có văn bản thẩm định;
c) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định và ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
d) Tờ trình thuyết minh chi tiết;
Báo cáo đánh giá tác động trong quá trình soạn thảo văn bản (đối với cấp tỉnh);
đ) Bản tổng hợp ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
2. Đối với dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND hồ sơ trình bao gồm:
a) Văn bản thẩm định của cơ quan Tư pháp ;
b) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị đã được tiếp thu, chỉnh lý sau khi có văn bản thẩm định của cơ quan Tư pháp;
c) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định và ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
d) Tờ trình thuyết minh chi tiết;
Báo cáo đánh giá tác động trong quá trình soạn thảo văn bản (đối với cấp tỉnh);
đ) Bản tổng hợp ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
Điều 20. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh.
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị tại phiên họp Uỷ ban nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo Quyết định, Chỉ thị;
b) Đại diện cơ quan tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;
c) Uỷ ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị.
2. Dự thảo Quyết định, Chỉ thị được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thay mặt Uỷ ban nhân dân ký ban hành Quyết định, Chỉ thị.
Điều 21. Trình tự thông qua Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thực hiện theo quy định tại Điều 44 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND.
Điều 22. Trình xem xét, thông qua Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện, cấp xã.
Thực hiện theo quy định tại Điều 46 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004.
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 23. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
1. Việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tham mưu giúp UBND cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do UBND cấp mình ban hành.
b) Sở Tư pháp là đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp huyện ban hành; Phòng Tư pháp là đầu mối giúp UBND cấp huyện thực hiện việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp xã ban hành;
Điều 24. Phương thức thực hiện việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
1. Cơ quan Tư pháp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo các phương thức sau:
a) Thường xuyên tổ chức kiểm tra các văn bản khi UBND cùng cấp ban hành theo quy định của pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản;
b) Thành lập đoàn kiểm tra theo định kỳ, lĩnh vực, địa bàn khi:
- Tình hình kinh tế - xã hội đã thay đổi hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn bản đã ban hành không còn phù hợp;
- Nhận được yêu cầu, kiến nghị, thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản do UBND cùng cấp ban hành có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
2. Cơ quan Tư pháp thực hiện việc kiểm tra đối với văn bản có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương khi nhận được văn bản hoặc khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, thông báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
3. Căn cứ mức độ, yêu cầu kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, lấy ý kiến chuyên gia đối với văn bản quy phạm pháp luật được kiểm tra.
4. Hàng năm, cơ quan Tư pháp xây dựng kế hoạch thành lập các Đoàn kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo lĩnh vực, địa bàn. Đoàn kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật gồm lãnh đạo cơ quan Tư pháp làm trưởng đoàn, thành viên là cán bộ, công chức làm nhiệm vụ kiểm tra văn bản, cán bộ Văn phòng HĐND, UBND cùng cấp, trong trường hợp cần thiết đoàn kiểm tra có thể mời cộng tác viên kiểm tra văn bản hoặc cán bộ ở các cơ quan chuyên môn thực hiện việc kiểm tra theo lĩnh vực hoặc địa bàn.
Điều 25. Nội dung kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
1. Việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, kể cả văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật hoặc do cơ quan không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
2. Văn bản hợp pháp là văn bản bảo đảm đủ các điều kiện sau đây:
a) Được ban hành đúng căn cứ pháp lý;
b) Được ban hành đúng thẩm quyền;
c) Có nội dung phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Được ban hành đúng thể thức và kỹ thuật trình bày;
đ) Đã tuân thủ đầy đủ các quy định về thủ tục xây dựng, soạn thảo ban hành.
Điều 26. Quy trình thực hiện việc tự kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Cơ quan Tư pháp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra văn bản theo quy định. Trường hợp phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật, trái thẩm quyền hoặc không còn phù hợp thì thực hiện theo trình tự sau đây:
1. Thông báo cho cơ quan trực tiếp soạn thảo văn bản và UBND cùng cấp.
2. Thống nhất với cơ quan trực tiếp soạn thảo văn bản và UBND cùng cấp về những nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp; thống nhất biện pháp xử lý nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp của văn bản được kiểm tra (đình chỉ, sửa đổi, huỷ bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản) để báo cáo UBND cùng cấp quyết định.
Trường hợp cơ quan tư pháp, HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã không thống nhất biện pháp xử lý đối với văn bản được kiểm tra thì cơ quan Tư pháp báo cáo UBND cùng cấp quyết định.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra văn bản theo quy định. Trường hợp phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật, trái thẩm quyền hoặc không còn phù hợp, Sở Tư pháp thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý hoặc kết quả xử lý không được UBND tỉnh chấp nhận thì Sở Tư pháp tham mưu cho UBND tỉnh ký văn bản xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của Chính phủ về kiểm tra,xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 28. Hồ sơ đề nghị xử lý văn bản trái pháp luật.
Trường hợp cơ quan Tư pháp, cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật không thống nhất về kiến nghị xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thì cơ quan Tư pháp gửi hồ sơ xử lý văn bản trái pháp luật đến UBND cùng cấp bao gồm:
1. Văn bản được kiểm tra;
2. Văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý để kiểm tra;
3. Dự thảo văn bản thông báo hoặc văn bản xử lý văn bản trái pháp luật.
Điều 29. Báo cáo về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Cơ quan Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, trình UBND cùng cấp ký báo cáo UBND cấp trên, Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tư pháp về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm.
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ, hoặc đình chỉ thi hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND.
Điều 31. Trách nhiệm rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
1.Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm thường xuyên rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo lĩnh vực quản lý ngành, địa phương. Trong quá trình rà soát văn bản quy phạm pháp luật, khi phát hiện văn bản trái pháp luật, không còn phù hợp với tình hình thực tiễn, các sở ngành, địa phương phải kịp thời trình UBND cùng cấp xem xét để đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ văn bản theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ văn bản.
2. Tổ chức pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chịu trách nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan thực hiện nhiệm vụ thường xuyên rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý ngành.
Điều 32. Trình tự thủ tục rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
Việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo Điều 10 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UNND và theo trình tự, thủ tục sau:
1. Lập danh mục các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý ngành, địa phương đang còn hiệu lực thi hành tại thời điểm rà soát.
2. Đối chiếu các văn bản được rà soát với các văn bản quy pham pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên để xem xét tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ thống nhất trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và sự phù hợp của văn bản với thực tiễn của địa phương.
3. Lập danh mục các văn bản hết hiệu lực thi hành, văn bản cần sửa đổi, bổ sung, văn bản cần bãi bỏ.
4. Báo cáo kết quả rà soát về cơ quan Tư pháp cùng cấp để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 33. Báo cáo về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
1. Sáu tháng, hàng năm, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tổng hợp kết quả rà soát, văn bản quy phạm pháp luật gửi về cơ quan Tư pháp cùng cấp trước ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 để cơ quan Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND cùng cấp.
2. Hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức hệ thống hóa theo chuyên đề, lĩnh vực các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp tỉnh, cấp huyện ban hành đang còn hiệu lực thi hành, hệ thống hóa thành đĩa cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật, cấp phát cho các cơ quan tổ chức trên địa bàn tỉnh để phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước.
Điều 34. Kinh phí xây dựng, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Kinh phí xây dựng, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTP-BNV ngày 28/12/2007 của Bộ Tư pháp – Bộ Nội vụ về kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật; Nghị quyết số 100/2008/NQ-HĐND ngày 11/7/2008 của HĐND tỉnh Lâm Đồng về bảo đảm kinh phí cho công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các quy định hiện hành có liên quan.
- 1Quyết định 1691/2011/QĐ-UBND về trình tự soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Phú Yên ban hành
- 2Quyết định 2616/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3Quyết định 66/2002/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ
- 4Quyết định 32/2013/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành; kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An
- 6Quyết định 1224/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 62/2011/QĐ-UBNĐ sửa đổi Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 37/2010/QĐ-UBND trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Quyết định 32/2013/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành; kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3Quyết định 1224/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 1Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Thông tư liên tịch 158/2007/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 5Nghị quyết 100/2008/NQ-HĐND về mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp thuộc tỉnh Lâm Đồng do Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng khóa VII, kỳ họp thứ 12 ban hành
- 6Nghị định 40/2010/NĐ-CP về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 7Quyết định 1691/2011/QĐ-UBND về trình tự soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Phú Yên ban hành
- 8Quyết định 2616/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 9Quyết định 66/2002/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ
- 10Quyết định 09/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An
Quyết định 37/2010/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 37/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/10/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Huỳnh Đức Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/10/2010
- Ngày hết hiệu lực: 08/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực