Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2010/QĐ-UBND | TP. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 6 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư số 174/2009/TT-BTC ngày 08 tháng 9 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế huy động và quản lý nguồn vốn tại 11 xã thực hiện Đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”;
Căn cứ Thông báo số 238-TB/TW ngày 07 tháng 4 năm 2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng kết luận về Đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”;
Căn cứ Công văn số 6867/BKH-KTNN ngày 08 tháng 9 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cơ chế đặc thù quản lý đầu tư và xây dựng tại các xã thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới;
Căn cứ chỉ đạo của Ban Thường vụ Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh tại văn bản số 568-CV/TU ngày 19 tháng 9 năm 2009 về tổ chức triển khai thực hiện Chương trình xây dựng thí điểm mô hình xã nông thôn mới;
Xét Tờ trình số 3796/TTr-SKHĐT ngày 26 tháng 5 năm 2010 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về quy định cơ chế đặc thù quản lý đầu tư và xây dựng; huy động và quản lý nguồn vốn tại xã Tân Thông Hội để thực hiện thí điểm Chương trình xây dựng mô hình nông thôn mới,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ ĐẶC THÙ VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG, HUY ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TẠI XÃ TÂN THÔNG HỘI ĐỂ THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG MÔ HÌNH NÔNG THÔN MỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Việc ban hành Quy định này nhằm thực hiện chủ trương của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Chính phủ về ”Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Xây dựng xã nông thôn mới theo phương pháp tiếp cận dựa vào nội lực và do cộng đồng địa phương làm chủ nhằm tổng kết rút kinh nghiệm về nội dung, phương pháp, cơ chế chính sách, trách nhiệm và mối quan hệ giữa các cấp, các ngành của hệ thống chính trị… làm cơ sở nhân rộng cho các xã khác trên địa bàn thành phố sau năm 2011.
Quy định này quy định cơ chế đặc thù về thủ tục quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản các công trình xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, đời sống văn hóa xã hội, bảo vệ môi trường và cơ chế huy động và quản lý các nguồn vốn tại xã Tân Thông Hội để thực hiện Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2010 - 2011 (gọi tắt là Chương trình).
Đối tượng được áp dụng bao gồm các công trình, dự án nằm trong Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố. Cụ thể:
1. Hệ thống đường giao thông: đường liên xã, đường trục xã, trục ấp, liên gia, đường hẻm và đường trục chính nội đồng; các công trình cầu giao thông nông thôn; hệ thống điện đến hộ gia đình, hệ thống thủy lợi và nâng cấp chợ.
2. Trung tâm Văn hóa xã và các điểm văn hóa ấp, sân vận động xã, các điểm - khu thể thao ấp, tôn tạo các công trình văn hóa lịch sử, trường học các cấp (từ mầm non đến Trung học cơ sở), trạm y tế, điểm bưu điện xã.
3. Hệ thống thóat nước thải khu dân cư, hệ thống cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh đến các hộ, hạ tầng khu chăn nuôi, khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập trung để chuyển những hộ chăn nuôi quy mô lớn và sản xuất tiểu thủ công nghiệp có ô nhiễm ra khỏi khu dân cư, hạ tầng nghĩa địa.
4. Phát triển cải tạo hệ thống ao, hồ sinh thái kết hợp phát triển kinh tế, trồng cây xanh, phát triển công viên cây xanh công cộng.
5. Các dự án quy hoạch; các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội; dự án phát triển “mỗi làng một sản phẩm hàng hóa”; dự án đào tạo về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ cơ sở xã, ấp, cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại.
- Việc đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng tại xã thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới được thực hiện theo phương châm dựa vào nội lực của cộng đồng địa phương là chính, nhà nước hỗ trợ một phần trực tiếp cho xã thông qua Chương trình đầu tư thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới, các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu của Chính phủ… đồng thời với việc huy động đóng góp tích cực của nhân dân, của các doanh nghiệp để xây dựng làng quê của mình.
- Việc lựa chọn công trình cụ thể, sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư của từng mô hình do chính người dân địa phương bàn bạc dân chủ, công khai và quyết định trên cơ sở quy chuẩn của Nhà nước, khả năng huy động nguồn lực đầu tư và có sự tư vấn của cán bộ chuyên môn; các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội địa phương chủ yếu đóng vai trò chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tổ chức điều hành quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức và kiểm tra thực hiện, tạo điều kiện, động viên tinh thần, vận động người dân thực hiện vai trò làm chủ thông qua cộng đồng.
Điều 5. Nguồn lực và việc quản lý vốn để thực hiện chương trình
Nguồn lực để tổ chức thực hiện Đề án bao gồm vốn ngân sách Trung ương, vốn ngân sách thành phố, vốn ngân sách địa phương, tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, nguồn vốn trái phiều Chính phủ, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư của doanh nghiệp, nguồn lực và ngày công lao động của nhân dân, cộng đồng trong xã để xây dựng Đề án. Việc quản lý vốn được thực hiện như sau:
1. Đối với các đối tượng mà ngân sách nhà nước hỗ trợ chiếm từ 50% vốn trở lên thì thực hiện theo Thông tư số 174/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính.
2. Đối với các đối tượng mà ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn chiếm dưới 50% vốn thì việc thực hiện quản lý vốn do cộng đồng và Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã tự bàn bạc thống nhất.
3. Đối với các đối tượng do doanh nghiệp đầu tư: các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực này thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 6. Chủ đầu tư các dự án cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã
1. Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã là chủ đầu tư các dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã. Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã do Ủy ban nhân dân xã quyết định thành lập. Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi có trách nhiệm hướng dẫn và tăng cường cán bộ chuyên môn giúp Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã thực hiện nhiệm vụ này.
2. Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm, trực thuộc Ủy ban nhân dân xã, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Kho bạc, sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân xã để giao dịch. Thành phần gồm: Trưởng ban là Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (hoặc Phó Chủ tịch xã) làm việc kiêm nhiệm; kế toán; các thành viên khác gồm một số cán bộ đại diện các ban ngành trong xã, c ác Trưởng ấp, các hộ đại diện cho các cộng đồng dân cư trong xã (do các cộng đồng dân cư đề cử).
Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã được Ủy ban nhân dân xã, Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới cấp trên chỉ đạo về mặt chủ trương, đường lối; cơ quan chuyên môn các cấp hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ. Hoạt động của Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã được Ủy ban nhân dân xã, các cấp quản lý, các cộng đồng tại ấp giám sát theo các phương thức khác nhau.
3. Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã có các nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây:
a) Tổ chức xây dựng kế hoạch tổng thể và kế hoạch đầu tư hàng năm xây dựng cơ sở hạ tầng đưa xã trở thành xã nông thôn mới; lấy ý kiến các cộng đồng dân cư trong toàn xã và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Tổ chức các cộng đồng tham gia thực hiện, giám sát các hoạt động thực thi các dự án đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã.
c) Quản lý và triển khai thực hiện các dự án, bao gồm từ khâu chuẩn bị đầu tư đến nghiệm thu bàn giao và đưa dự án vào khai thác, sử dụng.
d) Được ký các hợp đồng kinh tế với các đơn vị có tư cách pháp nhân, cộng đồng hoặc cá nhân cung cấp hàng hóa, xây lắp và dịch vụ để thực hiện các công trình, dự án đầu tư công trình cơ sở hạ tầng.
Trong trường hợp, đối với các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn mà Ban Quản lý xã không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư thì Ủy ban nhân dân huyện giao cho một đơn vị có đủ năng lực làm chủ đầu tư và có sự tham gia của xã.
1. Căn cứ Đề án xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới xã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo cho Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới với sự giúp đỡ của cán bộ tư vấn tiến hành xây dựng kế hoạch tổng thể đầu tư cải tạo, nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường.
2. Nội dung kế hoạch tổng thể đầu tư phải đảm bảo phù hợp với Đề án xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới xã và quy hoạch xây dựng nông thôn xã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có tính khả thi về kỹ thuật và có khả năng huy động nguồn lực đầu tư, gồm các nội dung cơ bản sau: danh mục các công trình; địa điểm xây dựng; tiêu chuẩn kỹ thuật; thời gian khởi công và hoàn thành; dự toán nhu cầu kinh phí đầu tư; nguồn vốn đầu tư; cơ chế, chính sách huy động nguồn lực đầu tư; phương thức tổ chức thực hiện dự án; phương thức lựa chọn nhà thầu thi công… cho từng công trình/dự án.
3. Việc xây dựng kế hoạch tổng thể đầu tư cơ sở hạ tầng phải có sự tham gia của các cộng đồng dân cư trong xã, được bàn bạc thống nhất với sự hướng dẫn của chính quyền địa phương.
4. Sau khi bản kế hoạch đầu tư tổng thể đã tiếp thu, chỉnh sửa theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; Ủy ban nhân dân xã phê duyệt Kế hoạch tổng thể đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng để xây dựng xã thành xã nông thôn mới, công bố công khai cho các cộng đồng dân cư để tổ chức triển khai thực hiện.
5. Kinh phí thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng các xã gồm các nguồn đóng góp công sức, tiền bạc của nhân dân, nguồn hỗ trợ các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp, nguồn vốn hợp pháp khác..., nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ được bố trí hàng năm thông qua Chương trình đầu tư thí điểm xây dựng mô hình xã nông thôn mới.
6. Cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn đầu tư, chính sách hỗ trợ vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước cho từng loại hình công trình cụ thể thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 8. Công tác chuẩn bị đầu tư, thủ tục trình và phê duyệt dự án
1. Trên cơ sở kế hoạch đầu tư được Ủy ban nhân dân xã phê duyệt, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã tổ chức triển khai công tác chuẩn bị đầu tư các công trình, dự án để triển khai thi công năm 2010 và 2011.
2. Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng tại xã, không phải lập dự án đầu tư, chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Nội dung báo cáo kinh tế kỹ thuật bao gồm: tên công trình, mục tiêu đầu tư, địa điểm xây dựng, quy mô kỹ thuật công trình, thời gian thi công, thời gian hoàn thành, nguồn vốn đầu tư, kèm theo thiết kế bản vẽ thi công và dự toán.
3. Chủ đầu tư có thể tự lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công và dự toán nếu có đủ năng lực và kinh nghiệm; riêng đối với công trình quy mô từ 3 tỷ đồng trở lên hoặc công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, việc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công và dự toán phải do đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân thực hiện.
4. Việc lựa chọn đơn vị tư vấn lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công và dự toán các công trình quy mô từ 3 tỷ đồng trở lên hoặc có yêu cầu kỹ thuật cao thực hiện theo quy định hiện hành.
5. Trong quá trình lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán các công trình cơ sở hạ tầng xã, chủ đầu tư (trường hợp tự lập) hoặc đơn vị tư vấn cần bàn bạc với dân, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư về các nội dung đầu tư cũng như cơ chế huy động nguồn lực đầu tư thực hiện dự án.
6. Một số vấn đề cần lưu ý trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
- Bản vẽ không nên phức tạp để thuận lợi cho quá trình giám sát của cộng đồng.
- Biện pháp thi công cần đơn giản để người dân địa phương có thể tự thi công hoặc nếu cần thuê một tổ chức chuyên nghiệp thi công thì phải có cam kết thuê lại người dân địa phương thực hiện những phần việc đơn giản và được trả công theo đơn giá thị trường, sử dụng tối đa nguyên vật liệu khai thác tại địa phương.
- Các bản dự toán cũng cần lập đơn giản, dễ hiểu. Nếu có dân đóng góp thì phải phân chia rõ giá trị phần của dân đóng góp.
7. Cấp quyết định đầu tư:
- Ủy ban nhân dân huyện là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình có mức vốn đầu tư từ 3 tỷ đồng trở lên và các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao.
- Ủy ban nhân dân xã là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình còn lại.
8. Thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
- Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định trước khi quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật dự án đầu tư.
Đối với dự án do huyện quyết định đầu tư, Ủy ban nhân dân huyện thành lập Ban thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật dự án, thành phần gồm lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, các phòng ban chuyên môn của huyện, nếu là công trình có tính chất kỹ thuật chuyên ngành mời thêm kỹ sư chuyên ngành tham gia thẩm định.
Đối với dự án do Ủy ban nhân dân xã quyết định đầu tư: Ủy ban nhân dân xã thành lập Tổ thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật, với các thành phần gồm: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã làm tổ trưởng, đại diện Hội đồng nhân dân xã, Mặt trận tổ quốc, kế toán xã, cán bộ chuyên môn, đại diện người dân có trình độ chuyên môn do cộng đồng lựa chọn. Trong trường hợp cần thiết, xã có thể mời các cán bộ có chuyên môn của huyện tham gia Tổ thẩm định để hỗ trợ, hoặc có thể ký hợp đồng với đơn vị tư vấn có chức năng thực hiện.
- Thời gian thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật dự án: Không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với các công trình thuộc đối tượng do Ủy ban nhân dân huyện quyết định đầu tư và không quá 7 ngày làm việc đối với các công trình do Ủy ban nhân dân xã quyết định đầu tư.
9. Nội dung thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật dự án:
- Sự phù hợp của dự án với kế hoạch tổng thể chung phát triển cơ sở hạ tầng xã, huyện.
- Tính khả thi về kỹ thuật, khả năng giải phóng mặt bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ dự án, các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến dự án…
- Xem xét chi phí dự án tính toán có hợp lý không (so sánh giá cả của địa phương, các công trình, dự án tương tự…).
11. Hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
- Tờ trình xin phê duyệt của Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã gồm các nội dung: Tên dự án, chủ đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô và địa điểm xây dựng, tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, phương án huy động vốn đầu tư, thời gian khởi công và hoàn thành, các nội dung khác (nếu thấy cần giải trình).
- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán.
- Báo cáo kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán.
- Các văn bản pháp lý có liên quan.
Điều 9. Thực hiện đầu tư xây dựng công trình
1. Chọn nhà thầu xây dựng:
a) Nguyên tắc chung:
- Việc chọn nhà thầu xây dựng công trình hạ tầng các xã thí điểm thực hiện theo 3 hình thức: (i) Giao các cộng đồng dân cư ấp (những người trực tiếp hưởng lợi) tự thực hiện xây dựng; (ii) Hình thức lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng; (iii) Hình thức đấu thầu lựa chọn đơn vị xây dựng theo quy định hiện hành.
- Khuyến khích thực hiện hình thức giao cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp từ công trình tự thực hiện xây dựng, chỉ áp dụng hình thức lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã; hình thức đấu thầu xây dựng các công trình trong trường hợp công trình đòi hỏi kỹ thuật cao, sử dụng nhiều thiết bị thi công phức tạp, các cộng đồng không thể tự thực hiện.
- Quá trình lựa chọn nhóm thợ, tổ chức, cá nhân thi công phải đảm bảo tính công khai, minh bạch, người dân địa phương được cung cấp đầy đủ thông tin về các quyết định liên quan đến quá trình lựa chọn.
- Việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu xây dựng các công trình phục vụ trực tiếp cho các cộng đồng do người dân bàn bạc và tự quyết định.
b) Quy trình lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng: Thủ tục tiến hành như sau:
- Chủ đầu tư thông báo mời thầu trên hệ thống truyền thanh của xã, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, nhà văn hóa xã, đồng thời phổ biến cho các trưởng ấp để thông báo cho người dân biết.
- Chủ đầu tư (có đại diện cộng đồng dân cư trong xã) xây dựng hồ sơ mời thầu bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá, tiêu chí để lựa chọn nhà thầu trình Ủy ban nhân dân xã phê duyệt. Tiêu chuẩn đánh giá phải phù hợp với yêu cầu tính chất của từng công trình cũng như điều kiện cụ thể của xã và ấp.
- Các nhóm thợ, cá nhân có tối thiểu 10 ngày để chuẩn bị hồ sơ dự thầu gửi Chủ đầu tư.
- Sau khi hết hạn nhận hồ sơ dự thầu, Chủ đầu tư tổ chức mở thầu đánh giá, lựa chọn nhà thầu thi công. Thành phần gồm đại diện Ủy ban nhân dân xã, các tổ chức đoàn thể xã hội, Ban giám sát cộng đồng, trưởng ấp, đại diện các cộng đồng dân cư của nơi sẽ xây dựng công trình.
- Trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá đã được Ủy ban nhân dân xã phê duyệt, các đại diện tham gia họp sẽ đánh giá và bỏ phiếu bầu chọn nhóm thợ, cá nhân có đủ năng lực để thi công. Kết quả cuộc họp được thư ký ghi vào Biên bản họp, có chữ ký của các thành phần tham dự và trình Ủy ban nhân dân xã phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Trong trường hợp nếu chỉ có 01 nhóm thợ, cá nhân tham gia dự thầu thì Chủ đầu tư đàm phán và ký kết hợp đồng với nhóm thợ, cá nhân đó trình Ủy ban nhân dân xã phê duyệt.
2. Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu xây dựng:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phê duyệt kết quả lựa chọn đơn vị thi công của các gói thầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu của Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới.
3. Giám sát xây dựng.
- Chủ đầu tư tổ chức thực hiện giám sát thi công và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Đối với công trình có yêu cầu kỹ thuật cao cần có đơn vị tư vấn giám sát thi công.
- Thực hiện giám sát cộng đồng: Tất cả các công trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phải thực hiện giám sát cộng đồng. Ủy ban nhân dân xã thành lập Ban giám sát cộng đồng dưới sự tham gia của đại diện Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức xã hội, đại diện cộng đồng dân cư hưởng lợi do các ấp bầu. Ban Giám sát thực hiện công việc theo quy định tại Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế giám sát đầu tư cộng đồng.
Điều 10. Nghiệm thu, bàn giao, khai thác vận hành công trình
1. Nghiệm thu, bàn giao công trình:
- Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành thực hiện theo quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Thành phần tham gia nghiệm thu gồm:
+ Đại diện Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã;
+ Đại diện đơn vị, cá nhân thi công;
+ Đại diện giám sát của chủ đầu tư, đại diện Ban giám sát cộng đồng;
+ Đại diện tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng công trình;
+ Đại diện cộng đồng dân cư hưởng lợi công trình do ấp bầu.
Tùy từng trường hợp cụ thể, chủ đầu tư có thể mời thêm thành phần có liên quan tham gia nghiệm thu.
- Sau khi nghiệm thu, chủ đầu tư bàn giao công trình cho Ủy ban nhân dân xã để giao cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý sử dụng và bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công trình cho Ủy ban nhân dân xã.
2. Quản lý, vận hành và bảo dưỡng công trình:
- Những công trình hạ tầng phục vụ lợi ích chung toàn xã (đường liên ấp, trường học, trạm xá, kênh mương chính…) do xã chịu trách nhiệm quản lý, vận hành và bảo trì. Hàng năm, Ủy ban nhân dân xã lập kế hoạch duy tu bảo dưỡng các công trình do xã quản lý, huy động công sức của nhân dân địa phương và các nguồn lực hợp pháp khác để đầu tư duy tu, bảo dưỡng công trình.
- Những công trình (còn lại) phục vụ lợi ích hộ và nhóm cộng đồng do các hộ và nhóm cộng đồng được hưởng lợi trực tiếp tự quản lý, vận hành và tự huy động vốn để duy tu sửa chữa với sự kiểm tra của chính quyền xã.
Điều 11. Cơ chế huy động nguồn vốn đầu tư để thực hiện
1. Nguồn vốn của Trung ương: Mức hỗ trợ của ngân sách Trung ương đối với địa phương cho toàn bộ Đề án thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Ngân sách Trung ương bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm, trong đó có vốn lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường, chương trình văn hóa..., đồng thời ưu tiên bố trí vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương.
2. Nguồn vốn ngân sách thành phố:
Ngân sách thành phố bố trí giao kế hoạch chỉ tiêu đầu tư xây dựng hàng năm cho xã thực hiện thí điểm mô hình nông thôn mới thông qua kế hoạch giao chỉ tiêu vốn phân cấp đầu tư cho Ủy ban nhân dân huyện.
3. Nguồn vốn ngân sách địa phương (huyện - xã):
- Xã Tân Thông Hội được để lại 100% nguồn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã nhằm tạo nguồn vốn thực hiện thí điểm mô hình nông thôn mới của xã sau khi được Hội đồng nhân dân thành phố thông qua.
- Huy động sức dân đóng góp tự nguyện, tích cực để xây dựng làng quê mình theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm.
4. Huy động nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp đảm bảo nguyên tắc nhà nước và doanh nghiệp cùng có lợi.
5. Nguồn vốn lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu và các dự án đang thực hiện trên địa bàn:
Ngân sách thành phố ưu tiên bố trí giao kế hoạch chỉ tiêu đầu tư xây dựng hàng năm cho các chương trình và các công trình thuộc nguồn vốn lồng ghép trên địa bàn xã theo Quyết định phê duyệt đề án nông thôn thôn mới của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 12. Lập kế hoạch và giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư
1. Lập kế hoạch vốn đầu tư:
- Trên cơ sở Đề án xây dựng nông thôn mới của xã đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, Ủy ban nhân dân xã và Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân nơi có dự án đầu tư để bàn bạc dân chủ, công khai lựa chọn thứ tự dự án ưu tiên để đầu tư. Trên cơ sở ý kiến của nhân dân, quy chuẩn xây dựng của Nhà nước và ý kiến tư vấn của cán bộ chuyên môn, Ủy ban nhân dân xã lập kế hoạch vốn của xã trong 02 năm (năm 2010 - năm 2011) gửi Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố Hồ Chí Minh, các Sở ngành liên quan để theo dõi, quản lý.
- Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã tổ chức lập các dự án đầu tư theo đúng tiêu chuẩn định mức quy định của Nhà nước để xác định mức vốn cho từng dự án, công trình gửi Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố Hồ Chí Minh, các Sở ngành liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố xác định mức vốn đầu tư.
2. Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư:
- Trên cơ sở kế hoạch vốn của xã trong 02 năm (năm 2010 - năm 2011) và các dự án, công trình được cấp thẩm quyền phê duyệt, Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới thành phố Hồ Chí Minh, các Sở ngành liên quan tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư phân cấp hàng năm cho các huyện.
- Căn cứ Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư phân cấp hàng năm của Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân huyện quyết định bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư cho Ủy ban nhân dân xã thực hiện đầu tư thí điểm xây dựng nông thôn mới (đối với các công trình có tổng mức đầu tư dưới 03 tỷ đồng) hoặc quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư cho Ban chỉ đạo Xây dựng nông thôn mới huyện (đơn vị chủ đầu tư) để thực hiện đầu tư thí điểm xây dựng nông thôn mới (đối với các công trình có tổng mức đầu tư từ 03 tỷ đồng trở lên và các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao).
Điều 13. Tạm ứng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư
1. Cơ chế cấp vốn đầu tư:
- Đối với vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương để hỗ trợ ngân sách xã qua ngân sách địa phương được thực hiện như sau: Căn cứ vào văn bản của Bộ Tài chính về việc bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương để thực hiện các công trình, dự án, nhiệm vụ cho xã; Sở Tài chính thực hiện rút dự toán theo quy định hiện hành, đồng thời thông báo số bổ sung cho xã Tân Thông Hội thông qua huyện Củ Chi.
- Đối với vốn đầu tư từ ngân sách thành phố và ngân sách huyện.
+ Căn cứ vào Quyết định giao bổ sung có mục tiêu từ ngân sách thành phố cho ngân sách huyện để thực hiện các công trình, dự án, nhiệm vụ cho xã; Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện rút dự toán theo quy định hiện hành, đồng thời thông báo kịp thời số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện hỗ trợ ngân sách cấp xã theo quy định.
+ Căn cứ vào Quyết định giao bổ sung có mục tiêu từ ngân sách huyện cho ngân sách xã để thực hiện các công trình, dự án, nhiệm vụ cho xã; cơ quan tài chính xã làm thủ tục rút dự toán theo quy định hiện hành. Đồng thời thực hiện tạm ứng ngân sách xã để chuyển vào tài khoản tiền gửi vốn đầu tư thuộc xã quản lý tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
- Đối với vốn đầu tư từ nguồn vốn khác:
Căn cứ vào kế hoạch vốn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, đề nghị của Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã và nguồn vốn thực nhận; Kho bạc Nhà nước thực hiện chuyển toàn bộ số vốn trên vào tài khoản tiền gửi vốn đầu tư thuộc xã quản lý tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã có nhiệm vụ tiếp nhận vốn, chủ động quyết định thu chi theo mục tiêu đã được duyệt; định kỳ hàng tháng công khai báo cáo để cộng đồng biết và giám sát.
2. Tạm ứng, thu hồi tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành:
- Đối với các dự án quy hoạch: thực hiện theo Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch.
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình:
+ Thực hiện theo Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.
+ Riêng đối với gói thầu người dân trong xã tự làm thì mức tạm ứng tối đa là 80% giá trị hợp đồng và không vượt kế hoạch vốn năm cho gói thầu.
3. Quyết toán:
a) Tất cả các dự án đầu tư, khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng phải được phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành. Quyết định phê duyệt quyết toán hoàn thành phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã và gửi cho các cơ quan, đơn vị liên quan.
b) Các dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn ngân sách hỗ trợ, trước khi được phê duyệt quyết toán phải có xác nhận của Trưởng ban giám sát xây dựng xã.
c) Hướng dẫn quyết toán:
- Đối với các dự án quy hoạch: thực hiện theo Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch.
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình: thực hiện theo Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Bộ Tài chính. Riêng mẫu biểu quyết toán (biểu số 1/QTDA và biểu số 02/QTDA) bổ sung thêm xác nhận của Trưởng ban giám sát xây dựng xã.
1. Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố; Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Củ Chi là các cơ quan chỉ đạo kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện Quy định này theo Đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” tại xã Tân Thông Hội, huyện Củ Chi.
2. Ủy ban nhân dân thành phố khuyến khích các tổ chức, cá nhân ứng vốn tổ chức thực hiện các công trình, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản các công trình cơ sở hạ tầng tại xã xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới, bao gồm các nội dung: thực hiện báo cáo kinh tế kỹ thuật; tư vấn thiết kế; tư vấn giám sát; thi công xây dựng công trình. Bên cạnh các yếu tố về chất lượng và tiến độ, ưu tiên lựa chọn các nhà thầu ứng vốn tổ chức thực hiện các công trình, các dự án đầu tư, theo hình thức chỉ nhận kinh phí sau khi nghiệm thu, bàn giao công trình.
3. Giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi và Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Củ Chi:
- Định kỳ hàng quý và cả năm lập báo cáo tổng hợp gửi Ủy ban nhân dân thành phố và Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố (theo mẫu do Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính thành phố hướng dẫn). Báo cáo quý gửi trước ngày 05 tháng đầu quý sau, báo cáo năm gửi trước ngày 10 tháng 01 năm sau.
- Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất: Ban Chỉ đạo huyện tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá các dự án đầu tư về tình hình sử dụng vốn, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư và việc chấp hành chính sách chế độ quản lý đầu tư và xây dựng, chế độ tài chính đầu tư xây dựng của nhà nước.
4. Giao trách nhiệm cho Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Tân Thông Hội:
- Thành lập Ban giám sát xây dựng xã và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng (theo Điều 10, phần II, Thông tư số 174/2009/TT-BTC).
Ban Giám sát xây dựng xã tham gia ký biên bản nghiệm thu xác nhận khi công trình đã thi công bảo đảm đúng thiết kế, theo tiêu chuẩn xây dựng và bảo đảm chất lượng; có quyền từ chối ký biên bản nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng. Được quyền bảo lưu các ý kiến của mình đối với công việc giám sát do mình đảm nhận. Được quyền yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng hợp đồng; chịu trách nhiệm xác nhận số liệu tại các mẫu biểu quyết toán đối với các dự án đầu tư có sử dụng nguồn ngân sách hỗ trợ.
- Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất: Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá các dự án đầu tư về tình hình sử dụng vốn, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư và việc chấp hành chính sách chế độ quản lý đầu tư và xây dựng, chế độ tài chính đầu tư xây dựng của nhà nước.
- Định kỳ hàng tháng, quý và cả năm lập báo cáo tổng hợp gửi Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Củ Chi và thành phố (theo mẫu quy định). Báo cáo tháng gửi trước ngày 05 tháng sau; báo cáo quý gửi trước ngày 10 tháng đầu quý sau, báo cáo năm gửi trước ngày 15 tháng 01 năm sau.
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính và các Sở, ngành, đoàn thể liên quan, Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi tổ chức hướng dẫn kiểm tra thực hiện Quy định này.
2. Tùy tình hình thực tế, nếu vận dụng các văn bản quy định pháp luật hiện hành khác hoặc đề xuất mới có thuận lợi hơn cho việc thực hiện đề án, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã có thể bàn bạc thống nhất với cộng đồng địa phương, đề xuất cách thực hiện phù hợp, trình Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện, thành phố phê duyệt thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu thấy cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế thì Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân thành phố để xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về Quy định cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý nguồn vốn đầu tư tại xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2013 - 2020
- 2Quyết định 35/2013/QĐ-UBND Quy định cơ chế quản lý nguồn vốn dự trữ lưu thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 3Quyết định 08/2005/QĐ-UB về hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4Quyết định 1918/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 332/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 6Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 1918/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 332/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 3Quyết định 701/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư 24/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 75/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Thông tư 174/2009/TT-BTC hướng dẫn cơ chế huy động và quản lý các nguồn vốn tại 11 xã thực hiện đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá” do Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 9Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về Quy định cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý nguồn vốn đầu tư tại xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2013 - 2020
- 10Quyết định 35/2013/QĐ-UBND Quy định cơ chế quản lý nguồn vốn dự trữ lưu thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 11Quyết định 08/2005/QĐ-UB về hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Quyết định 37/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định cơ chế đặc thù về quản lý đầu tư và xây dựng, huy động và quản lý nguồn vốn tại xã Tân Thông Hội để thực hiện thí điểm Chương trình xây dựng mô hình nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 37/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/06/2010
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Hoàng Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 62
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra