- 1Luật bảo hiểm y tế 2008
- 2Luật việc làm 2013
- 3Luật đất đai 2013
- 4Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế
- 5Luật giáo dục 2019
- 6Luật Doanh nghiệp 2020
- 7Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020
- 8Quyết định 319/QĐ-TTg năm 2022 quy định về xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 318/QĐ-TTg năm 2022 Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3656/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 08 tháng 11 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Theo đề nghị của Cục Thống kê tỉnh tại Văn bản số 928/TTr-CTK ngày 02 tháng 11 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành biểu mẫu đánh giá thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện) trên địa bàn tỉnh Bình Định (Phụ lục biểu mẫu kèm theo).
Điều 2. Giao Cục Thống kê tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các biểu mẫu đánh giá thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội cấp huyện được ban hành theo Quyết định này và gửi báo cáo đúng biểu mẫu và thời gian quy định cho UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh theo đúng thời gian quy định.
Điều 3. Giao Sở Thông tin và Truyền Thông chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ việc cập nhật các chỉ tiêu kinh tế - xã hội tại Phụ lục biểu mẫu ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
KHÁI NIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CẤP HUYỆN
01. Đất đai, dân số và bình đẳng giới
H0101. Diện tích và cơ cấu đất
1. Khái niệm, phương pháp tính
1.1. Diện tích đất
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính được xác định gồm toàn bộ diện tích các loại đất trong phạm vi đường địa giới của từng đơn vị hành chính đã được xác định theo quy định của pháp luật.
Diện tích đất của đơn vị hành chính được lấy theo số liệu do cơ quan địa chính có thẩm quyền công bố. Đối với các đơn vị hành chính có biển thì diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính đó gồm diện tích các loại đất của phần đất liền và các đảo, quần đảo trên biển tính đến đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm. Tổng diện tích đất tự nhiên gồm nhiều loại đất khác nhau tùy theo tiêu thức phân loại. Thông thường diện tích đất được phân theo mục đích sử dụng, người quản lý và sử dụng.
a) Diện tích đất theo mục đích sử dụng là diện tích của phần đất có cùng mục đích sử dụng trong phạm vi của đơn vị hành chính gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng.
- Nhóm đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và bảo vệ, phát triển rừng. Gồm các loại đất:
+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
+ Đất trồng cây lâu năm;
+ Đất rừng sản xuất;
+ Đất rừng phòng hộ;
+ Đất rừng đặc dụng;
+ Đất nuôi trồng thủy sản là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thủy sản nước lợ, nước mặn và nước ngọt;
+ Đất làm muối là ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối;
+ Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
- Nhóm đất phi nông nghiệp gồm các loại đất sử dụng vào mục đích không thuộc nhóm đất nông nghiệp, bao gồm: Đất ở; đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất cơ sở tôn giáo; đất tín ngưỡng; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối; đất có mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp khác; cụ thể:
+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị
Đất ở tại nông thôn là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các xã, trừ đất ở tại khu đô thị mới đã thực hiện theo quy hoạch phát triển các quận, thành phố, thị xã, thị trấn nhưng hiện tại vẫn thuộc xã quản lý.
Đất ở tại đô thị là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các phường, thị trấn, kể cả đất ở tại các khu đô thị mới đã được thực hiện thuộc phạm vi quy hoạch phát triển của các quận, thành phố, thị xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng đến thời điểm thống kê, kiểm kê vẫn do xã quản lý.
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
+ Đất sử dụng mục đích quốc phòng, an ninh gồm đất sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 61 của Luật đất đai.
+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác.
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (đất cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác.
+ Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo; trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
+ Đất tín ngưỡng bao gồm đất có các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng là đất để làm nơi mai táng tập trung, đất có công trình làm nhà tang lễ và công trình để hỏa táng.
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng tuyến không có ranh giới khép kín để tạo thành thửa đất được hình thành tự nhiên hoặc nhân tạo phục vụ cho mục đích thoát nước, dẫn nước.
+ Đất có mặt nước chuyên dùng là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng ao, hồ, đầm có ranh giới khép kín để hình thành thửa đất, thuộc phạm vi các đô thị và các khu dân cư nông thôn hoặc ngoài khu đô thị, khu dân cư nông thôn nhưng không sử dụng chuyên vào mục đích chuyên nuôi trồng thủy sản, thủy điện, thủy lợi.
+ Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở.
- Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng, cụ thể:
+ Đất bằng chưa sử dụng là đất chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên.
+ Đất đồi núi chưa sử dụng là đất chưa sử dụng trên đất dốc thuộc vùng đồi, núi.
+ Núi đá không có rừng cây là đất chưa sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây.
b) Diện tích đất theo tiêu thức người sử dụng đất
- Người sử dụng đất là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc đang sử dụng đất chưa được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; gồm hộ gia đình, cá nhân trong nước; tổ chức trong nước; tổ chức nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Người được giao quản lý đất là tổ chức trong nước, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước giao đất để quản lý trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Luật Đất đai.
1.2. Cơ cấu đất
a) Cơ cấu diện tích đất theo mục đích sử dụng
Là tỷ trọng diện tích của phần đất có cùng mục đích sử dụng trong phạm vi diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính, gồm: Tỷ trọng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng chiếm trong tổng diện tích tự nhiên.
b) Cơ cấu diện tích đất theo tiêu thức người sử dụng đất
Là tỷ trọng diện tích của phần đất có cùng đối tượng sử dụng hoặc đối tượng được giao để quản lý trong phạm vi diện tích tư nhân của đơn vị hành chính, gồm: Tỷ trọng đất của cơ quan tổ chức, các đơn vị, cá nhân,… quản lý hoặc sử dụng chiếm trong tổng diện tích tự nhiên.
2. Phân tổ chủ yếu
- Mục đích sử dụng;
- Đối tượng quản lý và sử dụng;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Dân số là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính.
Trong thống kê, dân số được thu thập theo khái niệm nhân khẩu thực tế thường trú tại hộ, là những người thực tế thường xuyên ăn, ở tại hộ tính đến thời điểm điều tra đã được 6 tháng trở lên, trẻ em mới sinh trước thời điểm điều tra và những người mới chuyển đến sẽ ở ổn định tại hộ, không phân biệt có hay không có hộ khẩu thường trú tại xã, phường, thị trấn đang ở và những người tạm vắng. Nhân khẩu thực tế thường trú tại hộ gồm:
- Người thực tế thường xuyên ăn, ở tại hộ tính đến thời điểm thống kê đã được 6 tháng trở lên.
- Người mới chuyển đến chưa được 6 tháng nhưng xác định sẽ ăn, ở ổn định tại hộ và những trẻ em mới sinh trước thời điểm thống kê; không phân biệt họ đã có hay không có giấy tờ pháp lý chứng nhận sự di chuyển đó.
- Người tạm vắng gồm người rời hộ đi làm ăn ở nơi khác chưa được 6 tháng tính đến thời điểm thống kê; người đang làm việc hoặc học tập trong nước trong thời hạn 6 tháng; người đang đi thăm, đi chơi nhà người thân, đi nghỉ hè, nghỉ lễ, đi du lịch, sẽ quay trở lại hộ; người đi công tác, đi đánh bắt hải sản, đi tàu viễn dương, đi buôn chuyến; người được cơ quan có thẩm quyền cho phép đi làm việc, công tác, học tập, chữa bệnh, du lịch ở nước ngoài, tính đến thời điểm thống kê họ vẫn còn ở nước ngoài trong thời hạn được cấp phép; người đang chữa bệnh nội trú tại các cơ sở y tế; người đang bị ngành quân đội, công an tạm giữ.
Chỉ tiêu dân số được chi tiết thành một số chỉ tiêu cơ bản như sau:
1. Dân số thời điểm
(1) Khái niệm, phương pháp tính
Dân số thời điểm là dân số tại một thời điểm cụ thể.
(2) Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Tình trạng hôn nhân;
- Trình độ học vấn;
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật;
- Thành thị/nông thôn;
- Xã/phường/thị trấn.
(3) Kỳ công bố: Năm.
Riêng phân tổ theo nhóm tuổi, tình trạng hôn nhân và trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật công bố theo kỳ 5 năm.
(4) Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Số lượng dân số hàng năm được tính toán dựa vào 3 nguồn: (1) Sổ ghi chép ban đầu của ngành Y tế; (2) Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của ngành Công an; (3) Dữ liệu hành chính của ngành Tư pháp. Sử dụng 03 nguồn trên, Chi cục Thống kê cấp huyện tổ chức rà soát, hiệu chỉnh dân số của từng xã/phường/thị trấn theo đúng khái niệm “Nhân khẩu thực tế thường trú” để tổng hợp và báo cáo cấp trên theo chế độ quy định.
(5) Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Chi cục Thống kê; Phòng y tế/Trung tâm y tế cấp huyện; Phòng Tư pháp; Công an cấp huyện.
2. Dân số trung bình
(1) Khái niệm, phương pháp tính
Dân số trung bình là số lượng dân số tính bình quân cho cả một thời kỳ.
Công thức tính:
- Nếu chỉ có số liệu tại hai thời điểm (đầu và cuối của thời kỳ ngắn, thường là một năm) thì sử dụng công thức sau:
Ptb = | P0 + P1 |
2 |
Trong đó:
Ptb : Dân số trung bình;
P0 : Dân số đầu kỳ;
P1 : Dân số cuối kỳ.
- Nếu có số liệu tại nhiều thời điểm cách đều nhau thì sử dụng công thức:
Trong đó:
Ptb : Dân số trung bình;
P0,1,...,n : Dân số ở các thời điểm 0, 1,..., n;
n : Số thời điểm cách đều nhau.
- Nếu có số liệu tại nhiều thời điểm không cách đều nhau, sử dụng công thức:
Ptb | = | Ptb1t1 + Ptb2t2 + .... + Ptbntn |
∑ti |
Trong đó:
Ptb : Dân số trung bình;
Ptb1 : Dân số trung bình của khoảng thời gian thứ nhất;
Ptb2 : Dân số trung bình của khoảng thời gian thứ 2;
Ptbn : Dân số trung bình của khoảng thời gian thứ n;
ti: Độ dài của khoảng thời gian thứ i.
(2) Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Thành thị/nông thôn;
- Xã/phường/thị trấn.
(3) Kỳ công bố: Năm.
(4) Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Số lượng dân số hàng năm được tính toán dựa vào 3 nguồn: (1) Sổ ghi chép ban đầu của ngành Y tế; (2) Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của ngành Công an; (3) Dữ liệu hành chính của ngành Tư pháp. Sử dụng 03 nguồn trên, Chi cục Thống kê cấp huyện tổ chức rà soát, hiệu chỉnh dân số của từng xã/phường/thị trấn theo đúng khái niệm “Nhân khẩu thực tế thường trú” để tổng hợp và báo cáo cấp trên theo chế độ quy định.
(5) Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Chi cục Thống kê; Phòng y tế/Trung tâm y tế cấp huyện; Phòng Tư pháp; Công an cấp huyện.
3. Quy định đối với phân tổ của chỉ tiêu dân số
3.1. Tuổi
Tuổi là khoảng thời gian sống của một người tính từ ngày sinh đến một thời điểm nhất định. Trong thống kê dân số, tuổi được tính bằng số năm tròn (không kể số ngày, tháng lẻ) và thường được gọi là tuổi tròn.
Tuổi tròn được xác định như sau:
Nếu tháng sinh nhỏ hơn (xảy ra trước) tháng điều tra thì:
Tuổi tròn = Năm điều tra - Năm sinh
Nếu tháng sinh lớn hơn (sau) hoặc trùng tháng điều tra thì:
Tuổi tròn = Năm điều tra - Năm sinh - 1
3.2. Tình trạng hôn nhân
Phân tổ dân số theo tình trạng hôn nhân được xác định như sau:
- Chưa vợ/chồng, hay chưa bao giờ kết hôn: Là tình trạng của một người chưa từng lấy vợ/chồng hoặc chưa từng chung sống với một người khác giới như vợ chồng.
- Có vợ/có chồng: Là tình trạng của một người hiện đang được luật pháp hoặc phong tục, tập quán của địa phương thừa nhận là có vợ/chồng hoặc đang chung sống với người khác giới như vợ chồng.
- Góa (vợ hoặc chồng đã chết và hiện chưa tái hôn): Là tình trạng của một người có vợ/chồng đã chết và hiện tại chưa tái kết hôn.
- Ly hôn (tòa án đã xử cho ly hôn và hiện chưa tái hôn): Là tình trạng của một người đã từng có vợ/chồng, nhưng hiện tại đã ly hôn (đã được tòa án phán quyết) và hiện tại chưa tái kết hôn
- Ly thân (đã kết hôn nhưng không còn sống với nhau như vợ chồng): Là tình trạng của một người trên pháp lý hoặc phong tục, tập quán của địa phương thừa nhận họ vẫn đang có vợ/chồng tuy nhiên hiện tại họ không sống với vợ/chồng như vợ chồng.
Lưu ý: Việc quy định tình trạng hôn nhân theo cách trên áp dụng đối với nguồn thông tin từ các cuộc điều tra và chỉ phục vụ mục đích thống kê, không phải là căn cứ pháp lý để xác định tình trạng hôn nhân của một người theo quy định của pháp luật.
3.3. Trình độ học vấn/trình độ chuyên môn kỹ thuật
Trình độ học vấn/trình độ chuyên môn kỹ thuật đã đạt được của một người là lớp học cao nhất đã hoàn tất trong hệ thống giáo dục quốc dân mà người đó đã theo học.
Theo Luật Giáo dục, hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
Các khái niệm chủ yếu thường được sử dụng khi thu thập các số liệu về trình độ học vấn của dân số như sau:
- Tình trạng đi học là hiện trạng của một người đang theo học tại một cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân được Nhà nước công nhận, như các trường/lớp mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, các trường/lớp dạy nghề và các trường chuyên nghiệp từ bậc trung học chuyên nghiệp trở lên thuộc các loại hình giáo dục - đào tạo khác nhau để nhận được kiến thức học vấn phổ thông hoặc kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ một cách có hệ thống.
- Biết đọc, biết viết là khả năng của một người có thể đọc, viết và hiểu đầy đủ những câu đơn giản bằng chữ quốc ngữ, chữ dân tộc hoặc chữ nước ngoài.
- Trình độ học vấn/trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất đã đạt được gồm:
+ Học vấn phổ thông: Đối với những người đã thôi học, là lớp phổ thông cao nhất đã học xong; đối với người đang đi học, là lớp phổ thông trước đó mà họ đã học xong (= lớp đang học - 1);
+ Giáo dục nghề nghiệp gồm những người đã tốt nghiệp các trường sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác;
+ Trung cấp là những người đã tốt nghiệp bậc trung cấp;
+ Cao đẳng là những người đã tốt nghiệp cao đẳng;
+ Đại học là những người đã tốt nghiệp đại học;
+ Trên đại học là những người đã tốt nghiệp thạc sỹ, tiến sỹ.
Phân tổ chủ yếu:
- Tình trạng đi học (đang đi học/đã thôi học/chưa bao giờ đi học);
- Tình trạng biết đọc biết viết (có/không biết đọc biết viết)
- Trình độ học vấn cao nhất (chưa tốt nghiệp tiểu học/tốt nghiệp tiểu học/tốt nghiệp trung học cơ sở/tốt nghiệp trung học phổ thông/tốt nghiệp sơ cấp/tốt nghiệp trung cấp/tốt nghiệp cao đẳng/tốt nghiệp đại học/thạc sỹ/tiến sỹ).
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật (không có trình độ chuyên môn kỹ thuật/sơ cấp/trung cấp/cao đẳng/đại học/sau đại học).
1. Khái niệm, phương pháp tính
Mật độ dân số là số dân tính bình quân trên một kilômét vuông diện tích lãnh thổ.
Mật độ dân số được tính bằng cách chia dân số (dân số thời điểm hoặc dân số trung bình) của một vùng dân cư nhất định cho diện tích lãnh thổ của vùng đó. Mật độ dân số có thể tính cho toàn quốc hoặc riêng từng vùng (nông thôn, thành thị, vùng kinh tế - xã hội); từng tỉnh, từng huyện, từng xã,... nhằm phản ánh tình hình phân bố dân số theo địa lý vào một thời gian nhất định.
Công thức tính:
Mật độ dân số | = | Dân số |
Diện tích lãnh thổ |
2. Phân tổ chủ yếu: Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Chi cục Thống kê; Phòng y tế/Trung tâm y tế cấp huyện; Phòng Tư pháp; Công an cấp huyện.
H0201. Số cơ sở, số lao động trong các cơ sở kinh tế
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Số cơ sở kinh tế
Cơ sở kinh tế (đơn vị cơ sở) được khái niệm như sau:
- Là nơi trực tiếp diễn ra hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ, hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã/liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể,…).
- Có chủ thể quản lý hoặc người chịu trách nhiệm về các hoạt động tại địa điểm đó; có lao động chuyên nghiệp.
- Có địa điểm xác định trên lãnh thổ Việt Nam.
- Có thời gian hoạt động liên tục hoặc định kỳ (theo mùa vụ hoặc theo tập quán kinh doanh).
- Mỗi cơ sở kinh tế chỉ đóng tại 1 địa bàn xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là xã) và chỉ tiến hành 1 loại hoạt động kinh tế thuộc ngành cấp 3.
Đơn vị cơ sở có thể là một nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khách sạn, nhà hàng, cửa hàng, điểm sản xuất, điểm bán hàng, nhà ga, bến cảng, trường học, bệnh viện, nhà thờ hoặc đền, chùa,...
Số cơ sở kinh tế là tổng số lượng cơ sở thỏa mãn khái niệm nêu trên, hoạt động trong các ngành kinh tế quốc dân (trừ các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản; hoạt động của Đảng cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc) tại thời điểm thống kê trên lãnh thổ Việt Nam.
Số cơ sở kinh tế gồm:
- Số cơ sở là trụ sở chính của doanh nghiệp (trụ sở chính của doanh nghiệp là cơ sở có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý hoạt động của các cơ sở khác trong cùng hệ thống tổ chức, quản lý của doanh nghiệp).
- Số cơ sở là chi nhánh, đơn vị sản xuất kinh doanh phụ thuộc, chịu sự quản lý giám sát của trụ sở chính hoặc một cơ sở chi nhánh khác; cơ sở sản xuất kinh doanh phụ thuộc có thể là một chi nhánh, một văn phòng đại diện của một doanh nghiệp, kể cả trường hợp cơ sở đó chỉ là một bộ phận sản xuất kinh doanh nằm ngoài địa điểm của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp không có các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc (gọi là doanh nghiệp đơn) thì doanh nghiệp chỉ là một đơn vị cơ sở duy nhất.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể là cơ sở sản xuất kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người cùng sở hữu (sở hữu cá thể, tiểu chủ), chưa đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (thuộc loại hình doanh nghiệp).
b) Số lao động trong các cơ sở kinh tế
Số lao động trong các cơ sở kinh tế là toàn bộ số lao động hiện đang làm việc trong các cơ sở này tại thời điểm thống kê, gồm lao động làm đầy đủ thời gian; lao động làm bán thời gian; lao động hợp đồng (có thời hạn và không có thời hạn); lao động gia đình không được trả lương, trả công; lao động thuê ngoài; lao động trực tiếp; lao động gián tiếp,... kể cả những người đang nghỉ chờ việc hay chờ chế độ nghỉ hưu, nhưng vẫn thuộc đơn vị cơ sở quản lý.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cơ sở;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế;
- Quy mô;
- Xã/phường/thị trấn.
Riêng lao động phân tổ thêm giới tính.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu: Tổng điều tra kinh tế.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Chi cục Thống kê.
H0202. Số cơ sở, số lao động trong các cơ sở hành chính, sự nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Số cơ sở hành chính
Cơ sở hành chính (đơn vị cơ sở) được khái niệm như sau:
- Là nơi trực tiếp diễn ra hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị xã hội, quản lý nhà nước, an ninh, quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc;
- Có chủ thể quản lý hoặc người chịu trách nhiệm về các hoạt động tại địa điểm đó;
- Có địa điểm xác định, thời gian hoạt động liên tục.
Đơn vị cơ sở có thể là một cơ quan hoặc chi nhánh của cơ quan hành chính.
Số cơ sở hành chính là tổng số lượng cơ sở thỏa mãn khái niệm nêu trên, hoạt động trong ngành O theo hệ thống ngành kinh tế quốc dân. Hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị xã hội, quản lý nhà nước, an ninh, quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc tại thời điểm thống kê trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Số cơ sở sự nghiệp
Cơ sở sự nghiệp được khái niệm như sau:
- Là nơi trực tiếp cung cấp dịch vụ, hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp,…;
- Có chủ thể quản lý hoặc người chịu trách nhiệm về các hoạt động tại địa điểm đó;
- Có địa điểm xác định;
- Có thời gian hoạt động liên tục hoặc định kỳ.
Cơ sở sự nghiệp hoạt động trong các ngành khoa học công nghệ; giáo dục đào tạo; y tế, cứu trợ xã hội; thể thao, văn hóa; hoạt động hiệp hội hoạt động tôn giáo,... (gọi chung là khu vực sự nghiệp).
c) Số lao động trong các cơ sở hành chính, sự nghiệp
Số lao động trong các cơ sở hành chính, sự nghiệp là toàn bộ số lao động hiện đang làm việc trong các cơ sở này tại thời điểm thống kê, gồm lao động trong biên chế; lao động hợp đồng (có thời hạn và không có thời hạn). Kể cả những người đang nghỉ chờ việc hay chờ chế độ nghỉ hưu, nhưng vẫn thuộc đơn vị quản lý.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cơ sở;
- Ngành kinh tế;
- Xã/phường/thị trấn.
Lao động phân tổ thêm giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra cơ sở hành chính, sự nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Phòng Nội vụ.
- Phối hợp: Chi cục Thống kê.
H0203. Số hộ, số lao động kinh tế cá thể tham gia hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Số hộ kinh tế cá thể tham gia hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Hộ kinh tế cá thể tham gia hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là những hộ có lao động là lao động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
Hộ kinh tế cá thể nông, lâm nghiệp và thủy sản là những hộ có toàn bộ hoặc phần lớn lao động của hộ là lao động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Các thành viên của hộ tự tổ chức sản xuất, tự quyết định mọi vấn đề về sản xuất của hộ.
Hộ kinh tế cá thể nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản gồm những hộ tiến hành các hoạt động:
- Nông nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan:
+ Trồng cây hàng năm;
+ Trồng cây lâu năm;
+ Nhân và chăm sóc giống cây nông nghiệp;
+ Chăn nuôi;
+ Trồng trọt và chăn nuôi hỗn hợp;
+ Dịch vụ nông nghiệp, gồm: Dịch vụ trồng trọt, dịch vụ chăn nuôi, dịch vụ sau thu hoạch; xử lý hạt giống để nhân giống;
+ Săn bắt, đánh bẫy và hoạt động có liên quan;
- Lâm nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan:
+ Trồng rừng và chăm sóc rừng và ươm giống cây lâm nghiệp;
+ Khai thác gỗ;
+ Khai thác và thu nhặt và lâm sản ngoài gỗ;
+ Dịch vụ lâm nghiệp
- Khai thác và nuôi trồng thủy sản:
+ Khai thác thủy sản, gồm: Khai thác thủy sản biển; khai thác thủy sản nội địa;
+ Nuôi trồng thủy sản.
b) Số lao động trong các hộ kinh tế cá thể tham gia hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Là tất cả những người từ đủ 15 tuổi trở lên của các hộ kinh tế cá thể tham gia hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trong kỳ báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Quy mô;
- Ngành kinh tế (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, phi nông lâm nghiệp và thủy sản).
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Chi cục Thống kê.
H0204. Số doanh nghiệp, số lao động của doanh nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Theo loại hình, để thuận lợi cho mục đích thống kê trong tổng hợp đầy đủ số liệu theo loại hình kinh tế, quy ước doanh nghiệp được chia ra các loại như sau:
+ Doanh nghiệp nhà nước gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
+ Doanh nghiệp ngoài Nhà nước gồm các doanh nghiệp vốn trong nước mà nguồn vốn thuộc sở hữu tư nhân của một hay nhóm người hoặc có sở hữu nhà nước nhưng chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống.
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, không phân biệt tỷ lệ vốn của bên nước ngoài góp. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh giữa nước ngoài với các đối tác trong nước.
- Lao động của doanh nghiệp là toàn bộ số lao động hiện đang làm việc trong các doanh nghiệp tại thời điểm thống kê, gồm: Lao động làm đầy đủ thời gian; lao động làm bán thời gian; lao động hợp đồng (có thời hạn và không có thời hạn); lao động gia đình không được trả lương, trả công; lao động thuê ngoài; lao động trực tiếp; lao động gián tiếp,... kể cả những người đang nghỉ chờ việc hay chờ chế độ nghỉ hưu nhưng vẫn thuộc doanh nghiệp quản lý.
2. Phân tổ chủ yếu
- Quy mô của doanh nghiệp;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Chi cục Thống kê.
H0205. Số dự án và vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do cấp huyện quản lý
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do cấp huyện quản lý là vốn đầu tư thực hiện của các dự án, công trình được phê duyệt tại Quyết định giao kế hoạch đầu tư công hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong kỳ báo cáo (tháng, quý, năm).
Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do cấp huyện quản lý gồm 2 phần: (1) Vốn đầu tư từ ngân sách của cấp tỉnh bổ sung có mục tiêu cho cấp huyện; (2) Vốn đầu tư từ ngân sách cấp huyện.
Vốn đầu tư thực hiện của các dự án công trình theo kế hoạch đầu tư công hàng năm được tính là khối lượng thực hiện thực tế của các dự án, công trình trong kỳ báo cáo (không phải là số liệu vốn giải ngân của dự án, công trình).
- Số dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do cấp huyện quản lý là toàn bộ danh mục các dự án, công trình được phân giao kế hoạch vốn đầu tư công tại Quyết định giao kế hoạch đầu tư công hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
3. Nguồn số liệu: Tổng hợp từ báo cáo thực hiện vốn đầu tư của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án được giao thực hiện dự án, công trình trong Quyết định kế hoạch đầu tư công hàng năm.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Phòng Tài chính - Kế hoạch;
- Phối hợp: Ban quản lý dự án xây dựng huyện; Phòng Kinh tế/Phòng Kinh tế và Hạ tầng.
H0206. Tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn cấp huyện
1. Khái niệm, phương pháp tính
Khái niệm: Tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là địa bàn huyện) là giá trị của những sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành (hoặc quy ước hoàn thành) do các cơ sở sản xuất thuộc tất cả các ngành kinh tế, loại hình kinh tế, khu vực kinh tế tạo ra trên địa bàn huyện trong khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm).
Phạm vi: Toàn bộ sản phẩm vật chất và dịch vụ đã hoàn thành hoặc quy ước hoàn thành của các đơn vị thường trú trên địa bàn.
Nguyên tắc:
- Đảm bảo nguyên tắc thường trú địa bàn cấp huyện;
- Thực hiện phân bổ đối với các đơn vị hạch toán toàn ngành;
- Tính theo số liệu thực tế phát sinh trên địa bàn (không cộng/trừ chi nhánh);
- Hoạt động xây dựng được xác định mức độ hoàn thành theo quy ước.
- Tổng giá trị sản phẩm theo ngành trên địa bàn cấp huyện của mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không lớn hơn giá trị sản xuất ngành đó của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tương ứng. Trường hợp tổng giá trị sản phẩm theo ngành trên địa bàn cấp huyện lớn hơn giá trị sản xuất trên địa bàn cấp tỉnh, số liệu giá trị sản xuất của tỉnh, thành phố được coi là kết quả chính thức, phần giá trị chênh lệch giữa kết quả chính thức và giá trị sản phẩm theo ngành trên địa bàn cấp huyện được phân bổ giảm theo tỷ trọng lao động đóng góp của địa bàn cấp huyện.
Phương pháp tính: Giá trị sản phẩm của mỗi ngành được tính theo phương pháp phù hợp với đặc điểm ngành và mức độ khả thi của nguồn thông tin, cụ thể:
a) Theo giá hiện hành
(1) Hoạt động nông, lâm nghiệp và thủy sản; hoạt động khai khoáng; sản xuất điện; hoạt động công nghiệp chế biến, chế tạo (những hoạt động có thể thống kê được sản lượng sản phẩm và đơn giá sản xuất bình quân)
Công thức tính:
Giá trị sản phẩm | = | Sản lượng sản phẩm sản xuất | x | Đơn giá sản xuất sản phẩm bình quân |
(2) Hoạt động dịch vụ nông, lâm nghiệp và thủy sản; hoạt động công nghiệp (trừ hoạt động công nghiệp chế biến, chế tạo) và các hoạt động dịch vụ mang tính “thị trường” (trừ dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm)
Giá trị sản phẩm | = | Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ | + | Trợ cấp sản xuất (nếu có) |
(3) Hoạt động phân phối điện, nước; cung cấp khí bằng đường ống; bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy; dịch vụ lưu trú, ăn uống; kinh doanh bất động sản; dịch vụ du lịch; dịch vụ xổ số
Giá trị sản phẩm | = | Doanh thu thuần bán sản phẩm/dịch vụ trong kỳ | - | Trị giá vốn hàng bán ra/Trị giá vốn hàng chuyển bán/Chi trả hộ khách hàng/Chi trả thưởng | + | Trợ cấp sản xuất (nếu có) |
(4) Hoạt động xây dựng; hoạt động dịch vụ phi thị trường và những hoạt động khác không tính được theo các phương pháp trên
Giá trị sản phẩm | = | Tổng chi phí sản xuất | + | Lợi nhuận thuần (nếu có) | + | Trợ cấp sản xuất (nếu có) |
Trong tổng chi phí sản xuất gồm có: Chi phí vật chất và chi phí dịch vụ; Thu nhập của người lao động; Khấu hao Tài sản cố định; Thuế sản xuất khác.
(5) Hoạt động ngân hàng, bảo hiểm
Giá trị sản phẩm | = | Giá trị sản xuất trên địa bàn tỉnh | x | Cơ cấu lao động/Chi phí hoạt động của ngành trên địa bàn huyện so với tổng số lao động/Chi phí hoạt động của ngành trên địa bàn tỉnh |
b) Theo giá so sánh
(1) Hoạt động khai khoáng; sản xuất điện; hoạt động công nghiệp chế biến, chế tạo (những hoạt động có thể thống kê được sản lượng sản phẩm và đơn giá bình quân kỳ gốc)
Công thức tính:
Giá trị sản phẩm | = | Sản lượng sản phẩm sản xuất | x | Đơn giá sản xuất sản phẩm bình quân kỳ gốc |
Hoặc:
Giá trị sản phẩm | = | Giá trị sản phẩm kỳ trước kỳ báo cáo | x | Tốc độ phát triển sản lượng sản phẩm sản xuất kỳ báo cáo so với kỳ trước kỳ báo cáo |
(2) Hoạt động nông, lâm nghiệp và thủy sản; các hoạt động khác
Công thức tính:
Giá trị sản phẩm | Giá trị sản phẩm kỳ báo cáo theo giá hiện hành |
Chỉ số giá sản xuất sản phẩm/Chỉ số giá tiêu dùng tương ứng kỳ báo cáo so với kỳ gốc |
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành kinh tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra thống kê;
- Điều tra bổ sung do địa phương chủ trì phối hợp với cơ quan thống kê cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện để bổ sung các thông tin còn thiếu;
- Chế độ báo cáo thống kê;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Phối hợp: Cục thống kê; Chi cục Thống kê.
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm:
- Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;
- Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước cấp huyện thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho chính quyền cấp huyện;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu thu ngân sách nhà nước là chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng từng khoản thu trong tổng thu ngân sách nhà nước.
Công thức tính:
Tỷ trọng mỗi khoản thu ngân sách nhà nước theo từng loại phân tổ (%) | = | Thu ngân sách nhà nước theo từng loại phân tổ | x | 100 |
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn |
2. Phân tổ chủ yếu: Các khoản thu chủ yếu (thu nội địa, thu viện trợ).
3. Kỳ công bố: Quý I, 6 tháng, 9 tháng và năm.
4. Nguồn số liệu
- Báo cáo thu ngân sách quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Phòng Tài chính - Kế hoạch;
- Phối hợp: Kho bạc Nhà nước cấp huyện; Chi cục Thuế.
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Chi ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương là toàn bộ các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của huyện, quận, thị xã, thành phố thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao; bao gồm: Chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu chi ngân sách là chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng từng khoản chi trong tổng chi ngân sách.
Tỷ trọng mỗi khoản chi ngân sách theo từng loại phân tổ (%) | = | Chi ngân sách theo từng loại phân tổ | x | 100 |
Tổng chi ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
2. Phân tổ chủ yếu: Các khoản chi chủ yếu (chi đầu tư, chi thường xuyên).
3. Kỳ công bố: Quý I, 6 tháng, 9 tháng và năm.
4. Nguồn số liệu
- Báo cáo chi ngân sách quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Phòng Tài chính - Kế hoạch;
- Phối hợp: Kho bạc Nhà nước cấp huyện.
H0209. Số người tham gia bảo hiểm xã hội
1. Khái niệm, phương pháp tính
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Số người tham gia bảo hiểm xã hội gồm số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và số người tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thuộc các đối tượng sau:
- Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, gồm:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Phân tổ chủ yếu: Hình thức tham gia bảo hiểm.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê cấp Bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh/Bảo hiểm xã hội cấp huyện.
H0210. Số người tham gia bảo hiểm y tế
1. Khái niệm, phương pháp tính
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.
Số người tham gia bảo hiểm y tế được xác định theo 6 nhóm đối tượng cụ thể như sau:
- Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng;
- Nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng;
- Nhóm do ngân sách nhà nước đóng;
- Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng;
- Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình;
- Nhóm do người sử dụng lao động đóng.
Chi tiết về người tham gia bảo hiểm y tế thuộc 06 nhóm tham gia bảo hiểm y tế quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6 Chương I Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.
2. Phân tổ chủ yếu: Nhóm tham gia bảo hiểm y tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh/Bảo hiểm xã hội cấp huyện.
H0211. Số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp được xác định như sau:
- Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ dân cư, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.
2. Phân tổ chủ yếu
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh/Bảo hiểm xã hội cấp huyện.
H0212. Số người được hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu
a) Số người được hưởng bảo hiểm xã hội
Số người được hưởng bảo hiểm xã hội là số người đã tham gia bảo hiểm xã hội được nhận tiền bảo hiểm xã hội (tính theo số người, bất kể một người nhận được nhiều loại bảo hiểm xã hội khác nhau).
Số người được hưởng bảo hiểm xã hội được chi trả theo các chế độ: Ốm đau, thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất.
Phân tổ chủ yếu:
- Chế độ trợ cấp;
- Thời gian hưởng (hưởng 1 lần/hàng tháng).
b) Số người được hưởng bảo hiểm y tế
Số người được hưởng bảo hiểm y tế là số người đã tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám chữa bệnh được hưởng các dịch vụ khám chữa bệnh (tính theo số lượt người khám chữa bệnh bảo hiểm y tế).
Phân tổ chủ yếu: Hình thức điều trị (nội trú/ngoại trú).
c) Số người được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Số người được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là số người đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp khi mất việc làm (thất nghiệp) được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp (tính theo số người hưởng bảo hiểm thất nghiệp).
Phân tổ chủ yếu: Chế độ trợ cấp (trợ cấp thất nghiệp/hỗ trợ học nghề/hỗ trợ đào tạo nâng cao kỹ năng nghề).
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh/Bảo hiểm xã hội cấp huyện.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Khái niệm:
Cây hằng năm: Là loại cây nông nghiệp được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá 1 năm, kể cả cây hằng năm lưu gốc.
Diện tích cây hằng năm bao gồm diện tích các loại cây trồng sau:
- Cây lúa;
- Cây ngô và cây lương thực có hạt khác (lúa mì, lúa mạch, cao lương);
- Cây lấy củ có chất bột: Khoai lang, sắn, khoai sọ...;
- Cây mía;
- Cây thuốc lá, thuốc lào;
- Cây lấy sợi: Đay, cói, bông;
- Cây có hạt chứa dầu: Lạc, đỗ tương, vừng;
- Cây rau, đậu các loại và hoa: Rau muống, rau cải, nấm, đậu/đỗ đen, hoa hồng, hoa cúc...;
- Cây hằng năm khác: Bao gồm cây gia vị hằng năm (ớt cay, gừng, nghệ...); cây dược liệu, hương liệu hằng năm (atiso, ngải, bạc hà...); cây hằng năm khác còn lại (cây thức ăn gia súc, cây làm phân xanh...).
Phương pháp tính:
Diện tích gieo trồng cây hằng năm: Là diện tích được tính khi cây trồng kết thúc thời kỳ gieo trồng và đã chuyển qua thời kỳ sinh trưởng, phát triển.
Diện tích gieo trồng cây hằng năm được tính theo từng vụ sản xuất và theo từng phương thức gieo trồng. Các phương thức gieo trồng cây hằng năm gồm: trồng trần, trồng xen, trồng gối, trồng lưu gốc. Phương pháp tính diện tích gieo trồng đối với từng phương thức như sau:
- Trồng trần: Trên một diện tích trong một vụ chỉ trồng một loại cây hằng năm nhất định với mật độ cây trồng bình thường. Trong một vụ sản xuất, có thể trồng một lần như lúa, ngô hoặc trồng nhiều lần như một số loại rau, hoa.
Phương pháp tính diện tích trồng trần: Trồng bao nhiêu đất tính bấy nhiêu diện tích gieo trồng. Cây trồng trần được tính 1 lần diện tích trong 1 vụ sản xuất bất kể trồng bao nhiêu lần trong vụ. Quy định tính một lần diện tích trong vụ sản xuất cho từng nhóm cây như sau:
+ Các loại cây trong 1 vụ chỉ có thể gieo trồng và thu hoạch 1 lần (ngô, khoai lang, đậu các loại,…);
+ Các loại cây trong 1 năm chỉ phải gieo trồng 1 lần nhưng có thể cho thu hoạch nhiều lần (rau muống, mùng tơi, rau ngót, cỏ voi,…);
+ Các loại cây trong 1 vụ có thể gieo trồng và thu hoạch được nhiều lần (bắp cải, su hào, cải các loại, xà lách,…).
- Trồng xen: Trên cùng diện tích trồng hơn một loại cây xen nhau, song song cùng tồn tại, cây trồng chính có mật độ bình thường, cây trồng xen được trồng nhằm tiết kiệm diện tích nên mật độ thưa hơn cây trồng trần.
Phương pháp tính diện tích trồng xen: Diện tích gieo trồng cây trồng chính tính như cây trồng trần, diện tích gieo trồng các cây trồng xen căn cứ theo mật độ cây thực tế hoặc theo số lượng hạt giống để quy đổi ra diện tích trồng trần. Như vậy, trên đất có trồng xen, diện tích gieo trồng lớn hơn nhưng không quá 2 lần trồng trần.
- Trồng gối vụ: Trên cùng một diện tích khi cây trồng trước chuẩn bị thu hoạch thì trồng gối cây sau với mật độ bình thường nhằm tranh thủ thời vụ.
Phương pháp tính diện tích trồng gối vụ: Diện tích cây trồng trước và diện tích cây trồng sau đều được tính một lần diện tích như trồng trần; nếu trong một vụ sản xuất có trồng gối vụ từ 2 loại cây trở lên thì mỗi loại cây tính 1 lần diện tích.
- Trồng lưu gốc: Trên một diện tích trồng 01 lần nhưng thu hoạch sản phẩm trong nhiều vụ sản xuất như: Mía, rau muống, rau ngót, sả, cỏ voi,....
Phương pháp tính diện tích trồng lưu gốc: Mỗi vụ sản xuất chỉ tính một lần diện tích gieo trồng mặc dù thu hoạch nhiều lần trong một vụ sản xuất.
Diện tích thu hoạch: Là diện tích cây trồng sau thời kỳ phát triển, cho thu hoạch những sản phẩm hữu dụng.
Công thức tính diện tích thu hoạch cây hằng năm:
Diện tích thu hoạch cây hằng năm | = | Diện tích gieo trồng cây hằng năm | - | Diện tích cây hằng năm bị mất trắng | - | Diện tích cây hằng năm cho sản phẩm nhưng không thu hoạch |
Trong đó:
- Diện tích cây hằng năm bị mất trắng: Là diện tích cây trồng sau khi kết thúc thời kỳ gieo trồng, chuyển sang thời kỳ sinh trưởng, phát triển chịu ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh,... dẫn đến sản lượng thu được dưới mức 30% so với sản lượng sản xuất ở điều kiện bình thường.
- Diện tích cho sản phẩm nhưng không thu hoạch: Là diện tích cây trồng sinh trưởng, phát triển cho sản phẩm bình thường nhưng vì lý do chủ quan, người sản xuất không thu hoạch sản phẩm mà để lại trên cây, trên cánh đồng,...
Diện tích cây hằng năm cả năm được tính bằng tổng diện tích cây trồng các vụ sản xuất trong năm nông vụ.
Lưu ý:
- Diện tích cây hằng năm bao gồm cả những diện tích cây trồng theo các hình thức trồng trọt như trồng trong nhà kính, nhà lưới, nhà màng,...
- Diện tích cây hằng năm không tính diện tích những cây trồng mọc tự nhiên, không được chăm sóc nhưng vẫn cho thu hoạch sản phẩm. Ví dụ: diện tích những cây cỏ, cây hoa mọc ở các cánh đồng bỏ hoang.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại diện tích (diện tích gieo trồng, diện tích thu hoạch);
- Loại cây chủ yếu;
- Xã/phường/thị trấn (Chỉ áp dụng đối với diện tích gieo trồng).
3. Kỳ công bố: Vụ, năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra diện tích gieo trồng cây nông nghiệp;
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Chi cục Thống kê;
- Phối hợp: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Khái niệm:
Cây lâu năm: Là loại cây nông nghiệp được gieo trồng 1 lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần
Diện tích cây lâu năm gồm diện tích cây lâu năm trồng tập trung và diện tích được quy đổi từ số cây trồng phân tán về diện tích trồng tập trung.
Diện tích cây lâu năm gồm diện tích những cây sau:
- Cây ăn quả: Cam, bưởi, chuối, dứa, xoài, nhãn, vải, chôm chôm, bơ, mít, sầu riêng, măng cụt, thanh long, táo,...;
- Cây lấy quả chứa dầu: Dừa, cọ,...;
- Cây điều;
- Cây hồ tiêu;
- Cây cao su;
- Cây cà phê;
- Cây chè;
- Cây gia vị, cây dược liệu, cây hương liệu lâu năm: Hồi, ý dĩ, tam thất, sa nhân, đinh lăng, ...;
- Cây lâu năm khác: Dâu tằm, trầu không, cau, cây cảnh lâu năm,...
Diện tích cây lâu năm phân theo thời gian sinh trưởng gồm:
- Diện tích cây lâu năm trồng mới;
- Diện tích cây lâu năm đang trong quá trình kiến thiết cơ bản;
- Diện tích cây lâu năm cho sản phẩm.
Phương pháp tính:
Diện tích cây lâu năm được tính tại thời điểm quan sát.
Công thức tính:
Diện tích cây lâu năm | = | Diện tích cây lâu năm trồng tập trung | + | Diện tích cây lâu năm trồng phân tán cho sản phẩm (quy đổi) |
- Diện tích cây lâu năm trồng tập trung: Là những diện tích trồng liền khoảnh từ 100 m2 trở lên, mật độ cây trồng bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của địa phương.
Công thức tính:
Diện tích cây lâu năm trồng tập trung | = | Diện tích cây lâu năm trồng mới | + | Diện tích cây lâu năm đang trong quá trình kiến thiết cơ bản | + | Diện tích cây lâu năm cho sản phẩm |
+ Diện tích cây lâu năm trồng mới: Là diện tích cây lâu năm được trồng trong năm, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định. Những diện tích không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định trong năm phải trồng đi trồng lại nhiều lần mới đạt tiêu chuẩn cũng chỉ tính một lần diện tích trồng mới đến thời điểm quan sát; hoặc những diện tích trồng trong năm nhưng đến thời điểm quan sát mà số cây trên diện tích đó đã chết thì không tính là diện tích trồng mới.
+ Diện tích cây lâu năm đang trong quá trình kiến thiết cơ bản: Là diện tích cây lâu năm kết thúc giai đoạn trồng mới, đang trong quá trình chăm sóc, chưa cho sản phẩm, gồm cả những diện tích trồng cây lâu năm cho thu bói.
+ Diện tích cây lâu năm cho sản phẩm: Là diện tích cây lâu năm thực tế đã hoàn thành thời kỳ kiến thiết cơ bản và đã cho thu hoạch sản phẩm ổn định. Ví dụ: Cây cao su trung bình cho sản phẩm sau 7 năm trồng; cây cà phê cho thu quả ổn định sau 3 năm trồng.
- Diện tích cây lâu năm trồng phân tán cho sản phẩm (quy đổi): Căn cứ vào số lượng cây trồng phân tán cho sản phẩm và mật độ cây trồng tập trung theo tập quán địa phương để quy đổi ra diện tích trồng tập trung.
Công thức tính:
Diện tích cây lâu năm trồng phân tán cho sản phẩm quy đổi về diện tích trồng tập trung (ha) | = | Tổng số cây trồng phân tán cho sản phẩm |
Mật độ cây trồng tập trung bình quân 1 ha |
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cây chủ yếu;
- Xã/phường/thị trấn (Chỉ áp dụng đối với diện tích cây lâu năm trồng tập trung).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra diện tích gieo trồng cây nông nghiệp;
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
- Chủ trì: Chi cục Thống kê;
- Phối hợp: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng kinh tế.
H0215. Năng suất một số loại cây trồng chủ yếu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Năng suất cây trồng là số lượng sản phẩm chính thu được tính trên một đơn vị diện tích gieo trồng hoặc diện tích thu hoạch của từng loại cây trồng trong một vụ sản xuất hoặc cả năm của một đơn vị sản xuất nông nghiệp, một địa phương hay cả nước.
Công thức tính năng suất cây trồng có sự khác biệt giữa cây hằng năm và cây lâu năm.
a) Đối với cây hằng năm: Có hai loại năng suất là năng suất gieo trồng và năng suất thu hoạch.
- Năng suất gieo trồng là năng suất tính trên toàn bộ diện tích gieo trồng (gồm cả diện tích mất trắng, diện tích gieo trồng nhưng không thu hoạch)
Công thức tính:
Năng suất gieo trồng | = | Sản lượng thu hoạch (vụ, năm) |
Tổng diện tích gieo trồng (vụ, năm) |
- Năng suất thu hoạch là năng suất tính trên diện tích thu hoạch (không gồm diện tích mất trắng, diện tích cho sản phẩm nhưng không thu hoạch).
Công thức tính:
Năng suất thu hoạch | = | Sản lượng thu hoạch (vụ, năm) |
Diện tích thu hoạch (vụ, năm) |
b) Đối với cây lâu năm: Chỉ tính năng suất đối với những diện tích cho sản phẩm (còn gọi là diện tích đã đưa vào sản xuất kinh doanh) bất kể trong năm đó có cho sản phẩm hay không.
Công thức tính:
Năng suất thu hoạch (năm) | = | Sản lượng thu hoạch (năm) |
Diện tích cho sản phẩm (năm) |
2. Phân tổ chủ yếu: Loại cây chủ yếu.
3. Kỳ công bố
- Cây hằng năm: Vụ, năm.
- Cây lâu năm: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra năng suất, sản lượng cây nông nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Chi cục Thống kê.
H0216. Sản lượng một số loại cây trồng chủ yếu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Sản lượng cây trồng là khối lượng sản phẩm chính của từng loại cây hoặc một nhóm cây nông nghiệp thu được trong một vụ sản xuất hoặc trong năm của một đơn vị sản xuất nông nghiệp, một địa phương hay cả nước, gồm:
- Sản lượng thu hoạch các loại cây hàng năm (thóc, ngô, khoai lang, sắn, rau, đậu, đỗ tương, mía, thuốc lá, lạc, cói,..), được tính theo vụ sản xuất.
- Sản lượng thu hoạch các loại cây lâu năm (chè búp, cà phê, cao su, hồ tiêu, cam, xoài, nhãn, vải, chôm chôm, dứa, ...). Sản lượng cây lâu năm gồm sản lượng của diện tích trồng tập trung, sản lượng cây trồng phân tán đã cho sản phẩm ổn định và sản lượng cây lâu năm trồng tập trung cho thu bói.
Sản lượng cây trồng được tính theo hình thái sản phẩm quy định cho từng loại sản phẩm. Đối với các sản phẩm như: Thóc, ngô, đỗ xanh, đỗ tương,...tính theo hình thái hạt khô; các loại như: khoai lang, khoai tây, sắn tính theo củ tươi; chè tính theo búp tươi, cà phê tính theo nhân khô, cao su tính theo mủ khô, cam tính theo quả tươi,...
2. Phân tổ chủ yếu: Loại cây chủ yếu.
3. Kỳ công bố
- Cây hằng năm: Vụ, năm.
- Cây lâu năm: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra năng suất, sản lượng cây nông nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Chi cục Thống kê.
H0217. Số lượng gia súc, gia cầm và động vật nuôi khác trong chăn nuôi
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng gia súc, gia cầm và động vật khác trong chăn nuôi là số đầu con có tại thời điểm quan sát, trong đó:
a) Số lượng gia súc
- Số lượng trâu, gồm: Các loại trâu giống nội, giống lai, giống ngoại nuôi với mục đích giết thịt, cày kéo, lấy sữa và sinh sản có tại thời điểm quan sát (tính cả trâu mới sinh).
- Số lượng bò, gồm: Các loại bò giống nội, giống lai, giống ngoại nuôi với mục đích giết thịt, cày kéo, lấy sữa và sinh sản có tại thời điểm quan sát (tính cả bò mới sinh).
+ Số lượng bò sữa, gồm: Các loại bò có nguồn gốc từ các giống bò sữa được nuôi với mục đích để chuyên lấy sữa.
+ Số lượng bò cái sữa gồm: Số bò cái sữa đã đẻ từ 1 lứa trở lên.
- Số lượng lợn/heo, gồm: Các loại lợn/heo giống nội, giống lai, giống ngoại nuôi với mục đích giết thịt và sinh sản (không bao gồm lợn/heo con chưa tách mẹ).
+ Số lượng lợn/heo nái gồm: Số lợn/heo cái được chọn lọc để nuôi với mục đích sinh sản và những con nái đã đẻ từ 1 lứa trở lên.
+ Số lượng lợn/heo nái đẻ, gồm: Số con lợn/heo nái đã đẻ từ một lứa trở lên.
+ Số lượng lợn/heo đực giống gồm: Số lợn/heo đực được chọn lọc để nuôi với mục đích phối giống và những con đực đã sử dụng để phối giống hoặc khai thác tinh.
- Số lượng gia súc khác, gồm: Ngựa, dê, cừu, hươu, nai,....
b) Số lượng gia cầm
- Số lượng gà, gồm: Các loại gà giống nội, giống lai, giống ngoại nuôi với mục đích lấy thịt, đẻ trứng (không bao gồm gà dưới 7 ngày tuổi).
+ Gà công nghiệp, gồm: Các loại gà có nguồn gốc từ các giống nhập ngoại được nuôi với mục đích để chuyên lấy thịt (gà chuyên thịt) hoặc để chuyên lấy trứng (gà chuyên trứng) và được nuôi theo một quy trình khép kín, sử dụng hoàn toàn thức ăn công nghiệp.
+ Gà đẻ trứng, gồm: Số gà mái nuôi đã đẻ trứng.
- Số lượng vịt, ngan, ngỗng, gồm: Các loại nuôi với mục đích lấy thịt và đẻ trứng (không bao gồm những con dưới 7 ngày tuổi).
- Số lượng gia cầm khác, gồm: Chim cút, bồ câu, đà điểu,...
c) Số lượng vật nuôi khác, gồm: Thỏ, chó, trăn, rắn, nhím, ong (đàn),...
2. Phân tổ chủ yếu: Loại vật nuôi chủ yếu.
3. Kỳ công bố: 6 tháng, năm.
Kỳ 6 tháng chỉ công bố thông tin số lượng lợn/heo, gà, vịt, ngan.
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra chăn nuôi;
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Chi cục Thống kê;
- Phối hợp: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế.
H0218. Sản lượng một số sản phẩm chăn nuôi chủ yếu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Sản lượng một số sản phẩm chăn nuôi chủ yếu là sản lượng sản phẩm chính của gia súc, gia cầm và vật nuôi chủ yếu khác do lao động chăn nuôi kết hợp với quá trình sinh trưởng tự nhiên của vật nuôi tạo ra trong một thời kỳ nhất định (quý, 6 tháng, năm), gồm:
- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng: Trọng lượng thịt hơi của đàn gia súc, gia cầm và vật nuôi khác xuất chuồng trong kỳ với mục đích giết thịt; không tính gia súc, gia cầm, vật nuôi khác xuất chuồng để nuôi tiếp và những con còi cọc, những con bị bệnh nhưng vẫn giết mổ lấy thịt;
- Sản lượng sản phẩm chăn nuôi không qua giết mổ: Các loại sản phẩm thu được trong quá trình chăn nuôi gia súc, gia cầm và vật nuôi khác nhưng không qua giết mổ như sữa tươi, trứng gia cầm, kén tằm, mật ong, lông cừu, nhung hươu,…
2. Phân tổ chủ yếu: Loại sản phẩm.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra chăn nuôi;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Chi cục Thống kê;
- Phối hợp: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế.
H0219. Diện tích rừng trồng mới tập trung
1. Khái niệm, phương pháp tính
Diện tích rừng trồng mới tập trung là diện tích trồng mới các loại cây lâm nghiệp trồng trên đất quy hoạch lâm nghiệp và trên đất ngoài quy hoạch lâm nghiệp, trong thời gian từ 1/1 đến 31/12 năm báo cáo, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và có quy mô diện tích từ 0,3 héc ta trở lên, nếu là dải cây phải có chiều rộng tối thiểu 20 mét và có từ 3 hàng cây trở lên. Những diện tích không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định trong năm phải trồng đi trồng lại nhiều lần mới đạt tiêu chuẩn cũng chỉ tính một lần diện tích rừng trồng mới tại thời điểm quan sát cuối năm; hoặc những diện tích trồng trong năm nhưng đến thời điểm quan sát mà số cây trên diện tích đó đã chết thì không tính là diện tích trồng mới.
Gồm diện tích rừng trồng mới tập trung của các loại hình kinh tế thực hiện trong kỳ. Không tính diện tích các loại cây nông nghiệp như cao su, cà phê, chè,... trồng trên đất lâm nghiệp bằng nguồn vốn của các chương trình, dự án lâm nghiệp.
Căn cứ vào mục đích sử dụng, diện tích rừng trồng mới tập trung được chia thành các loại: Diện tích rừng sản xuất trồng mới; diện tích rừng phòng hộ trồng mới; diện tích rừng đặc dụng trồng mới.
2. Phân tổ chủ yếu: Phân theo mục đích sử dụng (Rừng sản xuất; rừng đặc dụng; rừng phòng hộ).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra lâm nghiệp;
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Chi cục Thống kê;
- Phối hợp: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế.
H0220. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản trong kỳ là diện tích mặt nước tự nhiên, nhân tạo diễn ra hoạt động nuôi trồng (thả giống, chăm sóc, bảo vệ) và cho thu hoạch sản phẩm trong kỳ, gồm diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản trong ao, vuông, đăng quầng, vèo, ruộng lúa, mương vườn, đầm, sông, hồ, bãi triều ven biển,... Đối với sông, hồ, bãi triều ven biển, chỉ tính phần diện tích mặt nước được quây lại để nuôi theo hình thức đăng quầng, vèo, giai, mùng, lưới,... Không tính diện tích mặt nước của hồ, đập thủy điện, thủy lợi hoặc hồ lớn được thả giống với mục đích tái tạo, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường sinh thái vào diện tích thu hoạch thủy sản.
Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản trong kỳ bao gồm cả ao lắng, ao lọc, kênh dẫn nước vào ra.
Lưu ý:
- Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản chỉ tính 1 lần, không cộng dồn theo vụ.
- Không tính phần mặt nước ươm nuôi giống, cá sấu, cá cảnh, phần mặt nước nuôi bể bồn.
- Phần mặt nước nuôi trồng thủy sản có xuống giống những bị mất trắng vẫn tính vào diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản.
- Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản không gồm diện tích của các công trình phụ trợ phục vụ nuôi trồng thủy sản như: Khu vực làm biến thế điện, nhà làm việc, lán trại, nhà kho/nhà xưởng chứa/chế biến thức ăn.
Quy ước:
- Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản được tính cho loại nuôi chính. Loại nuôi chính được xác định theo mục đích ban đầu của người nuôi và thường là loại có giá trị hoặc sản lượng lớn nhất.
- Những nơi diện tích mặt nước không ổn định (tăng, giảm theo thời vụ hoặc thủy triều...) chỉ tính ở mức trung bình và tương đối ổn định phần diện tích có nuôi trồng thủy sản trong kỳ báo cáo.
- Đối với ruộng trũng nuôi tôm, cá… chỉ tính phần diện tích mặt nước có độ sâu từ 30 cm trở lên và có nuôi trồng thủy sản từ 03 tháng trở lên.
- Nếu trên cùng một diện tích có nuôi nhiều vụ mà loại thủy sản nuôi ở các vụ không giống nhau thì diện tích nuôi trồng trong kỳ được tính cho từng loại thủy sản.
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế (biển, nội địa);
- Hình thức nuôi chủ yếu (ao/vuông; đăng quầng/vèo/mùng/lưới; ruộng lúa; khác).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra thủy sản;
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Chi cục Thống kê;
- Phối hợp: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế.
H0221. Diện tích thu hoạch thủy sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
Diện tích thu hoạch thủy sản trong kỳ là diện tích mặt nước tự nhiên, nhân tạo diễn ra hoạt động nuôi trồng (thả giống, chăm sóc, bảo vệ) và cho thu hoạch sản phẩm trong kỳ. Diện tích thu hoạch thủy sản trong kỳ là diện tích mặt nước cộng dồn các vụ thu hoạch trong kỳ.
Diện tích thu hoạch thủy sản trong kỳ gồm diện tích thu hoạch trong ao, vuông, đăng quầng, vèo, ruộng lúa, mương vườn, đầm, sông, hồ, bãi triều ven biển,... Đối với sông, hồ, bãi triều ven biển, chỉ tính diện tích đã cho thu hoạch trong kỳ của phần mặt nước được quây lại để nuôi theo hình thức đăng quầng, vèo, giai, mùng, lưới. Không tính diện tích hồ, đập thủy điện, thủy lợi hoặc hồ lớn được thả giống với mục đích tái tạo, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường sinh thái vào diện tích thu hoạch thủy sản.
Diện tích thu hoạch thủy sản trong kỳ không bao gồm:
(i) Nuôi thủy sản theo hình thức bể bồn, lồng bè;
(ii) Ươm nuôi giống, cá sấu, cá cảnh;
(iii) Ao lắng, ao lọc, kênh dẫn nước vào ra;
(iv) Diện tích mất trắng.
Diện tích bị mất trắng trong kỳ: Là diện tích thu hoạch trong kỳ nhưng sản lượng thu hoạch bị giảm từ 70% trở lên so với điều kiện sản xuất thông thường.
Quy ước:
- Nếu trên cùng một đơn vị diện tích, thủy sản được thu hoạch rải rác, tỉa thưa, thả bù quanh năm (vụ nuôi không rõ ràng, thường phát sinh ở nuôi thủy sản quảng canh, quảng canh cải tiến) thì diện tích thu hoạch thủy sản tính bằng diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản (tính 01 lần diện tích).
- Nếu trên cùng một đơn vị diện tích, hai hay nhiều loại thủy sản được nuôi và thu hoạch đồng thời thì tính diện tích thu hoạch cho loại thủy sản chính. Loại thủy sản chính được xác định theo mục đích ban đầu của người nuôi và thường là loại thủy sản thu được giá trị lớn nhất hoặc loại cho thu hoạch sản lượng lớn nhất;
- Nếu trên cùng một đơn vị diện tích, thủy sản được nuôi và thu hoạch nhiều vụ nhưng loại thủy sản nuôi ở các vụ không giống nhau thì tính diện tích theo loại thủy sản được thu hoạch ở từng vụ.
- Diện tích mặt nước không ổn định (tăng, giảm theo thời vụ hoặc thủy triều,...) thì tính theo mực nước trung bình.
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế (biển/nội địa);
- Hình thức nuôi chủ yếu (ao/vuông; đăng quầng/vèo/mùng/lưới; ruộng lúa; khác).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra thủy sản;
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Chi cục Thống kê;
- Phối hợp: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Sản lượng thủy sản là khối lượng sản phẩm hữu ích thu được từ hoạt động khai thác hoặc nuôi trồng thủy sản trong 1 thời kỳ nhất định.
Sản lượng thủy sản bao gồm cá, động vật giáp xác (tôm, cua, ghẹ,...), nhuyễn thể hai mảnh vỏ (ngao, sò, ốc móng tay,...), động vật thân mềm (ốc, sò, hàu, sứa,...), rong biển và các loại thủy sản khác (ếch, ba ba, ngọc trai, hải sâm,...)
Sản lượng thủy sản không bao gồm sản lượng hà mã, hải cẩu, tổ yến, rắn.
Sản lượng thủy sản không bao gồm số lượng con giống, số lượng cá cảnh.
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành kinh tế (khai thác, nuôi trồng).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra thủy sản.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới/nông thôn mới nâng cao là những xã đạt đầy đủ các tiêu chí quy định trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 ban hành theo Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 8 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Số xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu là số xã đạt được các tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu theo Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 8 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025.
Tỷ lệ xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu (%) | = | Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu | x | 100 |
Tổng số xã |
2. Phân tổ chủ yếu
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế.
H0224. Doanh thu bán lẻ hàng hóa
1. Khái niệm, phương pháp tính
Bán lẻ hàng hóa là bán những hàng hóa loại mới, hàng đã qua sử dụng, chủ yếu cho tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình, tại các cửa hàng, siêu thị, trung tâm thương mại, hợp tác xã mua bán, quầy hàng bán tại chợ hoặc bán lưu động,...
Doanh thu bán lẻ hàng hóa gồm toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ bán lẻ hàng hóa (kể cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán, nếu có) của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản.
2. Phân tổ chủ yếu: Nhóm hàng chủ yếu.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể;
- Điều tra tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hằng tháng;
- Điều tra tình hình sản xuất kinh doanh của cơ sở cá thể hằng tháng;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Chi cục Thống kê.
H0301. Số cơ sở giáo dục mầm non
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cơ sở giáo dục mầm non bao gồm: Nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập, trường mẫu giáo, lớp mẫu giáo độc lập, trường mầm non.
- Nhà trẻ là cơ sở giáo dục mầm non nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 03 tuổi.
- Trường mẫu giáo là cơ sở giáo dục mầm non nhận trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi.
- Trường mầm non là cơ sở kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.
- Nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập là những cơ sở nhà trẻ, mẫu giáo ở những nơi chưa đủ điều kiện để thành lập trường nhưng đã được cấp giấy phép hoạt động.
- Trường mẫu giáo, trường mầm non đạt chuẩn quốc gia là cơ sở đáp ứng các tiêu chuẩn và được công nhận đạt chuẩn theo quy định hiện hành.
- Loại hình:
+ Trường công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và đại diện chủ sở hữu;
+ Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở gồm tổ chức và cá nhân tại thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, xã, phường, thị trấn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm điều kiện hoạt động;
+ Trường tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cơ sở;
- Loại hình;
- Đạt chuẩn;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
H0302. Số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Nhóm trẻ là trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được tổ chức thành các nhóm trẻ theo độ tuổi từ 03 đến 12 tháng tuổi; từ 13 đến 24 tháng tuổi; từ 25 đến 36 tháng tuổi.
Nhóm trẻ bao gồm các nhóm trẻ ở các nhà trẻ, trường mầm non, nhóm trẻ độc lập, nhóm trẻ tại cơ sở giáo dục khác.
- Lớp học mẫu giáo là trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi được tổ chức thành các lớp mẫu giáo theo độ tuổi từ 3 đến 4 tuổi; từ 4 đến 5 tuổi; từ 5 đến 6 tuổi.
Lớp học mẫu giáo bao gồm các lớp mẫu giáo của trường mẫu giáo, trường mầm non, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mẫu giáo tại cơ sở giáo dục khác.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Phòng học mầm non bao gồm phòng học nhà trẻ và phòng học mẫu giáo.
- Phòng học nhà trẻ bao gồm các phòng học dành để nuôi, dạy các cháu ở độ tuổi nhà trẻ (3 tháng đến 36 tháng) ở các nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập, trường mầm non, cơ sở giáo dục khác.
- Phòng học mẫu giáo bao gồm các phòng học dành cho lứa tuổi mẫu giáo (từ 3 đến 6 tuổi) của các trường mẫu giáo, trường mầm non, lớp mẫu giáo độc lập, cơ sở giáo dục khác.
- Loại phòng:
Phòng học kiên cố là các phòng học có ba kết cấu chính đều được làm bằng vật liệu bền chắc và có niên hạn sử dụng trên 20 năm.
Phòng học bán kiên cố là các phòng học có chất lượng xây dựng và thời hạn sử dụng thấp so với nhà kiên cố, có hai trong ba kết cấu chính được làm bằng vật liệu bền chắc và có niên hạn sử dụng dưới 20 năm.
Phòng học tạm là các phòng học không thuộc các nhóm trên, bao gồm các phòng học ở các nhà có kết cấu vật liệu đơn giản như nhà có vách lá dừa, lá tranh, đất... mái nhà bằng lá dừa, tre, nứa...các loại lều lán, trại và những nơi tận dụng có tính chất tạm thời.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình;
- Loại phòng;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Giáo viên mầm non bao gồm: Giáo viên nhà trẻ và giáo viên mẫu giáo.
- Giáo viên nhà trẻ (tổng số tính cả hợp đồng từ 1 năm trở lên) là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở các nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập và nhóm trẻ trong trường mầm non.
- Giáo viên mẫu giáo (tổng số tính cả hợp đồng từ 1 năm trở lên) là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mẫu giáo, trường mầm non, lớp mẫu giáo độc lập và lớp mẫu giáo trong các cơ sở giáo dục khác.
- Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên nhà trẻ, mẫu giáo là có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình;
- Giới tính;
- Dân tộc;
- Trình độ đào tạo;
- Chuẩn nghề nghiệp;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
1. Khái niệm, phương pháp tính
Trẻ em mầm non bao gồm: Trẻ em nhà trẻ và trẻ em mẫu giáo.
- Trẻ em nhà trẻ bao gồm trẻ em từ 3 tháng đến 36 tháng tuổi đi học ở các nhóm trẻ của các nhà trẻ, trường mầm non, nhóm trẻ độc lập, nhóm trẻ tại cơ sở giáo dục khác.
- Trẻ em mẫu giáo bao gồm trẻ em đi học ở các lớp mẫu giáo của trường mẫu giáo, trường mầm non, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mẫu giáo ở các cơ sở giáo dục khác.
- Trẻ em dân tộc là trẻ em người dân tộc không phải là dân tộc Kinh.
- Số trẻ em khuyết tật học hòa nhập là số trẻ em bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn và được ra lớp học chung với người không khuyết tật tại các cơ sở giáo giáo dục mầm non
- Trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi là trẻ em được đánh giá là nhẹ cân và thấp còi căn cứ theo bảng phân loại của Tổ chức y tế thế giới (WHO).
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình;
- Giới tính;
- Dân tộc;
- Khuyết tật;
- Độ tuổi;
- Tình trạng suy dinh dưỡng;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
H0306. Số trường tiểu học, trung học cơ sở
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tổ chức dạy học chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học từ lớp 01 đến lớp 05.
- Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tổ chức dạy học chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở từ lớp 06 đến lớp 09.
- Ngoài trường tiểu học và trung học cơ sở, hiện nay còn có trường phổ thông có nhiều cấp học, gồm:
+ Trường tiểu học và trung học cơ sở: Là cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tổ chức dạy học chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở, có từ lớp 01 đến lớp 09.
+ Trường trung học cơ sở và trung học phổ thông: Là cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tổ chức dạy học chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông, có từ lớp 06 đến lớp 12.
+ Trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông: Là cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tổ chức dạy học chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học, cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông, có từ lớp 01 đến lớp 12.
- Trường đạt chuẩn quốc gia là trường đáp ứng các tiêu chuẩn và được công nhận đạt chuẩn theo quy định hiện hành.
- Loại hình:
+ Trường công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và đại diện chủ sở hữu.
+ Trường tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp học;
- Loại hình;
- Đạt chuẩn quốc gia;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Phòng Giáo dục và Đào tạo: Tổng hợp số lượng đối với các cấp học tiểu học và trung học cơ sở;
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Tổng hợp số lượng đối với cấp học trung học phổ thông.
H0307. Số lớp tiểu học, trung học cơ sở
1. Khái niệm, phương pháp tính
Lớp học là một tổ chức của trường học, gồm các học sinh học cùng một chương trình giáo dục hoặc nhiều chương trình giáo dục.
- Số lớp tiểu học bao gồm các lớp từ lớp 01 đến lớp 05.
- Số lớp trung học cơ sở bao gồm các lớp từ lớp 06 đến lớp 09.
- Lớp ghép: là lớp học dạy 2 hoặc nhiều chương trình giáo dục của nhiều khối lớp cho một số học sinh cùng ngồi học trong một phòng học, lớp học.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp học;
- Loại hình;
- Loại lớp;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Phòng Giáo dục và Đào tạo: Tổng hợp số lượng đối với các cấp học tiểu học và trung học cơ sở;
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Tổng hợp số lượng đối với cấp học trung học phổ thông.
H0308. Số phòng học tiểu học, trung học cơ sở
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Phòng học là cơ sở vật chất của trường học, nơi học sinh thường xuyên đến học theo từng lớp học để nghe giáo viên giảng bài.
+ Số phòng học cấp tiểu học bao gồm số phòng học trường tiểu học, phòng học cấp tiểu học trong các trường phổ thông có nhiều cấp học.
+ Số phòng học cấp trung học cơ sở bao gồm số phòng học trường trung học cơ sở, phòng học cấp trung học cơ sở trong các trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Loại phòng:
+ Phòng học kiên cố là các phòng học có ba kết cấu chính đều được làm bằng vật liệu bền chắc và có niên hạn sử dụng trên 20 năm.
+ Phòng học bán kiên cố là các phòng học có chất lượng xây dựng và thời hạn sử dụng thấp so với nhà kiên cố, có hai trong ba kết cấu chính được làm bằng vật liệu bền chắc và có niên hạn sử dụng dưới 20 năm.
+ Phòng học tạm là các phòng học không thuộc các nhóm trên, bao gồm các phòng học ở các nhà có kết cấu vật liệu đơn giản như nhà có vách lá dừa, lá tranh, đất... mái nhà bằng lá dừa, tre, nứa...các loại lều lán, trại và những nơi tận dụng có tính chất tạm thời.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp học;
- Loại hình;
- Loại phòng;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
H0309. Số giáo viên tiểu học, trung học cơ sở
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Giáo viên tiểu học (tổng số tính cả hợp đồng từ 1 năm trở lên) là giáo viên dạy tại các trường tiểu học và dạy cấp tiểu học tại các trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Giáo viên trung học cơ sở (tổng số tính cả hợp đồng từ 1 năm trở lên) là giáo viên dạy tại các trường trung học cơ sở và dạy cấp trung học cơ sở tại các trường phổ thông có nhiều cấp học.
Trường hợp giáo viên tham gia dạy 2 cấp học thì căn cứ vào chức danh nghề nghiệp của giáo viên.
- Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông: Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp học;
- Loại hình;
- Giới tính;
- Dân tộc;
- Trình độ đào tạo;
- Chuẩn nghề nghiệp;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
H0310. Số học sinh tiểu học, trung học cơ sở
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Học sinh tiểu học: Là học sinh học đang học tại các khối từ lớp 01 đến lớp 05 tại các trường tiểu học, các trường phổ thông nhiều cấp học.
- Học sinh trung học cơ sở: Là học sinh học tại các khối lớp từ lớp 06 đến lớp 09 đang học tập tại các trường trung học cơ sở và các trường phổ thông nhiều cấp học.
- Học sinh dân tộc: Là học sinh thuộc các dân tộc không phải là dân tộc Kinh.
- Học sinh khuyết tật học hòa nhập: Là học sinh bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn và được ra lớp học chung với người không khuyết tật tại các cơ sở giáo dục tiểu học, trung học cơ sở.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp học;
- Loại hình;
- Giới tính;
- Dân tộc;
- Khuyết tật;
- Nhóm tuổi;
- Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo.
H0311. Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin là tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiềm (uống) đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh theo quy định của Bộ Y tế.
Công thức tính:
Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin (%) | = | Số trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm (uống) đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh theo quy định của Bộ Y tế trong kỳ báo cáo | x 100 |
Tổng số trẻ em dưới 01 tuổi trong khu vực trong cùng kỳ báo cáo |
2. Phân tổ chủ yếu: Xã/phường/thị trấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Phòng Y tế/Trung tâm y tế cấp huyện.
H0312. Thu nhập bình quân đầu người 01 tháng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng được tính bằng cách chia tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư cho tổng dân số và chia cho 12 tháng.
Công thức tính:
Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng | = | Tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư | : 12 |
Tổng dân số |
Thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật thu được sau khi trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm.
Thu nhập của hộ bao gồm:
- Thu từ tiền công, tiền lương;
- Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất);
- Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất);
- Thu khác được tính vào thu nhập như thu do biếu, mừng, lãi tiết kiệm…
Các khoản thu không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh…
2. Phân tổ chủ yếu
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Khảo sát thu nhập bình quân trên địa bàn.
5. Đơn vị chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
- Chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Phối hợp: Cục Thống kê; Chi cục Thống kê.
Nơi nhận báo cáo: | - UBND tỉnh Bình Định |
| - Sở Kế hoạch và Đầu tư |
| - Cục Thống kê tỉnh |
Ngày gửi báo cáo | - Quý I: Ngày 10/4; |
| - Quý II: Ngày 10/6; |
| - Quý III: Ngày 10/9; |
| - Quý IV: Ngày 10/12. |
UBND TỈNH BÌNH ĐỊNH |
|
PHỤ LỤC I: MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ XÃ HỘI CHỦ YẾU
Quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm ….
STT | CHỈ TIÊU | Kỳ công bố | Đơn vị tính | Kế hoạch năm | Chính thức quý trước | Ước thực hiện quý BC | Ước thực hiện Quý này | Cộng dồn | |||||
so với Quý trước (%) | so với cùng Quý năm trước (%) | So với kế hoạch năm | Chính thức đến quý bc năm trước | Ước tính Quý BC | So cùng kỳ (%) | So với kế hoạch năm | |||||||
A | B | C | D | 1 | 2 | 3 | 4=3/2 | 5 | 6=3/1 | 7 | 8 | 9=8/7 | 10=8/1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
1 | TỔNG GIÁ TRỊ SẢN PHẨM (theo giá so sánh 2010) | Quý | Tr. đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Khu vực I | Quý | Tr. đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Khu vực II | Quý | Tr. đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: Công nghiệp | Quý | Tr. đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Khu vực III | Quý | Tr. đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | TỐC ĐỘ TĂNG TỔNG GIÁ TRỊ SẢN PHẨM SO CÙNG KỲ | Quý | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Khu vực I | Quý | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Khu vực II | Quý | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: Công nghiệp | Quý | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Khu vực III | Quý | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. | TỔNG GIÁ TRỊ SẢN PHẨM (theo giá Hiện hành) | Quý | Tr. đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Khu vực I | Quý | Tr. đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Khu vực II | Quý | Tr. đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: Công nghiệp | Quý | Tr. đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Khu vực III | Quý | Tr. đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. | CƠ CẤU TỔNG GIÁ TRỊ SẢN PHẨM | Quý | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Khu vực I | Quý | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Khu vực II | Quý | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: Công nghiệp | Quý | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Khu vực III | Quý | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| 1. Thu Ngân sách | Quý | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2. Chi Ngân sách | Quý | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
1 | DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT SẢN LƯỢNG MỘT SỐ CÂY TRỒNG CHỦ YẾU HÀNG NĂM | Quý I | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* | VỤ ĐÔNG XUÂN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Diện tích | Quý II | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1. | Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cây lương thực | Quý II | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Cây lúa | Quý II | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Cây ngô | Quý II | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cây rau, đậu các loại | Quý II | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Rau các loại | Quý II | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Đậu các loại | Quý II | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cây CN hàng năm | Quý II | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Cây lạc | Quý II | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 | Năng suất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cây lương thực |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Cây lúa | Quý II | Tạ/Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Cây ngô | Quý II | Tạ/Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cây rau, đậu các loại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Rau các loại | Quý II | Tạ/Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Đậu các loại | Quý II | Tạ/Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cây CN hàng năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Cây lạc | Quý II | Tạ/Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3. | Sản lượng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cây lương thực | Quý II | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Cây lúa | Quý II | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Cây ngô | Quý II | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cây rau, đậu các loại | Quý II | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Rau các loại | Quý II | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Đậu các loại | Quý II | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cây CN hàng năm | Quý II | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Cây lạc | Quý II | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* | VỤ HÈ THU |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.4. | Diện tích | Quý III | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cây lương thực | Quý III | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Cây lúa | Quý III | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Cây ngô | Quý III | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cây rau, đậu các loại | Quý III | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Rau các loại | Quý III | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Đậu các loại | Quý III | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cây CN hàng năm | Quý III | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Cây lạc | Quý III | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.5. | Năng suất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cây lương thực |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Cây lúa | Quý III | Tạ/Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Cây ngô | Quý III | Tạ/Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cây rau, đậu các loại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Rau các loại | Quý III | Tạ/Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Đậu các loại | Quý III | Tạ/Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cây CN hàng năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Cây lạc | Quý III | Tạ/Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.6. | Sản lượng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cây lương thực | Quý III | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Cây lúa | Quý III | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Cây ngô | Quý III | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cây rau, đậu các loại | Quý III | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Rau các loại | Quý III | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Đậu các loại | Quý III | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cây CN hàng năm | Quý III | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Cây lạc | Quý III | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* | VỤ MÙA |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Diện tích | Quý IV | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: | Quý IV | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cây lương thực | Quý IV | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Cây lúa | Quý IV | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Cây ngô | Quý IV | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cây rau, đậu các loại | Quý IV | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Rau các loại | Quý IV | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Đậu các loại | Quý IV | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cây CN hàng năm | Quý IV | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Cây lạc | Quý IV | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Năng suất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cây lương thực |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Cây lúa | Quý IV | Tạ/Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Cây ngô | Quý IV | Tạ/Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cây rau, đậu các loại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Rau các loại | Quý IV | Tạ/Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Đậu các loại | Quý IV | Tạ/Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cây CN hàng năm | Quý IV | Tạ/Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Cây lạc | Quý IV | Tạ/Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Sản lượng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cây lương thực | Quý IV | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Cây lúa | Quý IV | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Cây ngô | Quý IV | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cây rau, đậu các loại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Rau các loại | Quý IV | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Đậu các loại | Quý IV | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cây CN hàng năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Cây lạc | Quý IV | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT SẢN LƯỢNG MỘT SỐ CÂY TRỒNG CHỦ YẾU LÂU NĂM |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Diện tích cây lâu năm | Quý | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Dừa | Quý | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Điều | Quý | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hồ tiêu | Quý | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cao su | Quý | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cà phê | Quý | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Chè (chè búp + chè lá) | Quý | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Dâu tằm | Quý | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Bưởi | Quý | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Chuối | Quý | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 | Năng suất một số loại cây trồng chủ yếu | Quý | Tấn/Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Dừa | Quý | Tấn/Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Điều | Quý | Tấn/Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hồ tiêu | Quý | Tấn/Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cao su | Quý | Tấn/Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cà phê | Quý | Tấn/Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Chè (chè búp + chè lá) | Quý | Tấn/Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Dâu tằm | Quý | Tấn/Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Bưởi | Quý | Tấn/Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Chuối | Quý | Tấn/Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3 | Sản lượng một số loại cây trồng chủ yếu | Quý | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Dừa | Quý | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Điều | Quý | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hồ tiêu | Quý | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cao su | Quý | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cà phê | Quý | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Chè (chè búp + chè lá) | Quý | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Dâu tằm | Quý | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Bưởi | Quý | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Chuối | Quý | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | CHĂN NUÔI |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1. | Tổng đàn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Đàn trâu | Quý | Con |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Đàn bò | Quý | Con |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Đàn lợn | Quý | Con |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Đàn gia cầm | Quý | 1000 con |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2. | Sản lượng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng | Quý | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng | Quý | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Sản lượng thịt gia cầm xuất bán | Quý | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Sản lượng trứng các loại | Quý | 1000 quả |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | LÂM NGHIỆP |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. | Diện tích rừng trồng mới tập trung | Quý | ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Diện tích rừng trồng được chăm sóc | Quý | ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Độ che phủ rừng | Quý | ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. | Sản lượng khai thác lâm sản | Quý | ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Khai thác gỗ | Quý | ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Khai thác củi | Quý | ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | THỦY SẢN | Quý | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.1 | DIỆN TÍCH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN | Quý | ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.2 | Tàu thuyền | Quý | chiếc/cv |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.3 | SẢN LƯỢNG TS |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Khai thác | Quý |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cá | Quý | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tr.đó: Cá ngừ đại dương | Quý | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tôm | Quý | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thủy sản khác | Quý | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Nuôi trồng | Quý | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cá | Quý | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tôm | Quý | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thủy sản khác | Quý | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| TỔNG SỐ | Quý | Tr. đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tr. đó: Thương nghiệp | Quý | Tr. đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Khách sạn - Nhà hàng | Quý | Tr. đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Lữ Hành | Quý | Tr. đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Dịch vụ | Quý | Tr. đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quý | 1000 USD |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
Quý | 1000 USD |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
Quý | 1000 TTQ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
1. | Dân số trung bình năm | Năm | người |
| x | x | x | x | x |
|
|
|
|
| - Thành thị | Năm | người |
| x | x | x | x | x |
|
|
|
|
| - Nông thôn | Năm | người |
| x | x | x | x | x |
|
|
|
|
| - Nam | Năm | người |
| x | x | x | x | x |
|
|
|
|
| - Nữ | Năm | người |
| x | x | x | x | x |
|
|
|
|
2. | Thu nhập bình quân đầu người năm (bắt đầu công bố từ 2023) | Năm | tr đ/ người |
| x | x | x | x | x |
|
|
|
|
Nơi nhận báo cáo: | - UBND tỉnh Bình Định |
| - Sở Kế hoạch và Đầu tư |
| - Cục Thống kê tỉnh |
Ngày gửi báo cáo | - Ngày 25/4 hàng năm |
UBND TỈNH BÌNH ĐỊNH |
|
PHỤ LỤC II: MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU HUYỆN/ THỊ XÃ/ THÀNH PHỐ
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện giai đoạn 2016-2020 | Mục tiêu giai đoạn 2021-2025 | Kế hoạch | Thực hiện từng năm | Thực hiện/Kế hoạch (%) | Ước tính thực hiện giai đoạn 2021-2025 | Đánh giá so với mục tiêu giai đoạn 2021- 2025 | Cơ quan báo cáo | Kỳ báo cáo | ||||||||||||
2021 | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 | |||||||||
A | B | C | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | D | E |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
1 | TỔNG GIÁ TRỊ SẢN PHẨM |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Chi cục TK | Năm, 5 năm |
1.1 | Tổng giá trị sản phẩm (theo giá so sánh 2010) | Tr. đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
| Khu vực I | Tr. đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
| Khu vực II | Tr. đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
| Trong đó: Công nghiệp | Tr. đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
| Khu vực III | Tr. đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
1.2 | Tốc độ tăng Tổng giá trị sản phẩm so cùng kỳ | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
| Khu vực I | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
| Khu vực II | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
| Trong đó: Công nghiệp | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
| Khu vực III | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
1.3 | Tổng giá trị sản phẩm (theo giá Hiện hành) | Tr. đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
| Khu vực I | Tr. đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
| Khu vực II | Tr. đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
| Trong đó: Công nghiệp | Tr. đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
| Khu vực III | Tr. đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
1.4 | Cơ cấu Tổng giá trị sản phẩm | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
| Khu vực I | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
| Khu vực II | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
| Trong đó: Công nghiệp | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
| Khu vực III | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
2 | THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Chi cục TK | Giữa kỳ, 5 năm |
2.1 | Thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
2.2 | Tốc độ tăng Thu nhập bình quân đầu người theo giá hiện hành | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
3 | THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Phòng TCKH | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
| Tốc độ tăng | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " |
|
4 | CHI CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
| Tốc độ tăng | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
5 | DOANH NGHIỆP |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Chi cục TK/Phòng KT | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
5.1 | Số doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh tại thời điểm 31/12 hằng năm | Doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
5.2 | Số lao động trong doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại thời điểm 31/12 hằng năm | Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
5.3 | Doanh nghiệp thành lập mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
5.3.1 | Số doanh nghiệp thành lập mới | Doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
| Tốc độ tăng | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
5.3.2 | Tổng số vốn đăng ký | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
| Tốc độ tăng | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
5.3.3 | Tổng số lao động đăng ký | Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
| Tốc độ tăng | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
5.4 | Số doanh nghiệp giải thể | Doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
| Tốc độ tăng | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
6 | HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Phòng KT/Phòng TC-KH | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
6.1 | Số hợp tác xã đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh tại thời điểm 31/12 hằng năm | Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
6.2 | Số lao động trong hợp tác xã đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại thời điểm 31/12 hằng năm | Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
6.3 | Số hợp tác xã thành lập mới | Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
6.4 | Số hợp tác xã hoàn tất thủ tục giải thể | " |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
6.5 | Tổng số liên hiệp hợp tác xã | Liên hiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
6.6 | Tổng số tổ hợp tác | Tổ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
7 | SỐ CƠ SỞ KINH DOANH CÁ THỂ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7.1 | Số cơ sở kinh doanh cá thể | Cơ sở |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Chi cục Thống kê | Hằng năm, 5 năm |
7.2 | Tốc độ tăng | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
7.3 | Số lao động trong các cơ kinh doanh cá thể | Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
7.4 | Tốc độ tăng | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
8 | NÔNG NGHIỆP |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Chi cục TK | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
8.1 | Giá trị sản phẩm trên 1 ha đất trồng trọt và mặt nước nuôi trồng thủy sản | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
8.2 | Cây lương thực có hạt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
8.2.1 | Diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt | Nghìn ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
| Trong đó: Lúa | " |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
8.2.2 | Sản lượng lương thực có hạt | Nghìn tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
| Trong đó: Lúa | " |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
8.3 | Sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người | Kg |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
8.4 | Sản lượng một số cây lâu năm | ĐVT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
| (Cây lâu năm: cây công nghiệp hoặc cây ăn quả theo đặc thù của tỉnh) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " |
8.5 | Số gia súc, gia cầm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
8.5.1 | Trâu | Con |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
8.5.2 | Bò | " |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
8.5.3 | Lợn | " |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
8.5.4 | Gia cầm | Nghìn con |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
8.6 | Sản lượng một số sản phẩm chăn nuôi chủ yếu | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
8.6.1 | Thịt trâu hơi | " |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
8.6.2 | Thịt bò hơi | " |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
8.6.3 | Thịt lợn hơi | " |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
8.6.4 | Thịt gia cầm hơi | " |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
9 | LÂM NGHIỆP |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Diện tích rừng trồng mới tập trung | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| CCTK phối hợp Phòng KT/Hạt Kiểm lâm | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
10 | THỦY SẢN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Chi cục TK | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
10.1 | Sản lượng thủy sản | Tấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
10.1.1 | Nuôi trồng | " |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
10.1.2 | Khai thác | " |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
| Trong đó: Khai thác biển | " |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
11 | CÔNG NGHIỆP |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu | ĐVT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Chi cục TK | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
| (Tùy thuộc sản phẩm chủ yếu của huyện) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " |
|
12 | THƯƠNG MẠI |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Chi cục TK | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
12.1 | Doanh thu bán lẻ hàng hóa | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
| Tốc độ tăng | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
12.2 | Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống | Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
| Tốc độ tăng | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
12.3 | Kim ngạch xuất khẩu | Triệu USD |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
1 | DÂN SỐ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Chi cục TK | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
1.1 | Dân số trung bình | Nghìn người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
| Trong đó: Tỷ lệ dân số thành thị | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
1.2 | Mật độ dân số | Người/km 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
2 | LAO ĐỘNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Phòng LĐ-TB&XH | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
2.1 | Số lao động có việc làm trên địa bàn huyện | Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
2.2 | Số lao động được tạo việc làm mới | Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " |
|
2.3 | Số lao động có việc làm tăng thêm | Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
2.4 | Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
2.5 | Tỷ lệ người lao động tham gia bảo hiểm xã hội so với lực lượng lao động trong độ tuổi lao động | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| BHXH | " |
2.6 | Tỷ lệ người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp so với lực lượng lao động trong độ tuổi lao động | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
3 | GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Phòng GD&ĐT | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
3.1 | Tỷ lệ học sinh đi học phổ thông | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
3.1.1 | Tiểu học | " |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
3.1.2 | Trung học cơ sở | " |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
3.1.3 | Trung học phổ thông | " |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
3.2 | Tỷ lệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
3.2.1 | Mầm non | " |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
3.2.2 | Tiểu học | " |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
3.2.3 | Trung học cơ sở | " |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
3.2.4 | Trung học phổ thông | " |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
3.3 | Tỷ lệ phòng học kiên cố | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
3.3.1 | Mầm non | " |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
3.3.2 | Tiểu học | " |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
3.3.3 | Trung học cơ sở | " |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
3.3.4 | Trung học phổ thông | " |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
3.4 | Số học sinh phổ thông bình quân một lớp học | Học sinh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
3.4.1 | Tiểu học | " |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
3.4.2 | Trung học cơ sở | " |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
3.4.3 | Trung học phổ thông | " |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
3.5 | Số học sinh phổ thông bình quân một giáo viên | Học sinh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
3.5.1 | Tiểu học | " |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
3.5.2 | Trung học cơ sở | " |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
3.5.3 | Trung học phổ thông | " |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
4 | Y TẾ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Phòng Y tế/TTYT |
|
4.1 | Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
4.2 | Số bác sỹ trên 10.000 dân | Bác sĩ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
4.3 | Số dược sĩ đại học trên 10.000 dân | Dược sĩ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
4.4 | Số điều dưỡng viên trên 10.000 dân | Điều dưỡng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
4.5 | Số giường bệnh trên 10.000 dân | Giường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
4.6 | Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
4.7 | Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
4.8 | Tỷ lệ dân số được quản lý bằng hồ sơ sức khỏe điện tử | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
4.9 | Tỷ lệ trạm y tế xã/phường/thị trấn có bác sĩ làm việc | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
5 | MỨC SỐNG DÂN CƯ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.1 | Tỷ lệ nghèo đa chiều | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Phòng LĐTB&XH/ Chi cục TK | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
| Mức giảm tỷ lệ nghèo đa chiều | Điểm phần trăm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
5.2 | Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| CCTK phối hợp Phòng KT/QLĐT | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
5.3 | Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
5.4 | Tỷ lệ dân số được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | Giữa kỳ, 5 năm |
5.5 | Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới * | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Phòng KT | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
5.6 | Tỷ lệ xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
5.7 | Tỷ lệ xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
5.8 | Tỷ lệ xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
5.9 | Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Phòng VHTT | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
5.10 | Tỷ lệ thôn/ấp/tổ dân phố đạt danh hiệu thôn/ấp/tổ dân phố văn hóa | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
5.11 | Tỷ lệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
6 | MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6.1 | Tỷ lệ che phủ rừng | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Phòng KT/ Hạt Kiểm lâm | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
6.2 | Diện tích rừng bị thiệt hại | Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
7 | CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7.1 | Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp Huyện (PAPI) | Điểm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Phòng Nội vụ | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
| Xếp hạng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | " |
7.2 | Chỉ số cải cách hành chính (Par index) | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| " | Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm |
- 1Quyết định 937/QĐ-UBND-HC năm 2022 về Khung đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2Quyết định 1947/QĐ-UBND năm 2022 về Khung đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3Báo cáo 70/BC-UBND về công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, thu chi ngân sách thành phố tháng 4 và công tác trọng tâm tháng 5 năm 2017
- 4Báo cáo 131/BC-UBND về công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, thu chi ngân sách tháng 8 và công tác trọng tâm tháng 9 năm 2019
- 5Báo cáo 133/BC-UBND về công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, thu chi ngân sách thành phố tháng 7, 7 tháng và công tác trọng tâm tháng 8 năm 2016
- 6Báo cáo 68/BC-UBND về công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, thu chi ngân sách Thành phố tháng 4, 4 tháng và công tác trọng tâm tháng 5 năm 2016
- 7Báo cáo 249/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh Thành phố Hồ Chí Minh 9 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 3 tháng cuối năm 2015
- 8Quyết định 2038/QĐ-UBND năm 2022 về Khung đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và 5 năm cấp huyện trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 9Báo cáo 16/BC-UBND về tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 02 và công tác trọng tâm tháng 3 năm 2019 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Báo cáo 51/BC-UBND về tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 5 và công tác trọng tâm tháng 6 năm 2019 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Báo cáo 54/BC-UBND về tình hình Kinh tế - Xã hội Quý I và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm Quý II năm 2021 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Báo cáo 57/BC-UBND về tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 5 và công tác trọng tâm tháng 6 năm 2018 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Báo cáo 100/BC-UBND về tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 7 và công tác trọng tâm tháng 8 năm 2019 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Báo cáo 142/BC-UBND về tình hình Kinh tế - Xã hội 9 tháng đầu năm 2019 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm 3 tháng cuối năm 2019 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Báo cáo 148/BC-UBND về tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 10 và công tác trọng tâm tháng 11 năm 2019 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Báo cáo 156/BC-UBND về tình hình Kinh tế - Xã hội 6 tháng đầu năm 2020 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2020 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Báo cáo 167/BC-UBND về tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 7 và công tác trọng tâm tháng 8 năm 2020 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18Báo cáo 208/BC-UBND về tình hình Kinh tế - Xã hội năm 2018 và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2019 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 19Báo cáo 04/BC-UBND về tình hình Kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2013 (Từ 15/12/2012-15/01/2013) và chương trình công tác trọng tâm tháng 02/2013 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 20Báo cáo 111/BC-UBND về hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh, tình hình kinh tế - xã hội quận quý I năm 2021 và nhiệm vụ trọng tâm quý II năm 2021
- 21Báo cáo 73/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 năm 2013 (Từ 15/6/2013-15/7/2013) và chương trình công tác trọng tâm tháng 8/2013 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 22Báo cáo 74/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội quý 1 và chương trình công tác trọng tâm quý 2 năm 2015 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 23Báo cáo 79/BC-UBND về tình hình Kinh tế - xã hội tháng 8 năm 2013 (Từ 15/7/2013-15/8/2013) và chương trình công tác trọng tâm tháng 9/2013 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 24Báo cáo 106/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội năm 2012 và kế hoạch điều hành, phát triển kinh tế xã hội năm 2013 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 25Báo cáo 140/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng và chương trình công tác trọng tâm 03 tháng cuối năm 2014 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 26Báo cáo 135/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 năm 2015 và Chương trình công tác trọng tâm tháng 8 năm 2015 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 27Báo cáo 208/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và nội dung công tác trọng tâm tháng 11/2019 do Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 28Báo cáo 237/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 và nội dung công tác trọng tâm tháng 12/2019 do Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 29Kế hoạch 548/KH-UBND tổ chức Phiên họp Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 và nhiệm vụ, giải pháp tháng 03 năm 2023
- 1Luật bảo hiểm y tế 2008
- 2Luật việc làm 2013
- 3Luật đất đai 2013
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật thống kê 2015
- 6Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế
- 7Luật giáo dục 2019
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Luật Doanh nghiệp 2020
- 10Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020
- 11Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê 2021
- 12Quyết định 319/QĐ-TTg năm 2022 quy định về xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 318/QĐ-TTg năm 2022 Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 937/QĐ-UBND-HC năm 2022 về Khung đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 15Quyết định 1947/QĐ-UBND năm 2022 về Khung đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 16Báo cáo 70/BC-UBND về công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, thu chi ngân sách thành phố tháng 4 và công tác trọng tâm tháng 5 năm 2017
- 17Báo cáo 131/BC-UBND về công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, thu chi ngân sách tháng 8 và công tác trọng tâm tháng 9 năm 2019
- 18Báo cáo 133/BC-UBND về công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, thu chi ngân sách thành phố tháng 7, 7 tháng và công tác trọng tâm tháng 8 năm 2016
- 19Báo cáo 68/BC-UBND về công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, thu chi ngân sách Thành phố tháng 4, 4 tháng và công tác trọng tâm tháng 5 năm 2016
- 20Báo cáo 249/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh Thành phố Hồ Chí Minh 9 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 3 tháng cuối năm 2015
- 21Quyết định 2038/QĐ-UBND năm 2022 về Khung đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và 5 năm cấp huyện trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 22Báo cáo 16/BC-UBND về tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 02 và công tác trọng tâm tháng 3 năm 2019 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 23Báo cáo 51/BC-UBND về tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 5 và công tác trọng tâm tháng 6 năm 2019 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 24Báo cáo 54/BC-UBND về tình hình Kinh tế - Xã hội Quý I và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm Quý II năm 2021 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 25Báo cáo 57/BC-UBND về tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 5 và công tác trọng tâm tháng 6 năm 2018 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 26Báo cáo 100/BC-UBND về tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 7 và công tác trọng tâm tháng 8 năm 2019 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 27Báo cáo 142/BC-UBND về tình hình Kinh tế - Xã hội 9 tháng đầu năm 2019 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm 3 tháng cuối năm 2019 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 28Báo cáo 148/BC-UBND về tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 10 và công tác trọng tâm tháng 11 năm 2019 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 29Báo cáo 156/BC-UBND về tình hình Kinh tế - Xã hội 6 tháng đầu năm 2020 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2020 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 30Báo cáo 167/BC-UBND về tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 7 và công tác trọng tâm tháng 8 năm 2020 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 31Báo cáo 208/BC-UBND về tình hình Kinh tế - Xã hội năm 2018 và các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2019 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 32Báo cáo 04/BC-UBND về tình hình Kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2013 (Từ 15/12/2012-15/01/2013) và chương trình công tác trọng tâm tháng 02/2013 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 33Báo cáo 111/BC-UBND về hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh, tình hình kinh tế - xã hội quận quý I năm 2021 và nhiệm vụ trọng tâm quý II năm 2021
- 34Báo cáo 73/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 năm 2013 (Từ 15/6/2013-15/7/2013) và chương trình công tác trọng tâm tháng 8/2013 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 35Báo cáo 74/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội quý 1 và chương trình công tác trọng tâm quý 2 năm 2015 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 36Báo cáo 79/BC-UBND về tình hình Kinh tế - xã hội tháng 8 năm 2013 (Từ 15/7/2013-15/8/2013) và chương trình công tác trọng tâm tháng 9/2013 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 37Báo cáo 106/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội năm 2012 và kế hoạch điều hành, phát triển kinh tế xã hội năm 2013 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 38Báo cáo 140/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng và chương trình công tác trọng tâm 03 tháng cuối năm 2014 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 39Báo cáo 135/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 năm 2015 và Chương trình công tác trọng tâm tháng 8 năm 2015 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 40Báo cáo 208/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và nội dung công tác trọng tâm tháng 11/2019 do Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 41Báo cáo 237/BC-UBND về tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 và nội dung công tác trọng tâm tháng 12/2019 do Ủy ban nhân dân Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 42Kế hoạch 548/KH-UBND tổ chức Phiên họp Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 và nhiệm vụ, giải pháp tháng 03 năm 2023
Quyết định 3656/QĐ-UBND năm 2022 về biểu mẫu đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu kinh tế - xã hội cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 3656/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/11/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Phạm Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/11/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết