Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3634/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 07 tháng 9 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ TỈNH NGHỆ AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 03/QĐ-UBQG ngày 15/01/2009 của Ủy ban Quốc gia VSTBPN Việt Nam về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 1855/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, kiện toàn Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ ở Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện;

Căn cứ Quyết định số 3245/QĐ-UBND ngày 17/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Nghệ An;

Xét đề nghị của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh tại Tờ trình số 1050/TTr-VSTBPN ngày 21/7/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Văn phòng thường trực Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh; các thành viên của Ban và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Đường

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA BAN VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3634/QĐ-UBND ngày 07/9/2011 của UBND tỉnh Nghệ An)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nhiệm vụ của Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh

1. Nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề liên ngành liên quan đến sự tiến bộ phụ nữ trong phạm vi địa phương; về công tác cán bộ nữ trong phạm vi địa phương;

2. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, các đoàn thể cấp tỉnh trong việc tuyên truyền, phổ biến và vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ trong phạm vi địa phương;

3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phối hợp thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ trong phạm vi địa phương;

4. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam theo định kỳ sáu tháng hoặc theo yêu cầu về tình hình hoạt động của Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh;

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến sự tiến bộ phụ nữ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc

1. Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách và quyết định theo đa số.

2. Các thành viên và Văn phòng Thường trực Ban VSTBPN tỉnh thực hiện nghiêm túc quy chế đề ra đảm bảo cho Ban hoạt động có chất lượng, hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự nghiệp bình đẳng giới và tiến bộ phụ nữ của tỉnh.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy

Ban được kiện toàn theo Quyết định số 3245/QĐ-UBND ngày 17/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh có 01 biên chế hoạt động chuyên trách hưởng lương từ ngân sách Nhà nước cấp hàng năm.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là Cơ quan Thường trực của Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện hoạt động của Ban và sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên

a) Trưởng Ban: Là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ các hoạt động của Ban. Chỉ đạo các thành viên của Ban phối hợp liên ngành lồng ghép giới trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Điều hành quá trình xây dựng và thực hiện Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2020. Đề xuất Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh các biện pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước trong việc thực hiện kế hoạch. Đại diện cho Ban trong các mối quan hệ đối nội và đối ngoại. Phụ trách chung, phân công nhiệm vụ cho các Phó Trưởng Ban, các thành viên của Ban và trực tiếp chỉ đạo cơ quan Thường trực Ban. Chủ trì và kết luận các phiên họp thường kỳ.

Ký ban hành các văn bản của Ban như: Chương trình công tác hàng năm, quyết định thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành, kế hoạch kinh phí hàng năm… Định kỳ báo cáo với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và Ủy ban Quốc gia VSTBPN Việt Nam về hoạt động VSTBPN tỉnh; Giải quyết các công việc khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

b) Phó Trưởng Ban thường trực: giúp Trưởng Ban chỉ đạo cơ quan Thường trực thực hiện việc tổng hợp, dự thảo chương trình công tác năm; soạn thảo văn bản, chương trình, nội dung các kỳ họp của Ban, kế hoạch kiểm tra hàng năm; cập nhật thông tin báo cáo theo định kỳ; xây dựng kế hoạch kinh phí để Ban hoạt động có hiệu quả. Ký một số văn bản của Ban khi được Trưởng Ban ủy quyền.

Tham mưu chỉ đạo lồng ghép giới trong công tác hoạch định và thực thi chính sách; đưa các mục tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh; đưa yếu tố giới vào đánh giá các chương trình, kế hoạch.

c) Các Phó trưởng ban: Tham gia cùng với Phó Trưởng Ban Thường trực giúp Trưởng ban chỉ đạo thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch của Ban liên quan đến những nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của ngành; tham mưu thực hiện các chính sách đối với phụ nữ. Phối hợp chỉ đạo lồng ghép giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; giám sát việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015.

d) Các ủy viên: Tham gia xây dựng và chủ động triển khai thực hiện chương trình công tác của Ban theo các nhiệm vụ được phân công. Chủ trì và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được giao. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động và tình hình thực hiện Kế hoạch hành động trong phạm vi sở, ngành và các đơn vị phụ trách. Tham gia đầy đủ các Hội nghị thường kỳ và đột xuất của Ban. Định kỳ báo cáo về lĩnh vực hoạt động của mình trước Ban, duy trì mối quan hệ thường xuyên với Văn phòng Thường trực Ban. Tham gia thảo luận về các hoạt động của Ban, đề xuất các chủ trương, chính sách đối với phụ nữ, thay mặt Ban làm việc với các ngành, các cấp khi được phân công.

Điều 5. Nhiệm vụ của cơ quan Thường trực Ban

1. Chủ trì việc chuẩn bị các dự thảo chương trình, kế hoạch hoạt động và các văn bản khác của Ban; dự trù kinh phí hoạt động của Ban hàng năm; dự kiến kế hoạch huy động kinh phí từ các nguồn khác để hỗ trợ cho hoạt động VSTBPN.

2. Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan để tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, hội nghị sơ kết, tổng kết hoạt động VSTBPN.

3. Theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện hoạt động VSTBPN của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã. Định kỳ báo cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và Ủy ban Quốc gia VSTBPN Việt Nam, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

4. Chuẩn bị nội dung, tổ chức các phiên họp và các hoạt động khác của Ban; theo dõi việc thực hiện các kết luận của Chủ trì Hội nghị.

5. Thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất khác do Trưởng Ban, các phó trưởng Ban giao.

Điều 6. Nhiệm vụ của ủy viên Thường trực chuyên trách Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh

1. Tham mưu giúp lãnh đạo Ban xây dựng chương trình kế hoạch công tác, theo dõi, tổng hợp hoạt động Vì sự tiến bộ của phụ nữ, đảm bảo duy trì các hoạt động của Ban và thực hiện công tác hành chính quản trị.

2. Tham mưu cho Ban về các biện pháp trong xây dựng, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch hành động Vì sự tiến bộ của phụ nữ, đề xuất với Ban các vấn đề về luật pháp, chính sách đối với phụ nữ.

3. Giúp Ban tổ chức triển khai công tác tuyên truyền và vận động thực hiện luật pháp, chính sách đối với phụ nữ.

4. Giúp Ban xây dựng và triển khai chương trình công tác hàng năm.

5. Giúp Ban hướng dẫn Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ các ngành, các cấp về tổ chức, hoạt động và duy trì chế độ thông tin báo cáo. Là đầu mối liên hệ để phối hợp hoạt động giữa các thành viên trong Ban.

6. Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, kinh phí hoạt động và đảm bảo các điều kiện hoạt động của Ban.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, TRỤ SỞ VÀ CON DẤU

Điều 7. Chế độ Hội nghị

Hội nghị thường kỳ của Ban được tổ chức 3 tháng 1 lần để thông qua chương trình công tác, đánh giá kết quả hoạt động của Ban, bàn phương hướng kế hoạch hoạt động thời gian tới. Khi cần thiết Trưởng ban triệu tập cuộc họp đột xuất. Căn cứ quy chế hoạt động Thường trực Văn phòng Ban có thể mời các tổ viên tổ thư ký giúp việc họp 1 tháng/lần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc. Cơ quan thường trực chỉ đạo Văn phòng Thường trực và phối hợp với các thành viên liên quan chuẩn bị nội dung Hội nghị. Tài liệu Hội nghị cần gửi cho các thành viên ít nhất 5 ngày trước cuộc họp.

Điều 8. Chế độ kiểm tra

1. Định kỳ 6 tháng, hàng năm Ban xây dựng kế hoạch kiểm tra hoạt động Vì sự tiến bộ của phụ nữ và tình hình thực hiện chính sách, luật pháp đối với phụ nữ ở các sở, ban ngành và địa phương.

2. Các thành viên của Ban có trách nhiệm triển khai công tác kiểm tra theo lịch được phân công và có báo cáo bằng văn bản gửi Văn phòng thường trực chậm nhất là sau 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra.

3. Văn phòng thường trực có trách nhiệm tham mưu tổng hợp báo cáo công tác kiểm tra gửi Chủ tịch UBND tỉnh; UBQG VSTBPN Việt Nam đồng thời theo dõi tình hình giải quyết các kiến nghị sau kiểm tra.

Điều 9. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Thành viên Ban thuộc các Sở, ban, ngành có trách nhiệm báo cáo định kỳ 3 tháng 1 lần bằng văn bản về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công.

2. Văn phòng thường trực Ban có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý thông tin và báo cáo Trưởng ban, các Phó Trưởng ban (nếu cần) để giải quyết; cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu về bình đẳng giới và tiến bộ của phụ nữ tới thành viên của Ban và các Ban VSTBPN trong tỉnh.

Điều 10. Chế độ tài chính

1. Kinh phí hoạt động của Ban VSTBPN tỉnh do ngân sách Nhà nước cấp hàng năm.

2. Văn phòng Thường trực có trách nhiệm tham mưu xây dựng kế hoạch công tác năm tiếp theo kèm theo dự toán kinh phí hoạt động. Các thành viên Ban VSTBPN tỉnh có trách nhiệm góp ý trực tiếp hoặc góp ý bằng văn bản để thống nhất nội dung trình UBND tỉnh phê duyệt.

3. Cơ quan thường trực Ban (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) chịu trách nhiệm quản lý công tác thu, chi theo đúng quy định tài chính hiện hành của Nhà nước.

4. Các thành viên của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh, Văn phòng thường trực và Tổ thư ký giúp việc được thanh toán chế độ làm ngoài giờ theo yêu cầu công việc của Ban. Ủy viên Thường trực chuyên trách Ban VSTBPN tỉnh có trách nhiệm theo dõi chấm công và chi trả theo chế độ tài chính hiện hành.

Điều 11. Trụ sở, con dấu

1. Nơi làm việc của Văn phòng Thường trực Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh đặt tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Ban sử dụng con dấu của UBND tỉnh khi Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiêm Trưởng Ban ký ban hành văn bản; sử dụng dấu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội khi Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội kiêm Phó Trưởng Ban thường trực ký ban hành văn bản.

3. Văn phòng thường trực có trách nhiệm gửi văn bản đến các thành viên của Ban, các cơ quan, tổ chức liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị để phối hợp và chỉ đạo thực hiện.

Chương IV

QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 12. Đối với Ủy ban Quốc gia VSTBPN Việt Nam và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Định kỳ 3 tháng, 6 tháng và hàng năm, Ban VSTBPN tỉnh báo cáo bằng văn bản về chương trình công tác, kết quả hoạt động của Ban và báo cáo tổng hợp hàng năm về công tác kiểm tra.

Điều 13. Đối với Tỉnh ủy, UBND tỉnh

Định kỳ mỗi năm 1 lần cơ quan Thường trực tham mưu cho Trưởng Ban đề xuất chương trình làm việc với Tỉnh ủy, UBND tỉnh để báo cáo những vấn đề liên quan đến bình đẳng giới và tiến bộ của phụ nữ.

Điều 14. Đối với các sở, ban, ngành và địa phương

Hàng năm, Ban thông báo chương trình công tác, kế hoạch của Ban để các đơn vị, địa phương phối hợp chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch hành động Vì sự tiến bộ của phụ nữ.

Cung cấp thông tin, hướng dẫn nội dung và nghiệp vụ hoạt động Vì sự tiến bộ của phụ nữ cho các ngành, các cấp.

Kiểm tra hoạt động Vì sự tiến bộ của phụ nữ và tình hình thực hiện pháp luật chính sách đối với phụ nữ.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Các thành viên Ban, Văn phòng Thường trực Ban; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh những vấn đề chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung các đơn vị phản ánh về Văn phòng Thường trực Ban để tổng hợp báo cáo lãnh đạo Ban trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.