Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 1855/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP, KIỆN TOÀN BAN VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ Ở ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH VÀ CẤP HUYỆN

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Kiện toàn Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ ở Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp tỉnh).

1. Nhiệm vụ của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp tỉnh:

a. Nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề liên ngành liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ trong phạm vi địa phương; về công tác cán bộ nữ trong phạm vi địa phương;

b. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các đoàn thể cấp tỉnh trong việc tuyên truyền, phổ biến và vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ trong phạm vi địa phương;

c. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đôn đốc các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc phối hợp thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ trong phạm vi địa phương;

d. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban quốc gia về sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam theo định kỳ sáu tháng hoặc theo yêu cầu về tình hình hoạt động của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp tỉnh;

đ. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

2. Thành viên Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp tỉnh gồm có:

a. Trưởng ban: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b. Các Phó Trưởng ban:

- Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phó Trưởng ban thường trực.

- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Giám đốc Sở Nội vụ.

- Mời Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp tỉnh.

c. Các Ủy viên:

- Đại diện lãnh đạo các Sở Tài chính, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tư pháp và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Mời đại diện lãnh đạo: Ban Tổ chức tỉnh ủy hoặc thành ủy; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp tỉnh.

- Căn cứ điều kiện và đặc điểm cụ thể của từng địa phương, Trưởng ban vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp tỉnh quyết định mở rộng thành phần là các Ủy viên khác như đại diện lãnh đạo Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc (đối với địa phương có Ban Dân tộc), Sở Ngoại vụ (đối với địa phương có Sở Ngoại vụ).

Các thành viên Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

Trưởng ban vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp tỉnh ban hành quy chế làm việc của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp tỉnh.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh sách các thành viên của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp tỉnh.

3. Cơ quan thường trực của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp tỉnh:

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp tỉnh, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban và sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban.

4. Kinh phí hoạt động của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp tỉnh:

Kinh phí hoạt động của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp tỉnh do ngân sách địa phương bảo đảm hàng năm và được tổng hợp chung vào dự toán chi thường xuyên của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định hiện hành.

Điều 2. Thành lập Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ ở Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp huyện).

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, quy định nhiệm vụ, cơ cấu và danh sách các thành viên của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp huyện.

2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp huyện, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban và sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban. Các thành viên Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp huyện làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

3. Kinh phí hoạt động của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp huyện do ngân sách địa phương bảo đảm hàng năm và được tổng hợp chung vào dự toán chi thường xuyên của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định hiện hành.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành; bãi bỏ các quy định về Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ ở Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại Chỉ thị số 27/2004/CT-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Sinh Hùng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1855/QĐ-TTg năm 2009 về việc thành lập, kiện toàn Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ ở Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 1855/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 11/11/2009
  • Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/11/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản