Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 360/2013/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 02 tháng 10 năm 2013 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Luật Đê điều năm 2006;
Căn cứ Luật Khoáng sản năm 2010; Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09.3.2012 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản và Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26.3.2012 của Chính phủ Quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và sử dụng bãi tập kết vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế các Quyết định của UBND tỉnh: số 96/2006/QĐ-UBND ngày 10.8.2006 về việc ban hành quy định quản lý khai thác đất, đá đồi núi; khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng đất làm bến bãi tạm thời để tập kết cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và số 68/2010/QĐ-UBND ngày 21.6.2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều về khai thác đất, đá đồi núi; khai thác cát, sỏi lòng sông tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 96/2006/QĐ-UBND ngày 10.8.2006 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UBND TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ, KHAI THÁC KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG VÀ SỬ DỤNG BÃI TẬP KẾT VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 360/2013/QĐ-UBND ngày 02/10/2013 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Quy định này quy định về điều kiện, trình tự thủ tục cấp Giấy phép thăm dò; cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng (VLXD) thông thường và sử dụng bãi tập kết VLXD; trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền các cấp và các đơn vị trong việc quản lý đối với các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường, sử dụng bãi tập kết VLXD trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Những nội dung không nêu tại Quy định này được thực hiện theo Luật Khoáng sản và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Quy định này được áp dụng đối với cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản, đê điều và các cơ quan có liên quan; tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh hoạt động thăm dò, trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường; sử dụng bãi tập kết VLXD trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thăm dò khoáng sản làm VLXD thông thường là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng phục vụ khai thác khoáng sản.
2. Khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản làm VLXD thông thường.
3. Trữ lượng cấp 122 là trữ lượng khoáng sản làm VLXD thông thường có hiệu quả kinh tế; mức độ nghiên cứu: tiền khả thi; mức độ tin cậy nghiên cứu địa chất: tin cậy.
4. Khoáng sản làm VLXD thông thường bao gồm:
a) Cát các loại (trừ cát trắng silic) có hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không có hoặc có các khoáng vật cansiterit, volframit, monazit, ziricon, ilmenit, vàng đi kèm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Đất sét làm gạch, ngói theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam, các loại sét (trừ sét bentonit, sét kaolin) không đủ tiêu chuẩn sản xuất gốm xây dựng, vật liệu chịu lửa samot, xi măng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;
c) Đá cát kết, đá quarzit có hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không chứa hoặc có chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, nguyên tố xạ, hiếm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc không đủ tiêu chuẩn làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;
d) Đá trầm tích các loại (trừ diatomit, bentonit, đá chứa keramzit) và sỏi.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh tiến hành hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường và tập kết VLXD tại các khu vực không nằm trong quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Cấm mọi hoạt động thăm dò, khai thác, tập kết VLXD trong thời gian phòng chống lụt bão: Từ ngày 15/5 đến ngày 30/10 hàng năm.
Mục 1. THĂM DÒ KHOÁNG SẢN LÀM VLXD THÔNG THƯỜNG
Điều 5. Điều kiện cấp Giấy phép thăm dò
1. Tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nước ngoài có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản làm VLXD thông thường phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền lựa chọn theo quy định tại Điều 36 của Luật Khoáng sản hoặc trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò theo quy định của Luật Khoáng sản; nếu tổ chức, cá nhân không có đủ điều kiện hành nghề quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật Khoáng sản thì phải có hợp đồng với tổ chức có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản quy định;
b) Có đề án thăm dò phù hợp với quy hoạch khoáng sản; đối với khoáng sản độc hại phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;
c) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 50% tổng vốn đầu tư thực hiện đề án thăm dò khoáng sản.
2. Hộ kinh doanh được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản làm VLXD thông thường khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được Uỷ ban nhân dân tỉnh lựa chọn theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 19/3/2012 của Chính phủ hoặc trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản; có hợp đồng với tổ chức có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Khoáng sản để thực hiện đề án thăm dò;
b) Có đề án thăm dò phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của tỉnh;
c) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 50% tổng vốn đầu tư thực hiện đề án thăm dò khoáng sản.
Điều 6. Hồ sơ cấp giấy phép thăm dò
Hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thăm dò;
b) Đề án thăm dò khoáng sản làm VLXD thông thường phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của tỉnh;
c) Bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản làm VLXD thông thường hệ toạ độ VN2000 kinh tuyến trục 105030’, tỷ lệ 1/500 đến 1/2.000;
d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền); trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài còn phải có bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền Quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam;
đ) Văn bản của ngân hàng nơi tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh đăng ký tài khoản giao dịch xác nhận có vốn sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 5 của Quy định này (bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);
e) Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản thì phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá (bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền).
Điều 7. Thủ tục cấp Giấy phép thăm dò
1. Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản làm VLXD thông thường nộp hai (02) bộ hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Thời hạn giải quyết hồ sơ cấp giấy phép được quy định như sau:
Trong thời hạn không quá 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 6 của Quy định này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp phép thì trình UBND tỉnh cấp giấy phép; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp phép thì Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo lý do và trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh xin cấp giấy phép.
Điều 8. Diện tích khu vực thăm dò
1. Đối với tổ chức: Không quá 02 kilômét vuông (km2) ở đất liền, không quá 01 kilômét vuông (km2) ở vùng có mặt nước.
2. Đối với cá nhân, hộ kinh doanh: Không quá 01ha.
Điều 9. Khai thác thông tin, sử dụng kết quả thăm dò đã có
Đối với các khu vực đã thăm dò đánh giá trữ lượng đạt cấp 122 thì tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh trúng đấu giá quyền khai thác không phải thăm dò nhưng phải khai thác thông tin từ tài liệu thăm dò tại Sở Tài nguyên và Môi trường để lập hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản tại khu vực trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản trình UBND tỉnh phê duyệt trữ lượng và phải trả chi phí thăm dò theo quy định.
Mục 2. KHAI THÁC KHOÁNG SẢN LÀM VLXD THÔNG THƯỜNG
Điều 10. Điều kiện, hồ sơ cấp Giấy phép khai thác
1. Điều kiện cấp giấy phép khai thác
Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh được cấp Giấy phép khai thác phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản của tỉnh. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp;
b) Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản.
2. Hồ sơ cấp Giấy phép khai thác
Hồ sơ cấp Giấy phép khai thác bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác;
b) Bản đồ khu vực khai thác được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc, thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ VN2000 kinh tuyến trục 105030’, tỷ lệ từ 1/500 đến 1/2000 (bản chính);
c) Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của UBND tỉnh (bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);
d) Dự án đầu tư khai thác kèm theo quyết định phê duyệt và bản sao Giấy chứng nhận đầu tư;
đ) Báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo Quyết định phê duyệt hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường và giấy xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);
e) Văn bản xác nhận trúng đấu giá quyền khai thác (bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);
g) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
h) Văn bản của ngân hàng nơi tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh đăng ký tài khoản giao dịch xác nhận có vốn sở hữu theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều này (bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền).
Điều 11. Điều kiện, hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác
1. Điều kiện gia hạn Giấy phép
Các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh được gia hạn Giấy phép khai thác phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Đã nộp đủ hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản cho Sở Tài nguyên và Môi trường khi Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 30 ngày; trong đó giải trình rõ lý do đề nghị gia hạn;
b) Có báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, trong đó chứng minh rõ đến thời điểm đề nghị gia hạn chưa khai thác hết trữ lượng khoáng sản trong khu vực khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản;
c) Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh được cấp Giấy phép khai thác đã hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản;
d) Đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng đất, nước, hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật có liên quan;
đ) Tại thời điểm đề nghị gia hạn, kế hoạch khai thác khoáng sản tiếp theo phải phù hợp với quy hoạch khoáng sản đã được UBND tỉnh phê duyệt
2. Hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác
Hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác;
b) Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tại thời điểm đề nghị gia hạn (bản chính);
c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại; diện tích đề nghị được tiếp tục khai thác.
Điều 12. Hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác
Hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác bao gồm:
a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản; trong đó giải trình rõ lý do;
b) Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tại thời điểm đề nghị trả lại;
c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản đến thời điểm trả lại;
d) Đề án đóng cửa khu vực khai thác trong trường hợp trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản.
Điều 13. Điều kiện, hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
1. Điều kiện chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản:
a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 51 và khoản 2 Điều 53 Luật Khoáng sản;
b) Tính đến thời điểm chuyển nhượng, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản đã hoàn thành công việc quy định tại khoản 1 Điều 66 và các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản;
c) Khu vực được phép khai thác không có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động khoáng sản;
d) Tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng đã nộp đủ hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 90 ngày.
2. Hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản bao gồm:
a) Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;
b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoảng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;
c) Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tại thời điểm đề nghị chuyển nhượng;
d) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản và việc thực hiện các nghĩa vụ đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;
đ) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản (bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền).
Điều 14. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ
1. Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh đề nghị cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản làm thành (02) hai bộ nộp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Thời hạn giải quyết hồ sơ được quy định như sau:
Đối với hồ sơ cấp Giấy phép khai thác không quá 50 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy định này;
Đối với hồ sơ gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác; chuyển nhượng quyền khai thác không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 11, Điều 12, khoản 2 Điều 13 của Quy định này;
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp giấy phép thì trình UBND tỉnh quyết định cấp giấy phép; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp phép thì Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo lý do và trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh xin cấp giấy phép.
Điều 15. Diện tích, quy mô khai thác và thời hạn giấy phép
1. Diện tích khai thác của 1 Giấy phép
a) Đối với tổ chức: Không quá 150.000m2 (15 ha);
b) Đối với cá nhân, hộ kinh doanh: Quy mô công suất khai thác không quá 3.000 m3/năm.
2. Thời hạn của giấy phép
a) Thời hạn của Giấy phép khai thác cấp lần đầu tuỳ theo quy mô khai thác nhưng thời gian không quá 03 năm;
b) Giấy phép khai thác khoáng sản có thể được gia hạn không quá hai (02) lần, tổng thời gian gia hạn không quá 02 năm;
c) Trường hợp chuyển nhượng quyền khai thác cho tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn khai thác là thời gian còn lại của Giấy phép khai thác đã cấp trước đó.
Mẫu văn bản, hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò; cấp, gia hạn, trả lại giấy phép khai thác hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác; chuyển nhượng quyền khai thác được thực hiện theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 16/2012/TT-BTNMT ngày 29/11/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 17. Điều kiện được phép sử dụng bãi tập kết VLXD
Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh sử dụng bãi tập kết VLXD trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Nằm trong quy hoạch bãi tập kết VLXD của UBND tỉnh phê duyệt; được cấp có thẩm quyền chấp thuận đầu tư dự án xây dựng bãi tập kết VLXD.
2. Có Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Có Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Có Quyết định giao đất, cho thuê đất sử dụng làm bãi tập kết VLXD của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh đề nghị cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để làm bãi tập kết VLXD được thực hiện theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH; CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 19. Trách nhiệm của các cấp, các ngành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hàng năm xây dựng kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt;
b) Tham mưu trình UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản; Hội đồng tư vấn kỹ thuật thẩm định đề án thăm dò khoáng sản;
c) Là đầu mối quản lý hoạt động thăm dò, khai thác, tập kết VLXD trên địa bàn tỉnh. Tham mưu với UBND tỉnh giải quyết theo thẩm quyền việc cho thuê đất để thăm dò, khai thác, sử dụng bãi tập kết VLXD; thẩm định các hồ sơ thăm dò, khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường trình UBND tỉnh cấp phép theo quy định;
d) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về khoáng sản và pháp luật khác có liên quan đối với các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh được cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường; đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh đình chỉ, thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác đối với các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh thực hiện không đúng quy định của giấy phép;
đ) Tham mưu với Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm thăm dò, khai thác, tập kết VLXD trái phép;
e) Tham mưu với Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức ký và thực hiện quy chế phối hợp với UBND các tỉnh giáp ranh trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh tham gia hoạt động thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông;
g) Thực hiện các công việc khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tham mưu với Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc UBND cấp huyện trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm về thăm dò, khai thác, sử dụng bãi để tập kết VLXD trái phép vi phạm đến an toàn đê điều, thoát lũ lòng sông;
b) Kiểm tra, thẩm định và có ý kiến bằng văn bản đối với các đề án thăm dò, dự án đầu tư khai thác, tập kết VLXD có liên quan đến đê điều của các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh;
c) Kiểm tra, xử lý những trường hợp thăm dò, khai thác và sử dụng bãi ven sông để tập kết VLXD vi phạm pháp luật về đê điều và phòng chống lụt bão, ảnh hưởng đến an toàn đê điều, thoát lũ lòng sông;
d) Thực hiện các công việc khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo lực lượng chức năng: Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Phòng Cảnh sát giao thông chủ động phối hợp với các ngành chức năng, các địa phương để kiểm tra, ngăn chặn, xử lý các vi phạm trong hoạt động thăm dò, khai thác, tập kết, vận chuyển VLXD;
b) Trên cơ sở công tác phòng ngừa, đấu tranh, kịp thời tham mưu đề xuất với UBND tỉnh chỉ đạo các ngành chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản, đê điều nhằm khắc phục những thiếu sót, sơ hở trong công tác quản lý làm ảnh hưởng đến đê điều; ô nhiễm môi trường sinh thái;
c) Chỉ đạo Công an cấp huyện phối hợp chặt chẽ với đơn vị chức năng của UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong việc kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
4. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan và UBND cấp huyện tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển VLXD; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được UBND tỉnh phê duyệt. Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường theo quy định;
b) Thực hiện các công việc khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư dự án thăm dò, khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường, dự án xây dựng bãi tập kết VLXD theo quy định;
b) Thực hiện các công việc khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Sở Công thương
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác kiểm tra khoáng sản lưu thông trên thị trường, các cơ sở mua bán khoáng sản để xử lý các hành vi gian lận thương mại, mua bán khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp, bị cấm xuất khẩu hoặc không đủ điều kiện xuất khẩu theo quy định của Chính phủ;
b) Thực hiện các công việc khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
7. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc kiểm tra đăng ký, đăng kiểm các phương tiện thăm dò, khai thác, tập kết VLXD và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền;
b) Kiểm tra, thẩm định và có ý kiến bằng văn bản đối với các dự án đầu tư khai thác, tập kết VLXD có liên quan đến đường vận chuyển từ vị trí khai thác, tập kết ra các tuyến Quốc lộ, Tỉnh lộ và Huyện lộ của các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh;
c) Thực hiện các công việc khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
8. Sở Tài chính
a) Phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu kịp thời với Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết kinh phí phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản của các địa phương; kinh phí phục vụ Đoàn công tác liên ngành kiểm tra các hoạt động thăm dò, khai thác, tập kết, vận chuyển cát sỏi lòng sông; quản lý và bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh theo Quyết định thành lập của Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
c) Thực hiện các công việc khác theo quy định của pháp luật hiện hành
8. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh:
a) Kiểm tra, thẩm định cho ý kiến đối với các đề án thăm dò, dự án đầu tư khai thác đất, đá đồi núi có liên quan đến An ninh, Quốc phòng.
b) Thực hiện các công việc khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
9. Cơ quan thuế
Phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường và các cơ quan liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định.
10. Đoạn Quản lý đường thuỷ nội địa số 4
Cho ý kiến đối với các đề án thăm dò, dự án đầu tư khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường có liên quan đến an toàn giao thông đường thuỷ và các công trình giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý các vi phạm theo quy định.
11. Các Sở, ban, ngành, các tổ chức liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện trong việc quản lý hoạt động thăm dò, khai thác, tập kết VLXD trên địa bàn tỉnh.
12. Đề nghị Uỷ ban MTTQ các cấp và các tổ chức thành viên theo chức năng, nhiệm vụ, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện Quy định này.
Điều 20. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục cho thuê đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh được phép hoạt động thăm dò, khai thác và sử dụng bãi ven sông để tập kết VLXD tại địa phương. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường cắm mốc, bàn giao khu vực thăm dò, khai thác cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép.
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa thăm dò, khai thác, bảo vệ đê điều và tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản. Chỉ đạo UBND cấp xã có biện pháp bảo vệ khoáng sản; ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về khoáng sản, đê điều.
3. Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Quy định này trong mọi tầng lớp nhân dân; kiểm tra giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về khoáng sản, đê điều và các pháp luật khác liên quan đối với các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh được cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường và sử dụng bãi tập kết VLXD trên địa bàn.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc kiểm tra, xử lý các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép và các trường hợp tập kết VLXD trái phép trên địa bàn; tổ chức giải tỏa các bãi tập kết VLXD không nằm trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định tại Quyết định số 183/2013/QĐ-UBND ngày 17/5/2013 của UBND tỉnh quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xẩy ra tình trạng khai thác, tập kết, vận chuyển cát, sỏi trái phép trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
6. Chỉ đạo Tổ công tác liên ngành của cấp huyện thường xuyên kiểm tra, xử lý đối với các hoạt động thăm dò, khai thác và sử dụng bãi tập kết VLXD trái phép. Trang bị phương tiện, bố trí lực lượng cắm chốt 24/24h tại các khu vực có đê, kè xung yếu; địa bàn thường xuyên xảy ra hoạt động thăm dò, khai thác trái phép.
7. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình sạt lở bờ sông nơi có hoạt động thăm dò, khai thác và nơi sử dụng đất ven sông để tập kết VLXD. Nếu có hiện tượng sạt lở bất thường xảy ra phải tiến hành khảo sát thực địa, có biện pháp xử lý, đồng thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để chỉ đạo.
8. Định kỳ hàng năm (trước ngày 30/12) tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về công tác quản lý nhà nước và tình hình hoạt động thăm dò, khai thác và sử dụng bãi tập kết VLXD trên địa bàn.
Điều 21. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật trong lĩnh vực khoáng sản, đê điều và bảo vệ môi trường cho nhân dân địa phương và các tổ chức, cá nhân để nâng cao nhận thức của quần chúng nhân dân trong việc bảo vệ khoáng sản, bảo vệ đê điều và bảo vệ môi trường sinh thái. Thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng về hoạt động thăm dò, khai thác và tập kết của các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh được cấp phép hoạt động trên địa bàn để nhân dân biết và tham gia kiểm tra, giám sát.
2. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục cho thuê đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh được phép hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản và sử dụng bãi tập kết cát, sỏi và VLXD tại địa phương theo quy định.
3. Thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa thăm dò, khai thác, bảo vệ đê điều và tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản. Xây dựng quy chế phối hợp với UBND các xã liên quan để kiểm tra, xử lý các đối tượng thăm dò, khai thác, tập kết cát, sỏi lòng sông trái phép tại vùng giáp ranh.
4. Tổ chức kiểm tra, xử lý, giải tỏa đối với hoạt động tập kết VLXD trái phép trên địa bàn. Chỉ đạo lực lượng Công an xã, Trưởng các thôn thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện các vi phạm về thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn và kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện, Tổ công tác liên ngành của huyện xử lý.
5. Phối hợp chặt chẽ với Công an cấp huyện hoặc các đơn vị chức năng như: Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Phòng Cảnh sát giao thông, Tổ phản ứng nhanh của tỉnh trong việc kiểm tra, xử lý các vi phạm về thăm dò, khai thác, sử dụng bãi tập kết VLXD tại địa phương.
6. Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện theo quy định tại Quyết định số 183/2013/QĐ-UBND ngày 17/5/2013 của UBND tỉnh quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xẩy ra tình trạng khai thác, tập kết, vận chuyển cát, sỏi trái phép trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
7. Định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện về công tác quản lý nhà nước và tình hình hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản và sử dụng bãi ven sông để tập kết VLXD trên địa bàn.
Điều 22. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh được cấp Giấy phép thăm dò, khai thác
1. Trước khi tiến hành hoạt động thăm dò, khai thác:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, UBND cấp xã tổ chức cắm mốc ranh giới khu vực thăm dò, khai thác tại thực địa và quản lý mốc giới khu vực khai thác của mình trong suốt quá trình hoạt động; đăng ký ngày bắt đầu thăm dò, khai thác với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và UBND cấp xã nơi có khu vực thăm dò, khai thác được cấp phép;
b) Hoàn tất các thủ tục bồi thường, giải phóng mặt bằng, ký hợp đồng thuê đất theo quy định của Pháp luật Đất đai;
c) Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường lần đầu trong hoạt động khoáng sản tại cơ quan Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh theo quy định;
d) Lập thiết kế mỏ hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật phù hợp với dự án đầu tư và báo cáo đánh giá tác động môi trường (hoặc cam kết bảo vệ môi trường) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định và gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có khu vực được cấp giấy phép thăm dò, khai thác;
đ) Thông báo bằng văn bản người điều hành thực hiện dự án về Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Xây dựng, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã nơi có khu vực được cấp Giấy phép thăm dò, khai thác;
e) Thực hiện việc đăng ký, đăng kiểm các phương tiện vận chuyển, thăm dò, khai thác; nghiêm chỉnh chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
g) Cung cấp cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã bản sao Giấy phép thăm dò, khai thác và hồ sơ kèm theo gồm: vị trí khu vực thăm dò, khai thác, mốc giới hạn khu vực thăm dò, khai thác; danh sách phương tiện thăm dò, khai thác và thông tin về người điều khiển phương tiện thăm dò, khai thác;
h) Ban hành nội quy an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;
i) Xây dựng phương án đảm bảo an toàn giao thông đường thuỷ nội địa theo quy định.
2. Trong quá trình hoạt động thăm dò, khai thác
a) Thực hiện việc thăm dò, khai thác theo đúng thiết kế hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, thực hiện xử lý chất thải, bảo vệ môi trường theo đúng nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Có trách nhiệm bảo vệ các công trình hạ tầng; duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa những tuyến đường bị ảnh hưởng do việc vận chuyển máy móc, thiết bị và sản phẩm thăm dò, khai thác gây ra; ký cam kết trong việc sử dụng hạ tầng kỹ thuật với cơ quan, UBND các cấp quản lý cơ sở hạ tầng;
d) Nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, nộp tiền thuê đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định;
đ) Thực hiện các yêu cầu quy định trong giấy phép thăm dò, khai thác của UBND tỉnh cấp, các quy định của Luật Khoáng sản và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm (trước ngày 10/12) theo quy định, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và UBND cấp xã nơi hoạt động khai thác;
g) Thực hiện các quy định về quản lý hành chính, trật tự và an toàn xã hội;
h) Khi khu vực được cấp phép có diễn biến xấu về dòng chảy, đê điều; phát hiện có khoáng sản mới, các di chỉ và cổ vật phải dừng ngay hoạt động thăm dò, khai thác và tổ chức bảo vệ hiện trường; đồng thời báo cáo về UBND cấp xã, huyện nơi có khu vực thăm dò, khai thác; Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để được xem xét, giải quyết theo quy định.
3. Kết thúc thăm dò, khai thác
Hoàn thành việc phục hồi môi trường khu vực khai thác theo đề án được duyệt. Báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định, xác nhận và bàn giao cho địa phương tiếp tục quản lý, sử dụng.
4. Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh được cấp Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản ngoài việc chấp hành nghĩa vụ theo quy định của pháp luật còn có trách nhiệm:
a) Hỗ trợ chi phí đầu tư nâng cấp, duy tu, xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng trong khai thác khoáng sản và xây dựng công trình phúc lợi cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định của pháp luật;
b) Phải xây dựng phương án và phối hợp với UBND cấp xã, UBND cấp huyện tổ chức thực hiện bảo vệ khoáng sản trong khu vực. Nếu để xảy ra hoạt động khai thác trái phép trong diện tích được cấp phép sẽ bị đình chỉ hoạt động khai thác và xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh được cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản không tuân thủ quy định của pháp luật về khoáng sản, bảo vệ môi trường hoặc không thực hiện đúng cam kết về tiến độ thực hiện dự án, nội dung trong giấy phép được cấp và một trong các trách nhiệm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thì bị đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy phép theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh sử dụng bãi tập kết VLXD
1. Thực hiện đúng các quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 17 của Quy định này.
2. Thực hiện nghiêm các nghĩa vụ tài chính, các quy định về khai thác, tập kết VLXD và bảo vệ đê điều.
3. Trong phạm vi hoạt động nếu phát hiện các hoạt động khai thác, tập kết VLXD trái phép phải thông báo ngay cho UBND cấp xã để ngăn chặn, xử lý.
Điều 24. Điều khoản chuyển tiếp
1. Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường trước thời điểm Quy định này có hiệu lực, nếu đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Quy định này và chấp hành các quy định của pháp luật khác có liên quan thì được tiếp tục thực hiện cho đến hết thời hạn quy định trong Giấy phép và không được gia hạn.
2. Kể từ ngày 01/7/2011 các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh thực hiện theo giấy phép khai thác được cấp trước đó phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với phần trữ lượng khoáng sản chưa khai thác.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND cấp huyện theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 96/2006/QĐ-UBND quy định quản lý, khai thác đất, đá đồi núi;khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng đất làm bến bãi tạm thời để tập kết cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Chỉ thị 01/2010/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, chế biến và kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 68/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 96/2006/QĐ-UBND về khai thác đất, đá đồi núi; cát, sỏi lòng sông do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 4Quyết định 64/2005/QĐ-UBND Quy định về việc quản lý hoạt động thăm dò, khai thác cát, sử dụng bến bãi để chứa và trung chuyển cát thuộc các sông và bãi biển trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 5Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản, đấu giá quyền khai thác khoáng sản, sử dụng bến bãi để chứa và trung chuyển khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 6Nghị quyết 23/2009/NQ-HĐND về quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và sản xuất xi măng đến năm 2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 7Chỉ thị 02/CT-CTUBND năm 2014 tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 8Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về quản lý hoạt động khoáng sản do thành phố Cần Thơ ban hành
- 9Quyết định 573/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt bổ sung, hiệu chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Phú Yên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 10Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 11Quyết định 18/2015/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 12Quyết định 3354/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch sắp xếp hệ thống bến, bãi tập kết vật liệu xây dựng cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020
- 13Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2019 quy định về quản lý, sử dụng các bến, bãi tập kết vật liệu xây dựng cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 14Quyết định 406/QĐ-UBND năm 2019 bãi bỏ Quyết định 360/2013/QĐ-UBND do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 15Quyết định 31/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần đến ngày 31/12/2019
- 16Quyết định 199/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 96/2006/QĐ-UBND quy định quản lý, khai thác đất, đá đồi núi;khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng đất làm bến bãi tạm thời để tập kết cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2Quyết định 68/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 96/2006/QĐ-UBND về khai thác đất, đá đồi núi; cát, sỏi lòng sông do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 3Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 4Quyết định 406/QĐ-UBND năm 2019 bãi bỏ Quyết định 360/2013/QĐ-UBND do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 5Quyết định 31/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần đến ngày 31/12/2019
- 6Quyết định 199/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2019-2023
- 1Luật Đê điều 2006
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Chỉ thị 01/2010/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, chế biến và kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Luật khoáng sản 2010
- 6Quyết định 64/2005/QĐ-UBND Quy định về việc quản lý hoạt động thăm dò, khai thác cát, sử dụng bến bãi để chứa và trung chuyển cát thuộc các sông và bãi biển trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 7Nghị định 15/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 8Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- 9Thông tư 16/2012/TT-BTNMT quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 10Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản, đấu giá quyền khai thác khoáng sản, sử dụng bến bãi để chứa và trung chuyển khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 11Nghị quyết 23/2009/NQ-HĐND về quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và sản xuất xi măng đến năm 2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 12Quyết định 183/2013/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra tình trạng khai thác, tập kết, vận chuyển cát, sỏi lòng sông trái phép trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 13Chỉ thị 02/CT-CTUBND năm 2014 tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 14Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về quản lý hoạt động khoáng sản do thành phố Cần Thơ ban hành
- 15Quyết định 573/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt bổ sung, hiệu chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Phú Yên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 16Quyết định 18/2015/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 17Quyết định 3354/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch sắp xếp hệ thống bến, bãi tập kết vật liệu xây dựng cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020
- 18Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2019 quy định về quản lý, sử dụng các bến, bãi tập kết vật liệu xây dựng cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết định 360/2013/QĐ-UBND về quản lý hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và sử dụng bãi tập kết vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 360/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/10/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Tử Quỳnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra