Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2014/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 13 tháng 8 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 15/2003/TT-BTC ngày 07/3/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô bị tạm giữ do vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 57/2014/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Quy định khung mức thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức thu, quản lý và sử dụng Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 63/2008/QĐ-UBND ngày 06/8/2008 của UBND tỉnh về việc quy định chế độ khung mức thu, quản lý và sử dụng Phí trông, giữ xe đạp, xe mô tô, xe gắn máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ TRÔNG GIỮ XE ĐẠP, XE MÁY, Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1.Việc thu Phí trông, giữ xe đạp, xe máy, ô tô được thực hiện tại các điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện công cộng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và quy định về kết cấu hạ tầng, giao thông, đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; tại các kho, bãi của các đơn vị ra quyết định tạm giữ phương tiện giao thông của người sử dụng phương tiện giao thông vi phạm pháp luật.
2. Kho, bãi trông giữ phương tiện giao thông của người sử dụng phương tiện giao thông vi phạm pháp luật phải đảm bảo các điều kiện: có mái che, có cửa khóa nhằm đảm bảo tài sản không bị hư hỏng do tạm giữ thời gian dài.
Điều 2. Đối tượng nộp phí, đơn vị thu phí
1. Đối tượng nộp phí
a) Người sử dụng xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện, xe gắn máy, xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe mô tô và ô tô có nhu cầu trông giữ.
b) Người sử dụng phương tiện giao thông vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông bị tạm giữ phương tiện giao thông.
2. Đơn vị thu phí
a) Tổ chức, cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép trông giữ xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện, xe gắn máy, xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe mô tô và ô tô .
b) Cơ quan, đơn vị nhà nước được cấp có thẩm quyền cho phép trông giữ xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện, xe gắn máy, xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe mô tô và ô tô.
c) Cơ quan, đơn vị nhà nước của người có thẩm quyền quyết định tạm giữ phương tiện vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN PHÍ
1. Mức thu phí trông giữ xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện, xe gắn máy, xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe mô tô và ô tô tại các điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện công cộng và tại các kho, bãi của các đơn vị ra quyết định tạm giữ phương tiện giao thông của người sử dụng phương tiện giao thông vi phạm pháp luật được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này.
2. Đối với các điểm, bãi trông giữ ô tô có điều kiện trông giữ những xe ô tô có chất lượng cao, yêu cầu về điều kiện phục vụ cao hơn những điều kiện trông giữ thông thường thì có thể sử dụng hệ số điều chỉnh từ 1 đến 3 lần mức thu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này.
3. Trường hợp cơ quan, đơn vị thu phí hoặc đơn vị quyết định tạm giữ phương tiện giao thông vi phạm pháp luật ký hợp đồng giao khoán việc trông giữ xe cho tổ chức, cá nhân khác thì tổ chức, cá nhân nhận hợp đồng giao khoán phải thực hiện thu theo mức quy định tại Quy định này.
4. Trường hợp phương tiện giao thông bị tạm giữ nhưng sau đó xác định người sử dụng phương tiện giao thông là không có lỗi trong việc vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông thì người sử dụng phương tiện giao thông không phải nộp phí trông giữ phương tiện. Nếu người sử dụng phương tiện đã nộp phí thì đơn vị thu phí phải hoàn trả lại tiền phí cho người sử dụng phương tiện giao thông. Trường hợp đơn vị thu phí là đơn vị kinh doanh trông giữ phương tiện thì đơn vị ra quyết định tạm giữ phải chi trả cho đơn vị kinh doanh trông giữ phương tiện khoản Phí này.
Điều 4. Quản lý, phân phối và sử dụng tiền phí
1. Đối với các tổ chức, cá nhân trông giữ các loại xe phải làm thủ tục báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoạt động.
Số tiền thu Phí trông giữ xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện, xe gắn máy, xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe mô tô và ô tô được xác định là doanh thu hoạt động kinh doanh của tổ chức, cá nhân thu phí. Tổ chức, cá nhân thu phí có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế theo quy định pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm đền bù khi phương tiện trông giữ bị hư hỏng, mất cắp.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị nhà nước được cấp có thẩm quyền cho phép trông giữ xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện, xe gắn máy, xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe mô tô, ô tô và các đơn vị ra quyết định tạm giữ phương tiện giao thông của người sử dụng phương tiện giao thông vi phạm pháp luật.
Toàn bộ số tiền thu phí được nộp vào tài khoản phí, lệ phí chờ nộp ngân sách của cơ quan thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Từ tài khoản này, số tiền thu phí được phân phối và sử dụng như sau:
a) Trích 70% tổng số tiền phí thu được để lại cho tổ chức thu và dùng để chi cho các nội dung sau:
- Chi trả tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, cho cá nhân trực tiếp thu phí (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định);
- Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thu phí như: chi phí in ấn, thanh toán chứng từ thu cho cơ quan thuế;
- Chi phí mua sắm, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và định kỳ các phương tiện, bến bãi phục vụ cho công tác trông giữ phương tiện;
- Chi hoàn trả tiền phí đã nộp cho người nộp phí theo quy định;
- Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí trong đơn vị. Mức trích lập hai quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi, bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.
b) Số tiền còn lại sau khi trích để lại đơn vị thu phí (30% tổng số thu) nộp vào ngân sách Nhà nước, điều tiết 100% cho cấp ngân sách quản lý đơn vị trực tiếp thu;
c) Hàng năm, đơn vị thu phí phải lập dự toán thu, chi gửi cơ quan tài chính, thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị thu mở tài khoản “Phí, lệ phí chờ nộp ngân sách” để kiểm soát chi theo quy định hiện hành; hàng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
Riêng đối với các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công và cơ quan nhà nước thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 07/10/2005 của Chính phủ về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước được sử dụng phần phí trích lại cho phù hợp với cơ chế tài chính áp dụng đối đơn vị mình, sau khi đã đảm bảo các khoản chi phí liên quan đến công tác thu.
Số tiền được trích lại cho tổ chức thu được phản ảnh theo dõi vào sổ sách kế toán của đơn vị thu phí và sử dụng chi cho nội dung nêu trên. Trường hợp trong năm nếu số tiền trích để lại cho đơn vị không đủ để chi cho các nội dung trên thì Ngân sách các cấp cân đối bổ sung thêm từ số phí nộp ngân sách nhà nước. Trường hợp số tiền trích còn thừa sẽ được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
1. Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh trông giữ xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện, xe gắn máy, xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe mô tô và ô tô: Tổ chức, cá nhân khi thu Phí phải lập và giao hóa đơn hoặc vé in sẵn mức thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn bán hàng. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng hóa đơn tự in phải có văn bản đề nghị cơ quan Thuế có thẩm quyền giải quyết theo chế độ quy định.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị nhà nước được cấp có thẩm quyền cho phép trông giữ xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện, xe gắn máy, xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe mô tô, ô tô và các đơn vị ra quyết định tạm giữ phương tiện giao thông của người sử dụng phương tiện giao thông vi phạm pháp luật: Biên lai thu phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành. Đơn vị thu phí phải lập và cung cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ thuế.
Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thu phí
1. Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh trông giữ xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện, xe gắn máy, xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe mô tô và ô tô: Phải làm thủ tục cấp phép hoạt động; đăng ký, kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế theo quy định hiện hành của pháp luật về thuế, cụ thể:
a) Đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành;
b) Đăng ký thuế với cơ quan thuế sở tại theo quy định tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế;
c) Kê khai, nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế đối với số Phí thu được;
d) Đền bù cho chủ phương tiện khi phương tiện trông giữ bị hư hỏng, mất cắp theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị nhà nước được cấp có thẩm quyền cho phép trông giữ xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện, xe gắn máy, xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe mô tô, ô tô và các đơn vị ra quyết định tạm giữ phương tiện giao thông của người sử dụng phương tiện giao thông vi phạm pháp luật:
a) Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày trước khi bắt đầu thu phí theo Quy định này phải đăng ký với cơ quan thuế về loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 01 ĐK-TCT, ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính). Định kỳ hàng tháng phải kê khai số tiền thu phí và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất trong 20 ngày đầu của tháng tiếp theo. Cơ quan thu phải thực việc kê khai đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP, ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai;
b) Đơn vị thu Phí mở tài khoản “Phí, lệ phí chờ nộp ngân sách” tại Kho bạc Nhà nước địa phương nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Tùy theo hình hình thu phí (số tiền thu phí nhiều hay ít, nơi thu phí xa hay gần Kho bạc Nhà nước), mà hàng ngày hoặc chậm nhất trong vòng 07 ngày, kể từ ngày nhận tiền phí thu được, cơ quan thu phí phải nộp toàn bộ số tiền thu được vào tài khoản “Phí, lệ phí chờ nộp ngân sách” (nếu số tiền phí thu được vào các ngày thứ 7, chủ nhật, ngày lễ thì phải nộp vào ngày làm việc đầu tiên của tuần kế tiếp) và phải theo dõi, hạch toán khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành.
c) Thực hiện chế độ kế toán và quyết toán số thu theo quy định hiện hành của Nhà nước:
- Mở sổ kế toán theo dõi đầy đủ số thu, số trích, nộp và quản lý, sử dụng số tiền phí;
- Quản lý, sử dụng biên lai thu và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ;
- Thực hiện quyết toán phí theo năm dương lịch và đúng biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP, ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính). Thời hạn nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí. Quyết toán phí phải phản ánh đầy đủ toàn bộ số tiền phí đã thu; số được trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp, số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán. Đơn vị thu phí có trách nhiệm nộp đủ số tiền phí còn thiếu vào ngân sách Nhà nước, thời hạn nộp số tiền phí chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai phí. Số tiền phí nộp thừa (tính đến thời điểm quyết toán) được khấu trừ vào số phải nộp kỳ tiếp sau;
- Đơn vị thu phí chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí theo yêu cầu của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền;
đ) Thực hiện việc trích, nộp các khoản và quản lý sử dụng số được trích để lại theo Quy định này;
e) Các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ trông giữ phương tiện nếu để xảy ra hư hỏng, mất cắp thì phải đền bù cho chủ phương tiện theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Thực hiện việc công khai và trả lời chất vấn về chế độ thu phí. Hình thức công khai:
- Niêm yết ở những vị trí thuận lợi để đối tượng nộp phí dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: Đối tượng thuộc diện nộp phí; mức thu; chứng từ thu, thủ tục thu, nộp phí và số điện thoại đường dây nóng của cơ quan có chức năng để giải quyết kiến nghị của người nộp phí;
- Thông báo công khai văn bản quy định thu Phí.
4. Thực hiện việc thu phí theo đúng đối tượng, mức thu quy định tại Quy định này.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Hướng dẫn, đôn đốc đơn vị thu Phí thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu.
3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu Phí theo chế độ quản lý ấn chỉ do Bộ Tài chính quy định. Bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho công tác thu của các đơn vị thu.
4. Công bố số điện thoại đường dây nóng và tiếp nhận các kiến nghị thắc mắc của người nộp phí.
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo trách nhiệm về phân cấp quản lý, trong đó tập trung các nội dung sau:
- Chỉ đạo tăng cường công tác tuyên truyền để các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt các quy định của Nhà nước về đăng ký và thực hiện phí trông giữ xe;
- Chủ động phối hợp với các ngành liên quan thực hiện rà soát, bố trí các điểm trông giữ xe có đủ điều kiện theo thẩm quyền. Kiên quyết giải tỏa các điểm trông giữ xe không phép, sai phép, vi phạm an toàn giao thông và vi phạm Pháp lệnh Phí trên địa bàn;
- Công bố số điện thoại đường dây nóng và cơ quan đơn vị thuộc cấp huyện trực tiếp giải quyết các kiến nghị, thắc mắc của người nộp phí;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tăng cường kiểm tra, thanh tra thường xuyên, thực hiện kiểm tra đột xuất các đơn vị trông giữ xe, xử lý nghiêm các vi phạm theo thẩm quyền, thu hồi giấy phép tạm sử dụng hè, lề đường, đăng ký kinh doanh trông giữ xe đối với tổ chức, cá nhân có vi phạm nhiều lần theo thẩm quyền.
2. Sở Giao thông vận tải:
Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: thực hiện rà soát xác lập quy hoạch, kiểm tra các điều kiện để cấp phép sử dụng tạm thời hè, lề đường để trông giữ xe; xử lý đối với trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm nhiều lần, thu hồi giấy phép tạm sử dụng hè, lề đường; ưu tiên cấp phép tạm sử dụng hè, lề đường cho các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về trông giữ xe theo thẩm quyền.
3. Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo:
Tăng cường chỉ đạo và kiểm tra các đơn vị trực thuộc, các bệnh viện, trường học chấp hành các quy định về trông giữ xe, có hình thức xử lý nghiêm đối với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị để xảy ra vi phạm nhiều lần về phí tại bệnh viện, trường học.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan tăng cường chỉ đạo và kiểm tra việc chấp hành các quy định về trông giữ phương tiện tại các điểm danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, các điểm tổ chức lễ hội, khu du lịch; có hình thức xử lý nghiêm đối với thủ trưởng các cơ quan trực thuộc để xảy ra vi phạm nhiều lần về phí trông giữ phương tiện.
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về Phí.
2. Đối tượng nộp phí không đồng ý với quyết định thu phí có quyền gửi đơn khiếu nại đến tổ chức, cá nhân thu Phí trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp Phí. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại phải thực hiện quyết định thu Phí.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tổ chức, cá nhân thu Phí phải giải quyết và trả lời cho người khiếu nại bằng văn bản. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình thì phải chuyển đơn khiếu nại hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại.
4. Trường hợp quá thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều này mà không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, thì người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Xử lý vi phạm về thu, nộp Phí
1. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc nộp không đủ số tiền Phí thì ngoài việc phải trả đủ số tiền phí theo mức quy định tại Quy định này, còn bị phạt tiền theo quy định tại Thông tư số 186/2013/TT-BTC ngày 05/12/2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý phí, lệ phí. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính. Mọi trường hợp thu tiền phạt phải cấp biên lai thu tiền phạt cho người nộp tiền (loại biên lai do Bộ Tài chính phát hành) và phải ghi đúng số tiền đã thu.
2. Đơn vị, cá nhân thu phí vi phạm chế độ thu, nộp tiền phí, tiền phạt; chế độ kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước; chế độ kế toán và quyết toán phí thì bị xử lý theo Pháp lệnh phí, lệ phí và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
1. Trường hợp phương tiện giao thông bị tạm giữ đưa vào các kho, bãi của các đơn vị ra quyết định tạm giữ, trong thời gian bị tạm giữ, phương tiện bị hư hỏng, bị thay thế hoặc mất mát phụ tùng thì các đơn vị ra quyết định tạm giữ phương tiện phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Trường hợp phương tiện giao thông bị tạm giữ đưa vào các kho, bãi trông giữ phương tiện của các đơn vị kinh doanh trông giữ phương tiện (đơn vị kinh doanh trông giữ phương tiện hợp đồng với đơn vị ra quyết định tạm giữ), trong thời gian bị tạm giữ, phương tiện bị hư hỏng, bị thay thế hoặc mất mát phụ tùng thì đơn vị kinh doanh trông giữ phương tiện phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của Bộ luật Dân sự.
1. Căn cứ mức thu và chế độ quản lý, sử dụng Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận quy định tại Quy định này, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn cho các đơn vị thu Phí biết, thực hiện theo đúng quy định.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc cần điều chỉnh, đơn vị thu Phí kịp thời phản ánh với cơ quan chức năng để xem xét trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Trong thời gian chưa có quy định sửa đổi, bổ sung của UBND tỉnh thì vẫn phải thực hiện theo các quy định hiện hành./.
MỨC THU TRÔNG GIỮ XE ĐẠP, XE MÁY, Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Stt | Nội dung | Đơn vị tính | Mức thu |
A | Đối với các điểm, bãi trông giữ xe thông thường và các điểm danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, các điểm tổ chức lễ hội, hội chợ, khu du lịch | ||
I | Phí thu theo lượt |
|
|
1 | Thời gian (từ 06 giờ - 22 giờ) | ||
a | Xe đạp, xe đạp điện | Đồng/xe/lượt | 2.000 |
b | Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy | Đồng/xe/lượt | 4.000 |
c | Ô tô các loại |
|
|
- | Xe ô tô chở người dưới 12 chỗ ngồi, ô tô tải có trọng tải dưới 5 tấn. | Đồng/xe/lượt | 10.000 |
- | Xe ô tô chở người từ 12 chỗ ngồi trở lên, ô tô tải có trọng tải từ 5 tấn trở lên. | Đồng/xe/lượt | 20.000 |
2 | Thời gian (từ sau 22 giờ - 06 giờ sáng ngày hôm sau) | ||
a | Xe đạp, xe đạp điện | Đồng/xe/lượt | 4.000 |
b | Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy | Đồng/xe/lượt | 8.000 |
c | Ô tô các loại |
|
|
- | Xe ô tô chở người dưới 12 chỗ ngồi, ô tô tải có trọng tải dưới 5 tấn | Đồng/xe/lượt | 20.000 |
- | Xe ô tô chở người từ 12 chỗ ngồi trở lên, ô tô tải có trọng tải từ 5 tấn trở lên | Đồng/xe/lượt | 40.000 |
3 | Cả ngày và đêm | ||
a | Xe đạp, xe đạp điện | Đồng/xe/lượt | 6.000 |
b | Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy | Đồng/xe/lượt | 12.000 |
c | Ô tô các loại |
|
|
- | Xe ô tô chở người dưới 12 chỗ ngồi, ô tô tải có trọng tải dưới 5 tấn | Đồng/xe/lượt | 30.000 |
- | Xe ô tô chở người từ 12 chỗ ngồi trở lên, ô tô tải có trọng tải từ 5 tấn trở lên | Đồng/xe/lượt | 60.000 |
II | Phí thu theo tháng |
|
|
1 | Xe đạp, xe đạp điện | Đồng/xe/tháng | 90.000 |
2 | Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy | Đồng/xe/tháng | 180.000 |
3 | Ô tô các loại |
|
|
- | Xe ô tô chở người dưới 12 chỗ ngồi, ô tô tải có trọng tải dưới 5 tấn | Đồng/xe/tháng | 500.000 |
- | Xe ô tô chở người từ 12 chỗ ngồi trở lên, ô tô tải có trọng tải từ 5 tấn trở lên. | Đồng/xe/tháng | 800.000 |
B | Đối với các điểm, bãi trông giữ xe ở các tổ chức y tế, cơ sở giáo dục, chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, khu chung cư | ||
I | Phí thu theo lượt |
|
|
1 | Thời gian (từ 06 giờ - 22 giờ) |
|
|
a | Xe đạp, xe đạp điện | Đồng/xe/lượt | 1.000 |
b | Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy | Đồng/xe/lượt | 2.000 |
c | Ô tô các loại | Đồng/xe/lượt | 10.000 |
2 | Thời gian (từ sau 22 giờ - 06 giờ sáng ngày hôm sau) |
|
|
a | Xe đạp, xe đạp điện | Đồng/xe/lượt | 2.000 |
b | Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy | Đồng/xe/lượt | 4.000 |
c | Ô tô các loại | Đồng/xe/lượt | 20.000 |
3 | Cả ngày và đêm |
|
|
a | Xe đạp, xe đạp điện | Đồng/xe/lượt | 3.000 |
b | Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy | Đồng/xe/lượt | 6.000 |
c | Ô tô các loại | Đồng/xe/lượt | 30.000 |
II | Phí thu theo tháng |
|
|
1 | Xe đạp, xe đạp điện | Đồng/xe/tháng | 25.000 |
2 | Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy | Đồng/xe/tháng | 50.000 |
3 | Ô tô các loại |
|
|
- | Xe ô tô chở người dưới 12 chỗ ngồi, ô tô tải có trọng tải dưới 5 tấn | Đồng/xe/tháng | 400.000 |
- | Xe ô tô chở người từ 12 chỗ ngồi trở lên, ô tô tải có trọng tải từ 5 tấn trở lên | Đồng/xe/tháng | 500.000 |
C | Đối với các kho, bãi của các đơn vị ra quyết định tạm giữ phương tiện giao thông của người sử dụng phương tiện giao thông vi phạm pháp luật | ||
1 | Xe đạp, xe đạp điện | Đồng/xe/ngày đêm | 2.000 |
2 | Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy | Đồng/xe/ngày đêm | 5.000 |
3 | Xe ô tô các loại |
|
|
- | Xe ô tô dưới 16 chỗ, xe tải dưới 2,5 tấn | Đồng/xe/ngày đêm | 15.000 |
- | Xe ô tô từ 16 đến 30 chỗ, xe tải từ 2,5 đến 6 tấn | Đồng/xe/ngày đêm | 20.000 |
- | Xe ô tô trên 30 chỗ, xe tải trên 6 tấn | Đồng/xe/ngày đêm | 30.000 |
- | Các loại xe tương tự xe ô tô, xe chuyên dùng, máy cày, máy kéo | Đồng/xe/ngày đêm | 20.000 |
- 1Quyết định 63/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định khung mức thu, quản lý và sử dụng phí trông, giữ xe đạp, môtô, gắn máy, ôtô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 2149/2013/QĐ-UBND quy định điều chỉnh mức thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô đối với điểm, bãi trông giữ xe trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Quyết định 18/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 4Quyết định 54/2014/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 5Quyết định 38/QĐ-UBND năm 2014 quy định mức thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 6Quyết định 44/QĐ-UBND năm 2014 bổ sung Điều 3, Quyết định 38/QĐ-UBND về mức thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 7Quyết định 42/2014/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 8Quyết định 34/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 9Quyết định 43/2017/QĐ-UBND về quy định giá dịch vụ trông giữ xe trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 10Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận hết hiệu lực năm 2017
- 1Quyết định 63/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định khung mức thu, quản lý và sử dụng phí trông, giữ xe đạp, môtô, gắn máy, ôtô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 43/2017/QĐ-UBND về quy định giá dịch vụ trông giữ xe trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận hết hiệu lực năm 2017
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Luật Doanh nghiệp 2005
- 4Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 5Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật quản lý thuế 2006
- 8Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 9Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 10Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 11Thông tư 15/2003/TT-BTC hướng dẫn về phí trông giữ xe đạp, xe máy, ôtô bị tạm giữ do vi phạm luật lệ về trật tự an toàn giao thông do Bộ Tài Chính ban hành
- 12Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 13Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 14Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 15Quyết định 2149/2013/QĐ-UBND quy định điều chỉnh mức thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô đối với điểm, bãi trông giữ xe trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 16Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17Thông tư 186/2013/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 18Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 19Nghị quyết 57/2014/NQ-HĐND về khung mức thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 20Quyết định 18/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 21Quyết định 54/2014/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 22Quyết định 38/QĐ-UBND năm 2014 quy định mức thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 23Quyết định 44/QĐ-UBND năm 2014 bổ sung Điều 3, Quyết định 38/QĐ-UBND về mức thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 24Quyết định 42/2014/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 25Quyết định 34/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Quyết định 36/2014/QĐ-UBND về mức thu, quản lý và sử dụng Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 36/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/08/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra