Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 3589/QĐ-UBND

Hạ Long, ngày 12 tháng 11 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đô thị;
Căn cứ Thông tư số 06/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 03 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1588/TTr-SXD ngày 05/11/2009 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 115/BC-STP-KTVB ngày 03/11/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Qui định “Về việc quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2009.

Điều 3. Giao Sở Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra, quản lý việc thực hiện các quy định của Quyết định này.

Điều 4. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Xây dựng; Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Giao Thông Vận tải; Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh Uỷ, HĐND tỉnh (B/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh (B/c);
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Trung tâm CB-TH-LT;
- Các chuyên viên VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, XD2.
- XD2(50) QĐ335-10

TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thông

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC QUẢN LÝ CHI PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành theo Quyết định số: 3589/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh Quảng Ninh)

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng áp dụng:

1.1. Quy định này áp dụng để lập và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước đối với những công tác dịch vụ sau đây:

- Thu gom, vận chuyển và xử lý, chôn lấp rác thải.

- Nạo vét, duy trì hệ thống thoát nước.

- Duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng.

- Duy trì, phát triển hệ thống cây xanh.

1.2. Mọi tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện các dịch vụ công ích đô thị phải tuân thủ các quy định tại Thông tư số 06/2008/TT-BXD ngày 20/03/2008 của Bộ Xây dựng và các quy định tại Văn bản này.

2. Nguyên tắc chung:

Chi phí dịch vụ công ích đô thị được quản lý theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2008/TT-BXD và Bản quy định này; Là cơ sở để xem xét, thương thảo, quyết định giá dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đấu thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch cho tổ chức, cá nhân thực hiện các dịch vụ công ích đô thị.

II. DỰ TOÁN CHI PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ.

1. Dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị do các tổ chức được giao quản lý vốn ngân sách cho công tác dịch vụ công ích đô thị lập và phê duyệt, Sở Xây dựng thẩm định Dự toán để các tổ chức nói trên phê duyệt.

2. Dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị bao gồm: Chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng xe máy và thiết bị thi công, chi phí quản lý chung và lợi nhuận định mức.

3. Phương pháp lập dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2008/TT-BXD ngày 20/03/2008 của Bộ Xây dựng; Sở Xây dựng có trách nhiệm căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 06/2008/TT-BXD ngày 20/03/2008 để hướng dẫn chi tiết, cụ thể các cơ quan được giao quản lý vốn ngân sách cho công tác dịch vụ công ích đô thị lập đảm bảo phù hợp với quy trình kỹ thuật, tình hình thực tế ở địa phương.

III. HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH.

Hợp đồng dịch vụ công ích đô thị do các tổ chức được giao quản lý vốn ngân sách nhà nước cho công tác dịch vụ công ích đô thị căn cứ vào dự toán được duyệt để ký kết với các tổ chức, cá nhân thực hiện các dịch vụ công ích đô thị và thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2008/TT-BXD ngày 20/3/2008 của Bộ Xây dựng.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

1. Quản lý và áp dụng định mức.

1.1. Định mức dự toán cho công tác dịch vụ công ích đô thị do Bộ Xây dựng công bố.

1.2. Đối với các định mức chưa có trong hệ thống định mức quy định được Bộ Xây dựng công bố hoặc chưa phù hợp với quy trình kỹ thuật, điều kiện cụ thể của địa phương thì Sở Xây dựng căn cứ đề nghị của các cơ quan được giao quản lý vốn ngân sách cho công tác dịch vụ công ích đô thị để xây dựng bổ sung định mức, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt ban hành.

2. Quản lý và áp dụng đơn giá:

2.1. Sở Xây dựng căn cứ hệ thống định mức, định mức bổ sung để xây dựng đơn giá, đơn giá bổ sung của các dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt ban hành; Hướng dẫn các cơ quan được giao quản lý vốn ngân sách cho công tác dịch vụ công ích đô thị lập dự toán và phê duyệt dự toán dịch vụ công ích theo quy định.

2.2. Đối với những đơn giá chưa có trong hệ thống đơn giá, đơn giá bổ sung dịch vụ công ích đô thị, Sở Xây dựng căn cứ đề nghị của các tổ chức được giao quản lý vốn ngân sách nhà nước cho dịch vụ công ích đô thị để lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

2.3. Áp dụng đơn giá dịch vụ công ích đô thị

Chi phí quản lý dịch vụ công ích đô thị sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải được lập và quản lý trên cơ sở hệ thống đơn giá dịch vụ công ích đô thị được quy định tại các điểm 2.1, 2.2 nói trên.

3. Xử lý chuyển tiếp.

Hợp đồng đã được ký kết hoặc dự toán chi phí (giá) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không phải điều chỉnh, phê duyệt lại; Trường hợp xét thấy cần thiết phải điều chỉnh giá dịch vụ công ích thì thực hiện theo Tiết 2.2, Mục IV, Bản quy định này.

4. Quy định này có hiệu lưc kể từ ngày 15/11/2009. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, yêu cầu các tổ chức, cơ quan được giao quản lý vốn ngân sách nhà nước cho công tác dịch vụ công ích đô thị, các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác dịch vụ công ích đô thị phản ánh trực tiếp về Sở Xây dựng để được giải quyết theo thẩm quyền./.