Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3507/QĐ-BTNMT | Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2017 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Quy định số 89-QĐ/TW ngày 04 tháng 8 năm 2017 của Bộ Chính trị về khung tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010;
Căn cứ Hướng dẫn số 90/HD-HĐGDQPAN ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Hội đồng Giáo dục quốc phòng an ninh về danh mục đối tượng bồi dưỡng quốc phòng và an ninh;
Căn cứ Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ trường Đại học;
Căn cứ Thông tư số 01/2015/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường Cao đẳng;
Căn cứ Thông tư số 09/2014/TT-TTr ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định tiêu chuẩn Phó Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, Phó Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-BGD&ĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 08/2011/TT-TTr ngày 12 tháng 9 năm 2011 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định tiêu chuẩn Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Công văn số 4741-CV/BTCTW ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Ban Tổ chức Trung ương về một số vấn đề về đào tạo cao cấp lý luận chính trị - hành chính;
Căn cứ Quyết định số 1695/QĐ-BNV ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 550/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành tiêu chuẩn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các văn bản liên quan.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
VỀ TIÊU CHUẨN CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC THUỘC BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3507/QĐ-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với việc bổ nhiệm công chức lãnh đạo, viên chức quản lý từ cấp phòng và tương đương trở lên thuộc các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Quy định này không áp dụng đối với việc bổ nhiệm chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty, thành viên hội đồng thành viên, kiểm soát viên, tổng giám đốc hoặc giám đốc, phó tổng giám đốc hoặc phó giám đốc, kế toán trưởng công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện phần vốn nhà nước giữ chức danh quản lý (chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc hoặc giám đốc, phó tổng giám đốc hoặc phó giám đốc) tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
1. Để công chức, viên chức phấn đấu, rèn luyện, tu dưỡng và tự đào tạo, bồi dưỡng hoàn thiện bản thân theo tiêu chuẩn chức danh.
2. Để cấp có thẩm quyền sử dụng, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm hoặc cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với công chức lãnh đạo, viên chức quản lý.
3. Xây dựng đội ngũ công chức lãnh đạo, viên chức quản lý có đủ phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn, bảo đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển của đội ngũ công chức lãnh đạo, viên chức quản lý, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của đơn vị, tổ chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của Bộ Tài nguyên và Môi trường, ngành tài nguyên và môi trường.
1. Công chức lãnh đạo, viên chức quản lý các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường cần đảm bảo các tiêu chuẩn do Đảng, Nhà nước quy định.
2. Công chức lãnh đạo, viên chức quản lý chủ chốt cấp trên phải kinh qua chức danh lãnh đạo chủ chốt cấp dưới; chức danh cấp trưởng phải kinh qua chức danh cấp phó.
3. Công chức lãnh đạo, viên chức quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng cần đạt tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể theo quy định này.
4. Công chức lãnh đạo, viên chức quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của người đứng đầu đơn vị, tổ chức cần đạt tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn khung theo quy định này và các tiêu chuẩn cụ thể do người đứng đầu đơn vị, tổ chức quy định; các quy định cụ thể không được thấp hơn tiêu chuẩn khung theo quy định này.
5. Trường hợp, tại thời điểm đề xuất bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức chưa đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn theo quy định, Ban cán sự đảng Bộ, Bộ trưởng, người đứng đầu đơn vị, tổ chức xem xét từng trường hợp cụ thể để quyết định việc bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Đơn vị” gồm có đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp.
2. "Đơn vị hành chính" là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và thực thi nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường theo sự phân công của Bộ trưởng.
3. "Đơn vị sự nghiệp" là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ được cấp có thẩm quyền thành lập.
4. "Tổ chức” là các tổ chức được quy định theo cơ cấu tổ chức của đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được cấp có thẩm quyền thành lập.
5. “Ngoại ngữ thông dụng” bao gồm tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Đức và tiếng Trung.
6. “Chức danh tương đương” là chức danh được hưởng cùng mức hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Điều 5. Về chính trị tư tưởng và đạo đức, lối sống, ý thức kỷ luật
1. Chính trị tư tưởng
a) Trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia, dân tộc và Nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu lý tưởng về độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội và đường lối đổi mới của Đảng;
b) Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trong bất kỳ tình huống nào, kiên quyết đấu tranh bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước.
c) Có tinh thần yêu nước nồng nàn, đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, Nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân; sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp của Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của Nhân dân.
d) Yên tâm công tác, chấp hành nghiêm sự phân công của tổ chức và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
2. Đạo đức, lối sống, ý thức kỷ luật
a) Có phẩm chất đạo đức trong sáng; lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, giản dị; cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Tâm huyết và có trách nhiệm với công việc; không tham vọng quyền lực, không háo danh; có tinh thần đoàn kết, xây dựng, gương mẫu, thương yêu đồng chí, đồng nghiệp. Bản thân không tham nhũng, quan liêu, cơ hội, vụ lợi và tích cực đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, lối sống cơ hội, thực dụng, bè phái, lợi ích nhóm, nói không đi đôi với làm; công bằng, chính trực, trọng dụng người tài, không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi.
b) Tuân thủ và thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung, dân chủ, tự phê bình và phê bình.
1. Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; am hiểu tình hình chính trị, kinh tế-xã hội của đất nước, các vấn đề quốc tế quan trọng của khu vực và thế giới.
2. Nắm vững các văn bản quy phạm pháp luật về chuyên môn, chuyên ngành; hiểu biết sâu về nghiệp vụ quản lý của lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao.
3. Tích cực học tập, nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng lãnh đạo, quản lý.
1. Có tư duy đổi mới, có tầm nhìn, phương pháp làm việc khoa học; có năng lực tổng hợp, phân tích, dự báo. Có khả năng phát hiện những mâu thuẫn, thách thức, thời cơ, thuận lợi, vấn đề mới, khó và những hạn chế, bất cập trong thực tiễn; mạnh dạn đề xuất nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, khả thi, hiệu quả để phát huy, thúc đẩy hoặc tháo gỡ, xây dựng, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, quy định, quyết định về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao.
2. Có năng lực thực tiễn, nắm chắc và hiểu biết cơ bản tình hình thực tế để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở lĩnh vực, địa bàn công tác được phân công; cần cù, chịu khó, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm và vì Nhân dân phục vụ.
3. Có năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; gương mẫu, quy tụ và phát huy sức mạnh của tập thể, cá nhân công chức, viên chức trong đơn vị, tổ chức và phối hợp với các đơn vị, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao; được cán bộ, đảng viên, quần chúng tin tưởng, tín nhiệm.
Điều 8. Về trình độ, độ tuổi, sức khỏe và kinh nghiệm
1. Trình độ
a) Tốt nghiệp đại học trở lên và đã được bổ nhiệm ngạch chuyên viên hoặc tương đương đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm; đối với một số chức danh cụ thể thì công chức, viên chức cần phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn theo các quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có) và theo các quy định của Bộ. Trừ trường hợp đang công tác từ 03 năm trở lên ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, các huyện biên giới, hải đảo, đơn vị và vị trí công tác đặc thù, nếu chưa tốt nghiệp đại học thì phải tốt nghiệp trung cấp hoặc cao đẳng về chuyên môn.
b) Có trình độ trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương.
c) Sử dụng được ít nhất một ngoại ngữ thông dụng đã được cấp trình độ B hoặc A2 hoặc bậc 2 theo quy định (có chứng chỉ trình độ B, A2, bậc 2) hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.
d) Có chứng chỉ tin học trình độ B trở lên đã được cấp hoặc đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; sử dụng thành thạo máy vi tính và các thiết bị văn phòng khác để phục vụ công tác, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ.
đ) Có chứng chỉ bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp vụ hoặc tương đương, cấp phòng phù hợp với chức danh bổ nhiệm theo khung năng lực vị trí việc làm và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước hoặc kinh tế - kỹ thuật ngành đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2. Độ tuổi: Tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 55 tuổi đối với nam và không quá 50 tuổi đối với nữ.
3. Sức khỏe: Có đủ sức khỏe bảo đảm yêu cầu công tác.
4. Kinh nghiệm công tác đáp ứng yêu cầu khung năng lực vị trí việc làm
Có 5 năm công tác trở lên trong ngành tài nguyên và môi trường, trong đó có ít nhất 3 năm làm công tác thuộc lĩnh vực phù hợp với nhiệm vụ được giao (trừ trường hợp luân chuyển, tiếp nhận và bổ nhiệm).
5. Không trong thời gian bị thi hành kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
Điều 9. Đối với các vụ, cục trực thuộc Bộ, Văn phòng Bộ, Văn phòng Đảng - Đoàn thể
1. Chức danh cấp trưởng
a) Có kinh nghiệm quản lý và hiểu biết chung về các lĩnh vực chuyên ngành thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Bộ hoặc Điều lệ của tổ chức Đảng, Đoàn thể;
b) Là chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên;
c) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị và tương đương; có các chứng chỉ bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp vụ, nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương, quốc phòng và an ninh đối tượng 2;
d) Có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực công tác được giao, trong đó:
- Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ có trình độ tiến sĩ về quản lý khoa học công nghệ hoặc một trong các lĩnh vực chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
- Vụ trưởng Vụ Pháp chế: chuyên ngành luật.
Trường hợp có văn bằng chuyên môn đào tạo không phù hợp như đã nêu trên phải có kinh nghiệm thực tiễn và am hiểu sâu sắc lĩnh vực công tác được giao.
đ) Sử dụng được ít nhất một ngoại ngữ thông dụng trình độ C hoặc B1 hoặc bậc 3 theo quy định (có chứng chỉ trình độ C, B1, bậc 3); riêng đối với Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế cần sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ thông dụng;
e) Đã qua công tác lãnh đạo, quản lý ở chức danh phó vụ trưởng trực thuộc Bộ hoặc tương đương; trực tiếp chỉ đạo, chủ trì xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao;
g) Có năng lực tổng kết thực tiễn, dự báo tình hình, định hướng công tác; có khả năng chỉ đạo toàn diện các lĩnh vực công tác được giao; phối hợp với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
2. Chức danh cấp phó
a) Có hiểu biết chung về các lĩnh vực chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; có kinh nghiệm quản lý và hiểu biết sâu về lĩnh vực dự kiến được phân công phụ trách;
b) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương; có các chứng chỉ bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp vụ, nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương, quốc phòng và an ninh đối tượng 2; có ít nhất 05 năm giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương;
c) Có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực công tác được giao. Riêng cấp phó phụ trách khoa học, công nghệ cần có trình độ thạc sĩ trở lên về chuyên ngành quản lý khoa học công nghệ hoặc một trong các lĩnh vực chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; cấp phó phụ trách hợp tác quốc tế cần thành thạo ít nhất một ngoại ngữ thông dụng;
d) Đã chủ trì xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề án, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao;
đ) Đã qua công tác lãnh đạo, quản lý ở chức danh phó trưởng phòng hoặc tương đương trở lên (trừ tổ chức không có cơ cấu cấp phòng hoặc điều động và bổ nhiệm); có năng lực tổng kết thực tiễn, dự báo tình hình, định hướng công tác, chỉ đạo, phối hợp thực hiện lĩnh vực được giao phụ trách.
Điều 10. Đối với Thanh tra Bộ
1. Chức danh Chánh Thanh tra
a) Có kinh nghiệm quản lý và nắm vững kiến thức pháp luật và nghiệp vụ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; am hiểu các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ và các lĩnh vực chuyên ngành khác có liên quan; nắm vững các phương hướng nhiệm vụ của Thanh tra Bộ;
b) Là thanh tra viên chính hoặc tương đương trở lên;
c) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương; có các chứng chỉ bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp vụ, nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp, thanh tra viên cao cấp hoặc tương đương, quốc phòng và an ninh đối tượng 2;
d) Có chuyên ngành phù hợp với công tác thanh tra;
đ) Sử dụng được ít nhất một ngoại ngữ thông dụng trình độ C hoặc B1 hoặc bậc 3 theo quy định (có chứng chỉ trình độ C, B1, bậc 3);
e) Đã qua thực tiễn công tác lãnh đạo, quản lý ở chức danh Phó Chánh Thanh tra Bộ hoặc tương đương; có kinh nghiệm nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và đề xuất các giải pháp áp dụng có hiệu quả vào công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; đã làm trưởng các đoàn thanh tra có quy mô lớn, diện rộng, nhiều tình tiết phức tạp;
g) Có năng lực tổng kết thực tiễn, dự báo tình hình, định hướng công tác; có khả năng chỉ đạo toàn diện các lĩnh vực công tác được giao của Thanh tra Bộ.
2. Chức danh Phó Chánh Thanh tra
a) Đạt tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ ngạch thanh tra viên chính hoặc tương đương trở lên;
b) Nắm vững kiến thức pháp luật và nghiệp vụ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; am hiểu các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ và các lĩnh vực chuyên ngành khác có liên quan; nắm vững các phương hướng nhiệm vụ của Thanh tra Bộ;
c) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương; có các chứng chỉ bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp vụ, nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính, quốc phòng và an ninh đối tượng 2; có ít nhất 05 năm giữ ngạch thanh tra viên hoặc tương đương;
d) Có chuyên ngành phù hợp với công tác thanh tra;
đ) Đã qua công tác lãnh đạo, quản lý cấp phòng hoặc tương đương trở lên; có năng lực tổng kết thực tiễn, dự báo tình hình, định hướng công tác; có khả năng tổ chức, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao; đã tham gia các đoàn thanh tra lĩnh vực chuyên ngành có nhiều tình tiết phức tạp.
Điều 11. Đối với các Tổng cục trực thuộc Bộ
1. Chức danh cấp trưởng
a) Am hiểu sâu sắc về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chiến lược của Bộ về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao quản lý; có kinh nghiệm quản lý và hiểu biết về các lĩnh vực chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Là chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên;
c) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương; có các chứng chỉ bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp vụ hoặc cấp sở, nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương, quốc phòng và an ninh đối tượng 2;
d) Có trình độ đại học trở lên chuyên ngành thuộc lĩnh vực công tác được - giao. Trường hợp có văn bằng chuyên môn đào tạo không phù hợp phải có kinh nghiệm thực tiễn và am hiểu sâu sắc lĩnh vực được giao;
đ) Sử dụng được ít nhất một ngoại ngữ thông dụng trình độ C hoặc B1 hoặc bậc 3 theo quy định (có chứng chỉ trình độ C, B1, bậc 3);
e) Đã qua công tác lãnh đạo, quản lý ở chức danh phó tổng cục trưởng hoặc vụ trưởng trực thuộc Bộ hoặc lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Bộ hoặc tương đương; trực tiếp chỉ đạo, chủ trì xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao quản lý;
g) Có năng lực tổng kết thực tiễn, dự báo tình hình, định hướng công tác; có khả năng chỉ đạo thực hiện toàn diện các lĩnh vực công tác được giao.
2. Chức danh cấp phó
a) Có kinh nghiệm quản lý, điều hành và hiểu biết chung về các lĩnh vực chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; hiểu biết sâu về lĩnh vực dự kiến được phân công phụ trách;
b) Là chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên;
c) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương; có các chứng chỉ bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp vụ hoặc cấp sở, nghiệp vụ quản lý nhà nước chuyên viên chính hoặc tương đương, quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2; có ít nhất 05 năm giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương;
d) Có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực công tác được giao phụ trách. Riêng đối với chức danh phó tổng cục trưởng phụ trách lĩnh vực khoa học công nghệ phải có trình độ thạc sĩ trở lên chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực chuyên môn mà đơn vị được giao quản lý. Trường hợp có văn bằng chuyên môn đào tạo và trình độ không phù hợp như đã nêu trên phải có kinh nghiệm thực tiễn và am hiểu sâu sắc lĩnh vực được giao phụ trách;
đ) Sử dụng được ít nhất một ngoại ngữ thông dụng trình độ C hoặc B1 hoặc bậc 3 theo quy định (có chứng chỉ trình độ C, B1, bậc 3); riêng đối với chức danh phó tổng cục trưởng phụ trách lĩnh vực hợp tác quốc tế cần sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ thông dụng;
e) Đã qua công tác lãnh đạo, quản lý ở chức danh vụ trưởng trực thuộc tổng cục hoặc tương đương đối với chức danh phó tổng cục trưởng; chủ trì xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao quản lý;
g) Có năng lực tổng kết thực tiễn, dự báo tình hình, định hướng công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện lĩnh vực được giao phụ trách.
1. Chức danh cấp trưởng
a) Am hiểu sâu sắc về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, định hướng, chiến lược của Bộ về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao;
b) Là chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên;
c) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương; có các chứng chỉ bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp vụ, nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương, quốc phòng và an ninh đối tượng 2;
d) Có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực công tác được giao. Riêng đối với chức danh Tổng giám đốc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia cần có trình độ thạc sĩ trở lên; Chánh Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia cần có trình độ tiến sĩ chuyên ngành địa chất; Hiệu trưởng Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tài nguyên và môi trường cần có trình độ tiến sĩ;
đ) Sử dụng được ít nhất một ngoại ngữ thông dụng trình độ C hoặc B1 hoặc bậc 3 theo quy định (có chứng chỉ trình độ C, B1, bậc 3). Riêng đối với chức danh Chánh Văn phòng Thường trực Ủy ban sông Mê Công Việt Nam và Hiệu trưởng Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tài nguyên và môi trường cần sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ thông dụng;
e) Đã qua công tác lãnh đạo, quản lý ở chức danh cấp phó đơn vị hoặc tương đương; trực tiếp xây dựng chương trình hành động, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về thực hiện các nhiệm vụ mà đơn vị được giao; đã tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược phát triển về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành có liên quan;
g) Có năng lực tổng kết thực tiễn, dự báo tình hình, định hướng công tác; có kinh nghiệm quản lý và khả năng điều hành thực hiện toàn diện các lĩnh vực công tác được giao.
2. Chức danh cấp phó
a) Am hiểu sâu sắc về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, định hướng, chiến lược của Bộ về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao phụ trách;
b) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị và tương đương; có các chứng chỉ bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp vụ, nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính hoặc viên chức hạng II, quốc phòng và an ninh đối tượng 2; có ít nhất 05 năm giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương;
c) Có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực công tác dự kiến được giao phụ trách. Riêng đối với chức danh cấp phó Văn phòng Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia và Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tài nguyên và môi trường cần có trình độ thạc sỹ chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực công tác được giao. Đối với chức danh cấp phó phụ trách hợp tác quốc tế cần sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ thông dụng;
d) Đã qua công tác quản lý, điều hành ở chức danh trưởng phòng hoặc tương đương trực thuộc đơn vị hoặc tương đương hoặc phó liên đoàn trưởng (trừ tổ chức không có cơ cấu cấp phòng hoặc điều động và bổ nhiệm); trực tiếp chủ trì xây dựng chương trình hành động, kế hoạch năm năm, hàng năm về các nhiệm vụ mà đơn vị được giao;
đ) Có năng lực tổng kết thực tiễn, dự báo tình hình, định hướng công tác; chỉ đạo, điều hành, phối hợp thực hiện lĩnh vực dự kiến được giao phụ trách.
Điều 13. Đối với các Viện trực thuộc Bộ
1. Chức danh Viện trưởng
a) Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý khoa học công nghệ và đào tạo;
b) Là nghiên cứu viên chính (hạng II) hoặc tương đương trở lên;
c) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương; có các chứng chỉ bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp vụ, nghiên cứu viên cao cấp (hạng I) hoặc tương đương, quốc phòng và an ninh đối tượng 2;
d) Tốt nghiệp tiến sĩ chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực công tác được giao;
đ) Sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ thông dụng;
e) Có kinh nghiệm quản lý, tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu khoa học; trực tiếp làm chủ nhiệm đề tài cấp Bộ trở lên; chủ trì nghiên cứu, xây dựng chương trình, kế hoạch hành động năm năm, hằng năm về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao thực hiện của đơn vị; hướng dẫn được học viên cao học, nghiên cứu sinh;
g) Đã qua công tác quản lý, điều hành ở chức danh Phó Viện trưởng hoặc tương đương; có năng lực tổng kết thực tiễn, dự báo tình hình, định hướng công tác và kinh nghiệm, khả năng quản lý, điều hành, phối hợp thực hiện toàn diện các lĩnh vực công tác được giao của Viện.
2. Chức danh Phó Viện trưởng
a) Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý khoa học công nghệ và đào tạo;
b) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương; có các chứng chỉ bồi dưỡng nghiên cứu viên chính (hạng II), quốc phòng và an ninh đối tượng 2, năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp vụ hoặc tương đương; có ít nhất 05 năm ở chức danh nghề nghiệp nghiên cứu viên (hạng III);
c) Tốt nghiệp tiến sĩ chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực công tác được giao. Trường hợp là thạc sĩ phải có khả năng tiếp tục học tập nâng cao trình độ phù hợp với nhiệm vụ được giao;
d) Sử dụng được ít nhất một ngoại ngữ thông dụng trình độ C hoặc B1 hoặc bậc 3 theo quy định (có chứng chỉ trình độ C, B1, bậc 3), riêng Phó Viện trưởng phụ trách công tác hợp tác quốc tế cần sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ thông dụng;
đ) Có kinh nghiệm thực tế trong công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo; đã làm chủ nhiệm đề tài cấp viện trở lên; tham gia nghiên cứu xây dựng chương trình, kế hoạch hành động năm năm, hằng năm về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao thực hiện của đơn vị và hướng dẫn được học viên cao học;
e) Đã qua công tác quản lý, điều hành ở chức danh trưởng phòng và tương đương trực thuộc Viện; có năng lực tổng kết thực tiễn, dự báo tình hình, định hướng công tác và có hiểu biết và khả năng quản lý, điều hành, phối hợp thực hiện lĩnh vực công tác được giao phụ trách.
Điều 14. Đối với các Trường trực thuộc Bộ (trừ Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tài nguyên và môi trường)
1. Chức danh Hiệu trưởng
a) Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức;
b) Có kinh nghiệm giảng dạy hoặc tham gia quản lý giáo dục đại học, cao đẳng; là giảng viên chính (hạng II) hoặc tương đương trở lên; có uy tín trong giới khoa học, giáo dục; đã kinh qua công tác quản lý, điều hành ở chức danh phó hiệu trưởng hoặc tương đương trường đại học đối với chức danh hiệu trưởng trường đại học và phó hiệu trưởng trường cao đẳng hoặc tương đương đối với chức danh hiệu trưởng trường cao đẳng (nếu có); có năng lực quản lý, điều hành, phối hợp thực hiện toàn diện các mặt công tác của trường;
c) Tốt nghiệp tiến sĩ chuyên ngành đào tạo phù hợp nhiệm vụ đào tạo của trường đối với trường đại học và tốt nghiệp thạc sĩ trở lên đối với trường cao đẳng (nếu có);
d) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương; có các chứng chỉ bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp vụ, nghiệp vụ giáo dục học đại học, quốc phòng và an ninh đối tượng 2;
đ) Sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ thông dụng đối với hiệu trưởng trường đại học và sử dụng được ít nhất một ngoại ngữ thông dụng trình độ C hoặc B1 hoặc bậc 3 theo quy định (có chứng chỉ trình độ C, B1, bậc 3) đối với hiệu trưởng trường cao đẳng (nếu có);
2. Chức danh Phó Hiệu trưởng
a) Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức;
b) Đã kinh qua công tác quản lý, điều hành ở chức danh trưởng khoa, phòng hoặc tương đương trực thuộc trường; có kinh nghiệm giảng dạy hoặc quản lý giáo dục đại học, cao đẳng và có năng lực quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ, uy tín trong lĩnh vực được giao phụ trách;
c) Tốt nghiệp tiến sĩ chuyên ngành đào tạo phù hợp nhiệm vụ đào tạo của trường đối với trường đại học và tốt nghiệp thạc sĩ trở lên đối với trường cao đẳng (nếu có). Trường hợp đặc biệt, có thể xem xét bổ nhiệm phó hiệu trưởng trường đại học đối với người tốt nghiệp thạc sĩ, nhưng không giao phụ trách hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ;
d) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương; có các chứng chỉ bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp vụ, nghiệp vụ giáo dục học đại học, quốc phòng và an ninh đối tượng 2;
đ) Sử dụng được ít nhất một ngoại ngữ thông dụng trình độ C hoặc B1 hoặc bậc 3 theo quy định (có chứng chỉ trình độ C, B1, bậc 3); riêng đối với phó hiệu trưởng phụ trách lĩnh vực đào tạo, khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế cần sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ thông dụng.
Điều 15. Đối với Báo, Tạp chí, Nhà xuất bản trực thuộc Bộ
1. Chức danh Tổng biên tập
a) Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực báo chí, xuất bản và trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Có chuyên ngành báo chí, xuất bản, truyền thông đối với chức danh tổng biên tập báo; trình độ tiến sĩ chuyên ngành báo chí, xuất bản, truyền thông đối với chức danh tổng biên tập tạp chí; nếu là chuyên ngành khác phải có chứng nhận về nghiệp vụ báo chí, xuất bản;
c) Có thẻ nhà báo còn hiệu lực đối với người đứng đầu cơ quan báo chí, tạp chí; có chứng chỉ hành nghề biên tập viên đối với người đứng đầu nhà xuất bản;
d) Là biên tập viên hạng II hoặc tương đương trở lên;
đ) Đã kinh qua công tác quản lý, điều hành ở chức danh phó tổng biên tập hoặc tương đương hoặc phóng viên, biên tập viên ít nhất 05 năm; có kinh nghiệm chuyên môn, năng lực quản lý, điều hành công tác báo chí, xuất bản;
e) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương; có các chứng chỉ bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp vụ, kiến thức pháp luật xuất bản, nghiệp vụ biên tập, quốc phòng và an ninh đối tượng 2;
g) Sử dụng thành thạo một ngoại ngữ thông dụng.
2. Chức danh Phó Tổng biên tập
a) Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực báo chí và trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
b) Chuyên ngành báo chí, xuất bản, truyền thông, là chuyên ngành khác phải có chứng nhận về nghiệp vụ báo chí;
c) Đã kinh qua công tác quản lý, điều hành ở chức danh trưởng phòng hoặc tương đương hoặc tham gia quản lý về báo chí ít nhất 03 năm; có khả năng điều hành thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao;
d) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương; có các chứng chỉ bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp vụ, kiến thức pháp luật xuất bản, nghiệp vụ biên tập, quốc phòng và an ninh đối tượng 2; có ít nhất 05 năm ở chức danh nghề nghiệp biên tập viên (hạng III) hoặc tương đương;
đ) Sử dụng được một ngoại ngữ thông dụng trình độ C hoặc B1 hoặc bậc 3 theo quy định (có chứng chỉ trình độ C, B1, bậc 3).
Điều 16. Đối với phòng trực thuộc cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, các Vụ trực thuộc Bộ (nếu có)
1. Chức danh Trưởng phòng
a) Có năng lực chuyên môn phù hợp để quản lý, điều hành thực hiện toàn diện nhiệm vụ được giao của phòng;
b) Đã kinh qua thực tiễn công tác quản lý, điều hành ở chức danh phó trưởng phòng hoặc tương đương; có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị (trừ trường hợp được điều động, bổ nhiệm từ tổ chức không có cơ cấu phòng);
c) Có các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương, nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương, quốc phòng và an ninh đối tượng 3.
2. Chức danh Phó Trưởng phòng
a) Có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao; có ít nhất 05 năm giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương (trừ trường hợp được điều động, bổ nhiệm từ tổ chức không có cơ cấu phòng);
b) Có các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương, kiến thức quốc phòng và an ninh đối tượng 3.
1. Chức danh cấp trưởng
a) Là chuyên viên chính hoặc viên chức hạng II;
b) Chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực được giao; yêu cầu trình độ thạc sỹ trở lên đối với vụ, ban giúp việc về khoa học, công nghệ;
c) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương; có các chứng chỉ bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp vụ, nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương, kiến thức quốc phòng và an ninh đối tượng 2;
d) Sử dụng được ít nhất một ngoại ngữ thông dụng trình độ C hoặc B1 hoặc bậc 3 theo quy định (có chứng chỉ trình độ C, B1, bậc 3); thông thạo một ngoại ngữ đối với vụ hoặc tương đương giúp việc về hợp tác quốc tế;
đ) Đã kinh qua quản lý, điều hành ở chức danh cấp phó của người đứng đầu hoặc tương đương hoặc trưởng phòng trực thuộc tổ chức trở lên đối với các cục, trung tâm, đài, liên đoàn; có kinh nghiệm quản lý, điều hành, phối hợp trong lĩnh vực công tác được giao.
2. Chức danh cấp phó
a) Chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực được giao phụ trách; yêu cầu thạc sỹ trở lên đối với vụ, ban giúp việc về khoa học, công nghệ;
b) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương; có các chứng chỉ bồi dưỡng năng lực, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp vụ, nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương, kiến thức quốc phòng và an ninh đối tượng 3; có ít nhất 05 năm ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương;
d) Sử dụng thông thạo một ngoại ngữ đối với vụ hoặc tương đương giúp việc về hợp tác quốc tế;
đ) Đã kinh qua quản lý, điều hành ở chức danh trưởng phòng hoặc tương đương trực thuộc tổ chức trực thuộc cục, trung tâm, đài, liên đoàn (trừ trường hợp được điều động, bổ nhiệm từ tổ chức không có cơ cấu phòng); có kinh nghiệm quản lý, điều hành, phối hợp trong lĩnh vực công tác được giao phụ trách đối với các vụ hoặc tương đương.
Điều 18. Đối với phòng hoặc tương đương trực thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ, trừ các phòng trực thuộc cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, vụ trực thuộc Bộ (nếu có)
1. Chức danh Trưởng phòng hoặc tương đương
a) Có chuyên môn phù hợp để quản lý, điều hành phòng thực hiện nhiệm vụ được giao; riêng đối với trưởng khoa các trường đại học cần có trình độ tiến sĩ đúng lĩnh vực công tác được giao;
b) Đã qua thực tiễn công tác quản lý, điều hành ở chức danh phó trưởng phòng hoặc tương đương; có kinh nghiệm quản lý, điều hành, phối hợp công tác trong lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ của phòng, khoa;
c) Có các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương, nghiệp vụ về quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương, quốc phòng và an ninh đối tượng 3.
2. Chức danh Phó Trưởng phòng hoặc tương đương
a) Có chuyên môn phù hợp để tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao. Riêng đối với phó trưởng khoa phụ trách lĩnh vực đào tạo, khoa học công nghệ cần có trình độ tiến sĩ chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực công tác được giao; phó trưởng khoa các trường đại học cần có trình độ thạc sĩ đúng lĩnh vực công tác được giao;
b) Có kinh nghiệm quản lý, điều hành, phối hợp công tác trong lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ của phòng, khoa hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương, kiến thức quốc phòng và an ninh đối tượng 3.
1. Chức danh Trưởng phòng và tương đương
a) Có năng lực quản lý, điều hành phòng thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Đã qua thực tiễn công tác quản lý, điều hành ở chức danh phó trưởng phòng hoặc tương đương (trừ trường hợp nhân sự được điều động và bổ nhiệm từ các tổ chức không có cơ cấu phòng); có kinh nghiệm quản lý, điều hành, phối hợp công tác trong lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ được giao;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương, nghiệp vụ về quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương, quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3
2. Chức danh Phó Trưởng phòng và tương đương
a) Có năng lực tổ chức, điều hành phòng thực hiện nhiệm vụ được giao khi phụ trách;
b) Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm công tác trong hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương, kiến thức quốc phòng và an ninh đối tượng 3.
Điều 20. Vận dụng quy định đối với chức danh lãnh đạo Đảng-Đoàn thể
Đề nghị Đảng ủy Bộ, các cấp ủy đảng và các tổ chức đoàn thể thuộc Bộ, trên cơ sở tiêu chuẩn tại Quy định này và các quy định của Đảng, đoàn thể, vận dụng xây dựng và tổ chức thực hiện tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo Đảng, đoàn thể đảm bảo sự liên thông, đồng bộ tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý.
Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các trường hợp cán bộ lãnh đạo, quản lý đã được bổ nhiệm trước khi Quy định này có hiệu lực nhưng chưa đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn được quy định tại Quy định này, thì đơn vị, tổ chức và cá nhân cán bộ cần chủ động học tập, bồi dưỡng để đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn chức danh theo quy định; hoàn thành đầy đủ trước thời điểm xem xét, bổ nhiệm lại.
2. Trường hợp công chức, viên chức dự kiến xin chủ trương bổ nhiệm nếu thiếu điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định nêu trên, thì thủ trưởng đơn vị phải cử đi đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn chức danh trước khi đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm.
Điều 22. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ
1. Tổ chức phổ biến tiêu chuẩn này đến công chức, viên chức và người lao động thuộc đơn vị, tổ chức biết để phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện.
2. Phối hợp với cấp ủy đảng cùng cấp xây dựng tiêu chuẩn cụ thể các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của người đứng đầu đơn vị, tổ chức phù hợp với quy định này; hoàn thành trước ngày 31 tháng 3 năm 2018.
3. Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức đã được quy hoạch để đảm bảo đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chức danh trước khi thực hiện trình tự bổ nhiệm.
4. Định kỳ vào trước ngày 15 tháng 6 và trước ngày 15 tháng 11 hàng năm báo cáo Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ trực thuộc Bộ) về tình hình thực hiện quy định này và quy định của đơn vị về tiêu chuẩn chức danh cụ thể. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng về việc thực hiện quy định này. Nếu có hành vi phạm sẽ bị xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức do không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
5. Trong quá trình triển khai thực hiện tiêu chuẩn này, nếu có các vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ trực thuộc Bộ) để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 23. Trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
1. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn này trong công tác bổ nhiệm, quản lý và sử dụng công chức, viên chức thuộc Bộ; chủ động phối hợp với các đơn vị, tổ chức liên quan xem xét, giải quyết thoả đáng khiếu nại, tố cáo của công chức, viên chức trong thực hiện Quy định. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng về thực hiện quy định này.
2. Kịp thời tham mưu với Bộ trưởng xem xét, ban hành quy định bổ sung hoặc điều chỉnh, sửa đổi Quy định này nếu có nội dung chưa phù hợp với các quy định của Đảng, Nhà nước hoặc chưa phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, tổ chức thuộc Bộ.
3. Tổng hợp các vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc do các đơn vị trực thuộc Bộ báo cáo trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 24. Công tác kiểm tra, giám sát
1. Kiểm tra, giám sát định kỳ
Hằng năm, công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện kết hợp với kế hoạch kiểm tra công tác tổ chức cán bộ và cải cách hành chính.
a) Vụ Tổ chức cán bộ trực thuộc Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị, tổ chức liên quan tham mưu, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định nội dung kiểm tra, giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý của các đơn vị trong Kế hoạch kiểm tra công tác tổ chức cán bộ hoặc kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính;
b) Người đứng đầu đơn vị, tổ chức thuộc Bộ chịu trách nhiệm xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý của đơn vị, tổ chức theo phân cấp quản lý cán bộ.
2. Kiểm tra đột xuất
Căn cứ yêu cầu công tác hoặc chỉ đạo của cấp trên trực tiếp, Vụ Tổ chức cán bộ trực thuộc Bộ hoặc bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ thuộc Bộ chủ trì, chịu trách nhiệm tham mưu và tổ chức thực hiện việc kiểm tra, giám sát đột xuất việc thực hiện tiêu chuẩn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý của các đơn vị, tổ chức theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Nội dung kiểm tra, giám sát
Kết quả xây dựng, ban hành quy định hoặc văn bản hướng dẫn việc thực hiện tiêu chuẩn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý của đơn vị, tổ chức.
4. Kết quả kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này và các quy định liên quan tới việc xây dựng, thực hiện tiêu chuẩn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý được sử dụng làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao của người đứng đầu các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ vào cuối năm./.
- 1Quyết định 2850/QĐ-BTP năm 2019 sửa đổi Quyết định 1066/QĐ-BTP về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
- 2Quyết định 2792/QĐ-BTC năm 2019 về Tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo cấp Phòng của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính
- 3Quyết định 26/QĐ-VKSTC năm 2020 quy định về tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và chức danh tư pháp trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 4Công văn 2363/BNV-CQĐP năm 2021 về tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức Tư pháp - hộ tịch do Bộ Nội vụ ban hành
- 1Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 2Nghị định 93/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 3Thông tư 08/2011/TT-TTCP quy định tiêu chuẩn Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang Bộ do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 5Hiến pháp 2013
- 6Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Thông tư 03/2014/TT-BTTTT về Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8Thông tư 09/2014/TT-TTCP quy định tiêu chuẩn chức danh Phó Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, Phó Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 70/2014/QĐ-TTg về Điều lệ trường đại học do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Công văn 4741-CV/BTCTW năm 2013 về đào tạo cao cấp lý luận chính trị - hành chính do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
- 11Thông tư 01/2015/TT-BGDĐT về Điều lệ trường cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 12Hướng dẫn 90/HD-HĐGDQPAN năm 2016 về Danh mục đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh do Hội đồng Giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương ban hành
- 13Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 14Nghị định 123/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 15Nghị định 36/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 16Quy định 89-QĐ/TW năm 2017 khung tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Quyết định 2850/QĐ-BTP năm 2019 sửa đổi Quyết định 1066/QĐ-BTP về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
- 18Quyết định 2792/QĐ-BTC năm 2019 về Tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo cấp Phòng của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Tài chính
- 19Quyết định 26/QĐ-VKSTC năm 2020 quy định về tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và chức danh tư pháp trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 20Công văn 2363/BNV-CQĐP năm 2021 về tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức Tư pháp - hộ tịch do Bộ Nội vụ ban hành
Quyết định 3507/QĐ-BTNMT năm 2017 quy định về tiêu chuẩn công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Số hiệu: 3507/QĐ-BTNMT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/12/2017
- Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Người ký: Trần Hồng Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra