Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2019/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 20 tháng 9 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;
Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ Công Thương về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại các Văn bản: số 1431/TTr-SCT ngày 09/7/2019, số 1501/SCT-QLKT ngày 18/7/2019, số 1816/SCT-QLKT ngày 22/8/2019; Báo cáo thẩm định số 35/BCTĐ-STP ngày 28/6/2019 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2019. Quyết định này thay thế Quyết định số 230/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở, ngành: Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động, Thương binh và Xã hội, Giao thông vận tải; Công an thành phố; Cảng vụ Hàng hải Hải Phòng; Cục trưởng Cục Hải quan Hải Phòng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 35/2019/QĐ-UBND ngày 20/9/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
1. Quy chế này quy định về công tác quản lý và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Những nội dung không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương có liên quan.
2. Quy chế này không áp dụng đối với các hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và trong các trường hợp khẩn cấp theo quy định pháp luật.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
1. Thời gian được phép tiến hành nổ mìn bắt đầu từ 11 giờ 00 phút đến 13 giờ 00 phút và từ 16 giờ 00 phút đến 17 giờ 30 phút hàng ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 4 Quy chế này.
2. Trường hợp bãi mìn đã nạp xong nhưng có sự cố không thực hiện khởi nổ được trong khoảng thời gian này, người chỉ huy nổ mìn phải trực tiếp báo cáo Giám đốc điều hành mỏ để thông báo với chính quyền địa phương cùng phối hợp bảo vệ khai trường và cùng tổ mìn bảo vệ khu vực bãi mìn, cấm người không phận sự ra vào khu vực này. Chỉ được phép tiếp tục nổ mìn khi đơn vị đã báo cáo đồng thời cho Công an thành phố, Sở Công Thương, Công an cấp xã và được chấp thuận, đồng thời phải lập biên bản trong đó ghi rõ nội dung và nguyên nhân gây ra sự cố, có chữ ký của Giám đốc điều hành mỏ và người chỉ huy nổ mìn.
Điều 4. Thời gian không được tiến hành nổ mìn
1. Thời gian nghỉ Tết Nguyên đán, Tết dương lịch và các ngày nghỉ lễ khác theo quy định.
2. Trước và sau 01 ngày đối với các ngày nghỉ Tết Nguyên đán, Tết dương lịch và các ngày nghỉ lễ khác theo quy định.
3. Trong một số trường hợp đặc biệt, Công an thành phố sẽ có thông báo bằng văn bản việc không được tiến hành nổ mìn trong một khoảng thời gian nhất định hoặc được phép nổ mìn trong thời gian không được tiến hành nổ mìn nêu trên.
Điều 5. Quy định về phối hợp trong công tác nổ mìn
1. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trước khi tiến hành nổ mìn lần đầu tại một vị trí mỏ đã được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trong khu vực thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để khai đào khoáng sản, các đơn vị chủ mỏ phải thông báo bằng văn bản chậm nhất trước ba (03) ngày làm việc cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã và các đơn vị khai thác, chế biến đá trong khu vực biết về địa điểm, thời gian nổ mìn, giới hạn vùng nguy hiểm, các bảng hiệu và các tín hiệu nổ mìn (văn bản phải được gửi trực tiếp và người nhận văn bản phải ký nhận văn bản).
2. Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi nhận được thông báo của đơn vị nổ mìn, có trách nhiệm thông báo để nhân dân trong xã, phường thị trấn biết, đồng thời chỉ đạo lực lượng Công an phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố thông báo cho nhân dân biết để người dân không vào khu vực nguy hiểm trong thời gian nổ mìn.
3. Các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thực hiện tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung an toàn theo quy chế này đến tất cả cán bộ, người lao động, khách hàng tại mỏ để nghiêm túc thực hiện.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn chủ trì, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện đầu mối quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan thực hiện:
a) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy chế này và các quy định pháp luật khác trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và quản lý tiền chất thuốc nổ để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật hiện hành .
3. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các tổ chức thuộc thẩm quyền cấp phép của Sở Công Thương.
4. Phê duyệt thiết kế nổ mìn, phương án nổ mìn theo quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
5. Theo dõi, quản lý hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cấp cho doanh nghiệp.
6. Tổ chức huấn luyện, kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ cho các đối tượng của tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ thuộc thẩm quyền của Sở công Thương, theo quy định tại Nghị định số 71/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
7. Quản lý chất lượng công trình xây dựng liên quan đến bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.
8. Hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định máy nổ mìn điện, máy đo điện trở chuyên dùng trong nổ mìn.
9. Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các trường hợp khiếu nại, tố cáo và các vấn đề liên quan đến an toàn hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố.
10. Báo cáo định kỳ tình hình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp về Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của Công an thành phố
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan điều tra, xử lý các vụ mất cắp, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ và các vi phạm khác theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.
2. Thực hiện quản lý nhà nước về an ninh trật tự trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ
a) Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự cho các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố theo quy định;
b) Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho các tổ chức đủ điều kiện hoạt động kinh doanh, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn thành phố;
c) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về an ninh trật tự, việc vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ của các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn thành phố theo chỉ đạo của ngành Công an.
3. Thực hiện quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ
a) Thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy đối với kho vật liệu nổ công nghiệp, kho tiền chất thuốc nổ, nghiệm thu các điều kiện đảm bảo yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy, tiếp nhận văn bản thông báo cam kết về việc bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy trước khi đưa công trình vào sử dụng;
b) Tổ chức kiểm tra phương tiện vận chuyển; hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về phòng cháy, chữa cháy, việc thực hiện các quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn thành phố theo quy định pháp luật và chỉ đạo của ngành Công an;
c) Tổ chức tuyên truyền, huấn luyện bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, xây dựng và tổ chức thực tập phương án chữa cháy và cứu nạn cứu hộ theo quy định pháp luật.
4. Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn thành phố.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết các kiến nghị, khiếu nại liên quan đến các mỏ khoáng sản có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp gây ảnh hưởng đến môi trường.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng trong việc điều tra, xác minh nguyên nhân tai nạn lao động có liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để giải quyết chính sách cho người lao động.
2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật lao động và an toàn, vệ sinh lao động đối với các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động khai thác khoáng sản.
3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về an toàn, vệ sinh lao động, đặc biệt là Luật An toàn vệ sinh lao động và các văn bản hướng dẫn, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn vệ sinh lao động trong hoạt động khai thác khoáng sản. Hướng dẫn các đơn vị, doanh nghiệp thực hiện công tác kiểm tra tất cả các vị trí hoạt động sản xuất, chế biến đá để hướng dẫn người lao động tuân thủ các biện pháp làm việc an toàn, kịp thời phát hiện và ngăn chặn các sai phạm không để xảy ra tai nạn lao động.
4. Hướng dẫn đơn vị, doanh nghiệp thực hiện việc kiểm định và khai báo sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; cải thiện điều kiện làm việc của người lao động trong hoạt động khai thác khoáng sản.
5. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn thành phố do Sở Công Thương chủ trì.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp, tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để khai thác khoáng sản theo Giấy phép khai thác khoáng sản được cấp hoặc trong khu vực thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình được cơ quan có thẩm quyền cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để khai đào khoáng sản.
2. Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan chức năng giải quyết các kiến nghị, khiếu nại liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp tại các mỏ khoáng sản
3. Tham gia kiểm tra, giám sát những ảnh hưởng do nổ mìn của các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố khi được yêu cầu.
4. Kịp thời cung cấp thông tin về Sở Công Thương, Công an thành phố về trường hợp các doanh nghiệp khai thác đá vôi có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân thành phố cấp để phối hợp xử lý.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan thẩm định dự án đầu tư, thiết kế đối với công trình đầu tư xây dựng có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo phân cấp.
2. Phối hợp, tham gia thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động đầu tư xây dựng công trình có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để thi công đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn thành phố.
3. Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã và các cơ quan chức năng liên quan giải quyết các kiến nghị, khiếu nại liên quan đến hoạt động nổ mìn tại các mỏ khoáng sản và các công trình thi công xây dựng có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp gây ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn công trình và nhà dân.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Phối hợp với Sở Công Thương, Công an thành phố kiểm tra điều kiện an toàn, phòng cháy chữa cháy đối với các doanh nghiệp dịch vụ vận tải vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ làm nguyên liệu sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố.
2. Cung cấp thông tin hoạt động các doanh nghiệp vận tải vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn thành phố gửi về Sở Công Thương, Công an thành phố khi có đề nghị.
Điều 12. Trách nhiệm của Cục Hải quan Hải Phòng và Cảng vụ hàng hải Hải Phòng
1. Trách nhiệm của Cục Hải quan Hải Phòng:
Cung cấp số liệu về các tổ chức, cá nhân nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ làm nguyên liệu sản xuất vật liệu nổ công nghiệp về Sở Công Thương khi có đề nghị (trừ trường hợp thuộc bí mật Nhà nước).
2. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng hải Hải Phòng
a. Phối hợp với Công an thành phố, Sở Công Thương và các Sở, ngành liên quan kiểm tra trước khi cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự và bảo vệ môi trường đối với kho bãi, cầu cảng tại khu vực cảng biển Hải Phòng thực hiện bốc xếp, lưu giữ tạm thời vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
b. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan yêu cầu doanh nghiệp cảng, chủ tàu, thuyền trưởng và các cơ quan, tổ chức khác cung cấp số liệu, thông tin về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ bốc xếp trên tàu thuyền; lưu giữ tạm thời vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ tại bến cảng, kho bãi đảm bảo điều kiện an toàn.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, giám sát hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn quản lý, báo cáo kịp thời các sự cố liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn cho Sở Công Thương, Công an quận, huyện và các cơ quan chức năng liên quan để phối hợp xử lý.
2. Phối hợp với Sở, ngành có liên quan xử lý các tai nạn, sự cố và các vấn đề khác có liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn.
3. Phối hợp với Sở Công Thương hoặc cơ quan có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn khi có yêu cầu.
4. Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra, chứng kiến việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn của các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn và trong các trường hợp cần thiết khác.
5. Xử lý vi phạm về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Phối hợp với Sở Công Thương hoặc cơ quan có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn khi có yêu cầu.
2. Phối hợp với Sở, ngành có liên quan tham gia xử lý sự cố và các vấn đề khác xảy ra có liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn.
3. Tổ chức tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo thẩm quyền.
4. Tiếp nhận thông báo về các quy định cảnh báo nổ mìn, hiệu lệnh và thời gian tiến hành nổ mìn của tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn và có trách nhiệm thông báo rộng rãi cho nhân dân địa phương được biết.
5. Giám sát về thời gian nổ mìn, các quy định, quy ước về hiệu lệnh nổ mìn tại địa phương trên cơ sở văn bản thông báo của các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tại địa bàn và có trách nhiệm thông báo rộng rãi cho nhân dân địa phương được biết.
6. Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra, chứng kiến việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn của các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn và trong các trường hợp cần thiết khác.
7. Theo dõi, nắm tình hình và thông tin về Công an thành phố và các cơ quan liên quan khác đối với hoạt động sử dụng vật liệu nổ trái phép để khai thác khoáng sản trên địa bàn.
8. Đảm bảo, giám sát không cho phép chuyển mục đính sử dụng đất, xây dựng công trình kiên cố trên phạm vi bán kính an toàn nổ mìn ở các khu vực cần duy trì khoảng cách an toàn về vật liệu nổ công nghiệp đối với đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất lâm nghiệp.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết, các đơn vị báo cáo bằng văn bản về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 230/2013/QĐ-UBND về Quy chế về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 2Quyết định 2231/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 3Quyết định 16/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4Quyết định 28/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5Quyết định 16/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 6Quyết định 46/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 7Công văn 2536/BHXH-GĐ2 năm 2019 về rà soát thuốc có giá vượt 5% thống kê theo mẫu M20 năm 2017-2018 do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Quyết định 30/2019/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 9Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2019 về nâng cao hiệu quản công tác quản lý kiểm soát tiền chất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 10Quyết định 3198/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 11Quyết định 39/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 1Quyết định 230/2013/QĐ-UBND về Quy chế về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 2Quyết định 61/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng kèm theo Quyết định 35/2019/QĐ-UBND
- 1Quyết định 51/2008/QĐ-BCT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 2Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017
- 6Nghị định 71/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ
- 7Thông tư 13/2018/TT-BCT quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 8Quyết định 2231/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 9Quyết định 16/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 10Quyết định 28/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 11Quyết định 16/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 12Quyết định 46/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 13Công văn 2536/BHXH-GĐ2 năm 2019 về rà soát thuốc có giá vượt 5% thống kê theo mẫu M20 năm 2017-2018 do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Quyết định 30/2019/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 15Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2019 về nâng cao hiệu quản công tác quản lý kiểm soát tiền chất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 16Quyết định 3198/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 17Quyết định 39/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Quyết định 35/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- Số hiệu: 35/2019/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/09/2019
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Nguyễn Văn Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra