Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2017/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 26 tháng 10 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1798/TTr-SXD ngày 12/9/2017, Văn bản số 2058/SXD-QLXD ngày 12/10/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thẩm định và phê duyệt dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10/11/2017 và thay thế Quyết định số 24/2016/QĐ-UBND ngày 29/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về thẩm định và phê duyệt dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình. Giao Sở Xây dựng theo chức năng và nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các chủ đầu tư và các tổ chức cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN, THIẾT KẾ CƠ SỞ, THIẾT KẾ KỸ THUẬT, THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG, DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2017/QĐ- UBND ngày 26/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn về xây dựng và các chủ đầu tư trong việc thẩm định và phê duyệt dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình; đảm bảo đúng pháp luật, đơn giản thủ tục hành chính, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
2. Đối tượng áp dụng: Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức cá nhân có liên quan trong việc thực hiện thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Quy định viết tắt và giải thích từ ngữ
Trong văn bản này, một số từ ngữ được giải thích và viết tắt như sau:
1. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, viết tắt là BCKTKT.
2. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án và BCKTKT gọi chung là dự án.
3. Thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, viết tắt là TKCS, TKKT, TKBVTC.
4. Ủy ban nhân dân viết tắt là UBND.
5. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành bao gồm: Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Phòng có chức năng quản lý xây dựng được hiểu bao gồm các phòng có chức năng quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (xây dựng, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn...).
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 4. Thẩm quyền thẩm định dự án, thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước
a) Các dự án nhóm B, nhóm C (Không bao gồm các dự án chỉ yêu cầu lập BCKTKT) được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh (trừ dự án do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội quyết định đầu tư, dự án do Thủ tướng Chính phủ giao, dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên), các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014, cụ thể:
- Sở Xây dựng thẩm định các dự án công trình dân dụng, công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị) và các công trình khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu;
- Sở Giao thông vận tải thẩm định các dự án công trình giao thông (trừ công trình do Sở Xây dựng thẩm định);
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định các dự án công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Sở Công thương thẩm định các dự án công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành;
b) Dự án đầu tư xây dựng chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật (theo khoản 2, Điều 5, Nghị định 59/2015/NĐ-CP) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư: Thẩm quyền thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật (các nội dung quy định tại Khoản 4, Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014) được thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản này.
c) Dự án đầu tư xây dựng chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật (theo khoản 2, Điều 5, Nghị định 59/2015/NĐ-CP) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư được thực hiện như sau:
- Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND các huyện và thành phố Hòa Bình chủ trì thẩm định các dự án có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư (Trừ các công trình: Công trình dân dụng cấp III có quy mô từ hai tầng trở lên; Công trình hạ tầng kỹ thuật từ cấp III trở lên; Công trình cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có liên quan đến kết cấu công trình; Công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình giao thông trong đô thị; Công trình giao thông từ cấp III trở lên; Công trình cầu, ngầm có khẩu độ (khẩu độ thoát nước) từ 6m trở lên; Công trình đập đất, hồ chứa, kè sông suối, trạm bơm, trạm thủy luân và bai dâng có chiều cao H>1m; Công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành từ cấp III trở lên).
- Các dự án còn lại do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư: Thẩm quyền thẩm định được thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản này.
- Kết quả thẩm định của các Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND các huyện và thành phố Hòa Bình phải được gửi về các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tương ứng tại Điểm a, Khoản này để theo dõi và quản lý.
d) Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh từ cấp II trở xuống do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quyết định đầu tư: Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điểm a Khoản này chủ trì thẩm định khi chủ đầu tư trình thẩm định.
e) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điểm a Khoản này chủ trì thẩm định đối với các dự án được các Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành phân cấp hoặc ủy quyền.
2. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách
a) Dự án nhóm B, nhóm C (Không bao gồm các dự án chỉ yêu cầu lập BCKTKT) được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh (trừ dự án do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc Tổng công ty trực thuộc Bộ quyết định đầu tư, dự án do Thủ tướng Chính phủ giao, dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên), cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp tại Điểm a, Khoản 1 Điều này chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở (trừ phần thiết kế công nghệ).
b) Dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật (theo khoản 2, Điều 5, Nghị định 59/2015/NĐ-CP) do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư: Thẩm quyền thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này.
c) Dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật (theo khoản 2, Điều 5, Nghị định 59/2015/NĐ-CP) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư:
- Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND các huyện và thành phố Hòa Bình chủ trì thẩm định thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng của dự án có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư (Trừ các công trình: Công trình dân dụng cấp III có quy mô từ hai tầng trở lên; Công trình hạ tầng kỹ thuật từ cấp III trở lên; Công trình cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có liên quan đến kết cấu công trình; Công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình giao thông trong đô thị; Công trình giao thông từ cấp III trở lên; Công trình cầu, ngầm có khẩu độ từ 6m trở lên; Công trình đập đất, hồ chứa, kè sông suối, trạm bơm, trạm thủy luân và bai dâng có chiều cao H>1m; Công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành từ cấp III trở lên).
- Các dự án còn lại do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư: Thẩm quyền thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 điều này.
- Kết quả thẩm định của các Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND các huyện và thành phố Hòa Bình phải được gửi về các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tương ứng tại Điểm a, Khoản 1 Điều này để theo dõi và quản lý.
d) Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình từ cấp II trở xuống do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư: Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này chủ trì thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) khi chủ đầu tư trình thẩm định.
e) Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung khác của dự án đầu tư xây dựng, thẩm định phần thiết kế công nghệ (nếu có), tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt dự án.
3. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác
a) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở (dự án thiết kế hai bước, ba bước), thiết kế bản vẽ thi công (dự án một bước) của dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở quy mô dưới 25 tầng có chiều cao không quá 75 m; dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình cấp II, cấp III được xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh trừ phần thiết kế công nghệ và các dự án theo quy định tại Điểm b Khoản này.
b) Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở (dự án thiết kế hai bước, ba bước), thiết kế bản vẽ thi công (dự án một bước) của dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp đối với công trình cấp III trở xuống đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp do mình quản lý trừ phần thiết kế công nghệ.
c) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định toàn bộ nội dung dự án trừ các nội dung thẩm định thiết kế cơ sở do cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện.
4. Dự án thực hiện theo hình thức đối tác công tư: Các cơ quan quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thẩm định TKCS, góp ý kiến về việc áp dụng đơn giá, định mức, đánh giá giải pháp thiết kế về tiết kiệm chi phí xây dựng công trình của dự án theo Khoản 4, Điều 10 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và các quy định pháp luật khác có liên quan.
5. Trình tự thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Quy định về trình phê duyệt và thẩm quyền quyết định đầu tư
1. Trường hợp cơ quan chủ trì thẩm định dự án là cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc người quyết định đầu tư thì cơ quan này có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình phê duyệt dự án. Các trường hợp còn lại do người quyết định đầu tư xem xét, giao cơ quan chuyên môn trực thuộc tổng hợp kết quả thẩm định và trình phê duyệt.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách: Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về Đầu tư công.
3. Đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn khác, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn theo quy định của pháp luật.
1. Việc phân loại công trình xây dựng thực hiện theo quy định tại Phụ lục 1, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
2. Việc phân cấp công trình xây dựng thực hiện theo Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
3. Trong trường hợp dự án gồm nhiều công trình, hạng mục công trình có loại và cấp khác nhau thì cơ quan đầu mối thẩm định dự án là cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định đối với công trình, hạng mục công trình chính hoặc công trình có cấp cao nhất của dự án. Cơ quan này có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị các Sở quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 hoặc các phòng có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 4 của Quy định này thẩm định thiết kế đối với từng công trình, hạng mục công trình.
4. Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng của dự án có nội dung chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng có cấu phần xây dựng gồm các hạng mục công trình, công việc không quyết định đến mục tiêu đầu tư, an toàn trong vận hành sử dụng và có tỷ trọng chi phí phần xây dựng nhỏ hơn 15% tổng mức đầu tư dự án; chủ trì thẩm định đối với báo cáo kinh tế kỹ thuật dự án sửa chữa, cải tạo nâng cấp công trình sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư.
5. Dự án sử dụng vốn hỗn hợp có phần tham gia bằng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư thì dự án được thẩm định như đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách.
6. Đối với những nơi chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, ngoài các dự án được Sở Xây dựng hoặc Phòng có chức năng quản lý quy hoạch xây dựng cấp huyện thẩm định dự án hoặc thiết kế cơ sở, cơ quan đầu mối thẩm định dự án phải gửi 01 bộ hồ sơ về Phòng có chức năng quản lý quy hoạch xây dựng (đối với công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc Sở Xây dựng (đối với các công trình còn lại) để cho ý kiến về sự phù hợp với quy hoạch xây dựng.
7. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách trình tự quyết định đầu tư dự án thực hiện theo Điều 31 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015.
Điều 7. Điều chỉnh, bổ sung dự án
1. Các trường hợp điều chỉnh thiết kế, dự toán xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 61 của Luật Xây dựng và Điều 14 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng.
2. Người quyết định đầu tư dự án xem xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung dự án.
3. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách mà tổng mức đầu tư sau khi điều chỉnh, bổ sung vượt thẩm quyền thẩm định, phê duyệt ban đầu, chủ đầu tư phải lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền tại Điều 4 Quy định này để tổ chức thẩm định lại dự án; trình người có thẩm quyền phê duyệt dự án. Trong một số trường hợp cụ thể, người có thẩm quyền tại Điều 5 Quy định này có thể ủy quyền việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung dự án.
4. Việc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ và các điều thuộc Chương III, Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng.
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ, DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1. Công trình thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
a) Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán
Các cơ quan quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 4 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75m; công trình từ cấp II trở xuống được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh (trừ công trình do Thủ tướng Chính phủ giao, các công trình thuộc dự án chuyên ngành do các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quyết định đầu tư, các công trình thuộc dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên).
b) Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng:
- Người quyết định đầu tư phê duyệt TKKT, dự toán xây dựng đối với trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt TKBVTC, dự toán xây dựng công trình trường hợp thiết kế hai bước.
- Chủ đầu tư phê duyệt TKBVTC, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước.
2. Công trình thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách
a) Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán:
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 4 quy định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75m; công trình từ cấp III trở lên được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh (trừ công trình cấp đặc biệt, cấp I; công trình từ cấp III trở lên thuộc dự án chuyên ngành do Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước thuộc phạm vi quản lý của các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; công trình do Thủ tướng Chính phủ giao và các công trình của dự án thuộc chuyên ngành do các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quyết định đầu tư, các công trình thuộc dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên);
- Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng của các công trình còn lại; tổ chức thẩm định phần thiết kế, dự toán phần công nghệ (nếu có).
b) Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng:
- Người quyết định đầu tư phê duyệt TKKT, dự toán xây dựng đối với trường hợp thiết kế ba bước.
- Chủ đầu tư phê duyệt TKBVTC, dự toán xây dựng công trình đối với trường hợp thiết kế hai bước và ba bước.
- Đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
3. Công trình thuộc dự án sử dụng vốn khác
a) Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 4 quy định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75m; công trình công cộng, công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng đồng đối với công trình cấp II, cấp III được xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh (trừ các công trình thuộc dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên và các công trình do Ban Quản lý các khu công nghiệp thẩm định).
- Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật trường hợp thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước) của các công trình dân dụng và công nghiệp đối với công trình cấp III được đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp do mình quản lý.
- Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng của các công trình còn lại; tổ chức thẩm định phần thiết kế công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng.
b) Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng: Người quyết định đầu tư, Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình.
Điều 9. Hồ sơ thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình và quy trình thực hiện thẩm định: Thực hiện theo quy định tại Điều 29, Điều 30 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Điều 5, Điều 6 Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng và Khoản 12, Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Điều 10. Điều chỉnh thiết kế, dự toán xây dựng công trình
1. Các trường hợp điều chỉnh thiết kế, dự toán xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 84 của Luật Xây dựng và Điều 11 của Nghị định số 32/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Người quyết định đầu tư quyết định việc điều chỉnh thiết kế, dự toán xây dựng công trình khi việc điều chỉnh dẫn đến phải điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng. Các trường hợp khác do chủ đầu tư tự quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định điều chỉnh của mình và phải có trách nhiệm báo cáo người quyết định đầu tư về nội dung điều chỉnh thiết kế xây dựng trước khi thực hiện.
3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng điều chỉnh trong các trường hợp:
a) Điều chỉnh thiết kế xây dựng do có thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu sử dụng cho kết cấu chịu lực (trừ trường hợp làm tăng tính an toàn cho công trình) và biện pháp tổ chức thi công có ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình;
b) Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình do việc điều chỉnh dẫn đến làm vượt tổng mức đầu tư hoặc vượt dự toán xây dựng công trình đã được người quyết định đầu tư phê duyệt.
4. Đối với thiết kế, dự toán xây dựng công trình điều chỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của chủ đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều này và không thuộc trường hợp phải thẩm định theo quy định tại Khoản 3 Điều này, trong trường hợp cần thiết, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định làm cơ sở để xem xét, phê duyệt.
1. Dự án đầu tư xây dựng và thiết kế, dự toán xây dựng công trình đã trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định trước ngày Quy định này có hiệu lực không phải trình thẩm định lại và được thực hiện thẩm định theo quy định hiện hành trước thời điểm có hiệu lực của Quy định này.
2. Việc điều chỉnh dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình sau ngày Quy định này có hiệu lực được thực hiện theo Quy định này.
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra các sở, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quy định này; định kỳ hàng quý (trong 15 ngày đầu tiên của quý tiếp theo), một năm báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng kết quả thực hiện công tác thẩm định.
2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thực hiện việc kiểm tra, đánh giá chất lượng công tác thẩm định của UBND cấp huyện, Ban quản lý các khu công nghiệp, báo cáo UBND tỉnh để kịp thời điều chỉnh việc phân cấp cho phù hợp với từng đơn vị.
3. Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương và Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Quy định này; định kỳ hàng quý (trong 10 ngày đầu tiên của quý tiếp theo), một năm báo cáo Sở Xây dựng kết quả thực hiện công tác thẩm định do mình thực hiện.
4. UBND cấp huyện có trách nhiệm kiện toàn bộ máy của các Phòng có chức năng về quản lý xây dựng; định kỳ hàng quý (trong 10 ngày đầu tiên của quý tiếp theo), một năm báo cáo Sở Xây dựng kết quả thực hiện công tác thẩm định trên địa bàn.
5. Các nội dung không được nêu tại quy định này thì thực hiện theo các quy định tại Luật Xây dựng năm 2014, Luật Đầu tư công năm 2015, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ, Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017, Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy định này; trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 24/2016/QĐ-UBND Quy định về thẩm định và phê duyệt dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 2Quyết định 49/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư; thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Long An kèm theo Quyết định 63/2016/QĐ-UBND
- 3Quyết định 2433/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phối hợp giữa Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, Trung tâm hành chính công tỉnh Sơn La trong công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng và thiết kế, dự toán xây dựng công trình
- 4Quyết định 34/2017/QĐ-UBND về phân cấp thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình cho Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh Sóc Trăng
- 5Quyết định 26/2018/QĐ-UBND về phân cấp thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sóc Trăng
- 6Quyết định 21/2021/QĐ-UBND quy định về thẩm định và phê duyệt: Dự án, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 7Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 24/2016/QĐ-UBND Quy định về thẩm định và phê duyệt dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 2Quyết định 21/2021/QĐ-UBND quy định về thẩm định và phê duyệt: Dự án, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 3Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành kỳ 2019-2023
- 1Luật Xây dựng 2014
- 2Luật Đầu tư công 2014
- 3Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 4Nghị định 32/2015/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- 5Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 6Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Thông tư 18/2016/TT-BXD hướng dẫn về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 10Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
- 11Thông tư 03/2016/TT-BXD Quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 12Nghị định 42/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 13Quyết định 49/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư; thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Long An kèm theo Quyết định 63/2016/QĐ-UBND
- 14Quyết định 2433/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phối hợp giữa Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, Trung tâm hành chính công tỉnh Sơn La trong công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng và thiết kế, dự toán xây dựng công trình
- 15Quyết định 34/2017/QĐ-UBND về phân cấp thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình cho Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh Sóc Trăng
- 16Quyết định 26/2018/QĐ-UBND về phân cấp thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sóc Trăng
Quyết định 35/2017/QĐ-UBND quy định về thẩm định và phê duyệt dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 35/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/10/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Nguyễn Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra