Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2007/QĐ-UBND | Tân An, ngày 01 tháng 8 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT/BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 của Bộ Tài nguyên - Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và tổ chức phát triển quỹ đất;
Theo đề nghị của Liên Sở Tài chính, Sở Tài nguyên – môi trường, Sở Nội vụ tại văn bản số 2127/TTr-STC-STNMT-SNV ngày 11/7/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định về cơ chế hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh và các ngành liên quan phối hợp triển khai thực hiện quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 25/2006/QĐ-UBND ngày 22/6/2006 của UBND tỉnh về cơ chế hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Long An. Những dự án do Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quy định của Quyết định số 25/2006/QĐ-UBND ngày 22/6/2006 của UBND tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thủ trưởng các ngành chức năng liên quan thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2007/QĐ-UBND ngày 01/ 8 /2007 của UBND tỉnh)
Điều 1. Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Long An là đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động) theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện theo Quyết định số 1503/2005/QĐ-UB ngày 08/4/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An về việc thành lập Trung tâm Phát triển quỹ đất.
Trung tâm phát triển quỹ đất triển khai thực hiện việc tạo quỹ đất thuộc các dự án khu - cụm công nghiệp, khu dân cư trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từng thời kỳ và chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Khi có chủ trương đầu tư và được giao nhiệm vụ, Trung tâm Phát triển quỹ đất chủ động phối hợp với các ngành chức năng liên quan xúc tiến các thủ tục chuẩn bị đầu tư theo quy định như: khảo sát lập quy hoạch chi tiết, công bố chủ trương đầu tư, lập dự án đầu tư, thiết kế dự toán, đo đạc bản đồ địa chính, thu hồi đất,...
Sau khi hoàn tất các thủ tục về chủ trương đầu tư, Trung tâm Phát triển quỹ đất theo chức năng trực tiếp tổ chức thực hiện công tác kê biên, bồi thường, thu hồi đất theo quy định hoặc chủ động hợp đồng với Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng của địa phương có dự án triển khai trên địa bàn để thực hiện việc kê biên, bồi thường, thu hồi đất theo quy định.
Trong trường hợp do yêu cầu cấp thiết cần phải triển khai nhanh dự án, Trung tâm Phát triển quỹ đất đề xuất và được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép tiến hành song song công tác: vừa xúc tiến công tác chuẩn bị đầu tư, vừa kê biên, bồi thường, thu hồi đất.
Điều 4. Cơ chế tự quyết định và tự chịu trách nhiệm
Trung tâm Phát triển quỹ đất tự quyết định và tự chịu trách nhiệm việc đầu tư dự án trên cơ sở chủ trương, quy mô được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Căn cứ tính chất, qui mô, vị trí, nguồn vốn và tính khả thi của từng dự án mà Trung tâm Phát triển quỹ đất có kế hoạch đầu tư theo từng mức độ khác nhau như:
1. Chỉ thực hiện đến công tác kê biên, bồi thường, thu hồi đất, giao đất;
2. Chỉ thực hiện đến phần san lấp mặt bằng;
3. Chỉ thực hiện một phần việc đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật;
4. Thực hiện đầu tư hoàn chỉnh dự án.
Tổ chức, cá nhân khi tiếp nhận quỹ đất theo mức độ tại khoản 1, 2 và 3 của điều này phải tiếp tục đầu tư phần hạ tầng kỹ thuật còn lại theo đúng quy hoạch, dự án được duyệt. Trường hợp có nhu cầu điều chỉnh, thay đổi quy hoạch phải được sự thống nhất của cơ quan Nhà nước quản lý về quy hoạch.
Điều 5. Cơ chế giao dịch, xúc tiến đầu tư
1. Trung tâm Phát triển quỹ đất chủ động và trực tiếp kêu gọi đầu tư theo chức năng;
2. Thông qua Trung tâm Xúc tiến và Tư vấn đầu tư tỉnh;
3. Thông qua các cơ quan hữu quan của tỉnh, các địa phương trong tỉnh;
4. Thông qua các đối tác môi giới hợp pháp;
5. Thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng.
Khi khách hàng có nhu cầu quỹ đất, Trung tâm Phát triển quỹ đất ký kết, thu tiền đặt cọc, tiến hành ký kết hợp đồng thỏa thuận giao quỹ đất, đặt cọc theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Thủ tục giao đất, cho thuê đất
1. Giá cả quỹ đất: Việc giao đất đối với quỹ đất do Trung tâm phát triển quỹ đất tạo ra hoặc quỹ đất công do Ủy ban nhân dân tỉnh giao mà Trung tâm Phát triển quỹ đất có hoặc không có sự đầu tư thêm phần hạ tầng kỹ thuật được thực hiện thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc theo giá do UBND tỉnh quy định.
a) Trường hợp giao đất thông qua đấu giá, Trung tâm Phát triển quỹ đất phải thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
b) Trong trường hợp giao đất theo giá do UBND tỉnh quy định, Trung tâm Phát triển quỹ đất có văn bản gửi Sở Tài chính để Sở Tài chính cùng các ngành liên quan xác định và trình UBND tỉnh quyết định giá đất cho từng dự án cụ thể.
2. Thủ tục giao đất, thuê đất
a. Đối với quỹ đất không phải là đất ở:
- Đối với quỹ đất giao quyền: thực hiện theo điều 125 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004của Chính phủ .
- Đối với quỹ đất đấu giá: thực hiện theo điều 139 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ .
b. Đối với quỹ đất sử dụng vào mục đích đất ở, hồ sơ giao đất gồm có:
- Tờ trình của Trung tâm Phát triển quỹ đất trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất về việc giao đất làm nhà ở;
- Đơn xin giao đất để làm nhà ở (theo mẫu quy định);
- Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất;
- Chứng từ về thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Điều 7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính và xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính
+ Thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất : tổ chức, cá nhân sử dụng đất đối với quỹ đất do Trung tâm Phát triển quỹ đất quản lý hoặc tạo ra có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá hoặc theo giá do UBND tỉnh quy định vào tài khoản của Trung tâm Phát triển quỹ đất sau đó Trung tâm Phát triển quỹ đất nộp toàn bộ số phát sinh vào tài khoản tiền gởi do Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
+ Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính : căn cứ vào số tiền tổ chức, cá nhân do Trung tâm Phát triển quỹ đất nộp vào tài khoản do Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh (có xác nhận của Kho bạc Nhà nước tỉnh), ủy quyền cho Sở Tài chính được xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, để ngành Tài nguyên và Môi trường lập thủ tục trình cấp thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 8. Cơ chế thanh toán, hạch toán và quản lý tiền sử dụng đất
Số tiền của tổ chức, cá nhân nộp cho Trung tâm Phát triển quỹ đất được thanh toán, hạch toán, và quản lý theo điều 15, Quyết định 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính Phủ:
1. Trường hợp đấu giá khu đất thuộc dự án sử dụng đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng: Trung tâm Phát triển quỹ đất nộp toàn bộ vào tài khoản tiền gởi do Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm tập hợp các chi phí về công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho nhà đầu tư và khoản tiền tạm ứng trước để bồi thường hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi, Sở Tài chính chuyển trả cho Trung tâm Phát triển quỹ đất nộp để thanh toán lại cho nhà đầu tư và khoản tiền tạm ứng trước để bồi thường hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi.
2. Trường hợp đấu giá của những thửa đất có nhiều thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng chung của địa phương: số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc phân chia khoản thu này giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Trường hợp đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất không thuộc phạm vi khoản 1, khoản 2 điều này thì số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm. Việc phân chia khoản thu này giữa các cấp ngân sách do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
Điều 9. Nguồn vốn đầu tư quỹ đất của Trung tâm Phát triển quỹ đất bao gồm
1. Vốn tích lũy từ nguồn thu quỹ đất của các dự án đã triển khai;
2. Vốn ngân sách hỗ trợ, tạm ứng;
3. Vốn huy động của các đơn vị thi công theo hình thức BT;
4. Vốn ứng trước của khách hàng đăng ký xin giao hoặc thuê quỹ đất;
5. Vốn vay, các khoản huy động khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Nguồn tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất bao gồm
1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp theo khoản 1, điều 14 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
a/ Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
b/ Thu từ hoạt động sự nghiệp (giao quỹ đất, đấu giá quỹ đất, chi phí quản lý đầu tư xây dựng cơ bản…);
c/ Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
3. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
4. Nguồn khác, gồm:
a) Nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị;
b) Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Kinh phí hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất
Được sử dụng trực tiếp từ các nguồn tài chính có được (theo điều 9, điều 10 của quyết định này). Các khoản chi của Trung tâm Phát triển quỹ đất gồm:
1. Các khoản chi đầu tư:
a/ Chi hoạt động nghiệp vụ:
- Chi phí chuẩn bị đầu tư: khảo sát lập quy hoạch chi tiết, lập dự án đầu tư, thiết kế dự toán,…;
- Chi phí bồi thường thiệt hại về đất, tài sản vật kiến trúc, hoa màu, các chính sách hỗ trợ di dời, tái định cư, thu hồi đất,…;
- Chi phí phục vụ cho công tác bồi thường thiệt hại về đất, tài sản vật kiến trúc, hoa màu, các chính sách hỗ trợ di dời, tái định cư, thu hồi đất,…;
- Chi phí tổ chức đấu thầu, giao thầu, thanh toán khối lượng thi công xây lắp kết cấu hạ tầng kỹ thuật, giám sát,…;
- Chi phí tổ chức đấu giá, giao quyền sử dụng quỹ đất; lập thủ tục giao đất cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu;
b. Thực hiện các nghĩa vụ tài chính;
c. Chi cho người lao động:
- Chi trả các khoản tiền lương, tiền công (kể cả phụ cấp) cho cán bộ, nhân viên, người lao động;
- Chi phí hoạt động thường xuyên và các chi phí khác theo quy định.
Trung tâm phát triển quỹ đất có trách nhiệm chấp hành nghiêm chế độ tài chính kế toán, thống kê, báo cáo, công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi thường xuyên:
Trung tâm Phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp tự chủ tự chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Trung tâm Phát triển quỹ đất xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sự nghiệp thực hiện giao quyền tự chủ theo Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2003/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính Phủ quy định quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 12. Khen thưởng, xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân có thành tích được khen thưởng theo quy định pháp luật về thi đua khen thưởng, nếu có sai phạm thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Thủ trưởng các sở, ban ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phối hợp thực hiện quy định này.
Giám đốc Trung tâm phát triển quỹ đất chịu trách nhiệm thực hiện quyết định này. Quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc phải kịp thời đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ sung, sửa đổi phù hợp với thực tế.
- 1Quyết định 03/2012/QĐ-UBND ban hành quy chế tài chính của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Vĩnh phúc
- 3Quyết định 315/2010/QĐ-UBND tổ chức lại Trung tâm Phát triển quỹ đất từ trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh sang trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 25/2006/QĐ-UBND về cơ chế hoạt động của trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Long An
- 5Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Trung tâm Phát triển Quỹ nhà và đất tỉnh Bạc Liêu
- 6Quyết định 36/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 35/2007/QĐ-UBND Qui định về cơ chế hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Long An
- 1Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 7Thông tư liên tịch 38/2004/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Tổ chức phát triển quỹ đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ ban hành
- 8Quyết định 03/2012/QĐ-UBND ban hành quy chế tài chính của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Đồng Nai
- 9Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Vĩnh phúc
- 10Quyết định 315/2010/QĐ-UBND tổ chức lại Trung tâm Phát triển quỹ đất từ trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh sang trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Thuận
- 11Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Trung tâm Phát triển Quỹ nhà và đất tỉnh Bạc Liêu
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND quy định về cơ chế hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Long An
- Số hiệu: 35/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/08/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Dương Quốc Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra