Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25 /2006/QĐ-UBND

Tân An, ngày 22 tháng 06 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TỈNH LONG AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Quyết định số 1503/2005/QĐ-UB ngày 08/4/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An về việc thành lập Trung tâm phát triển quỹ đất;

Căn cứ kết luận số 03-KL/TU ngày 06/01/2006 của Thường trực Tỉnh ủy về cơ chế hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất;

Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại công văn số 393/STP-VBQP ngày 19/4/2006 v/v thẩm định văn bản qui phạm pháp luật;

Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Long An tại tờ trình số: 256/TT-TTPTQĐ ngày 11/5/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cơ chế hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Long An.

Điều 2: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh, Thủ trưởng các ngành chức năng liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chiếu quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ./.

 

 

Nơi nhận:
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như điều 2;
- Phòng NC.TH;
- Lưu: VT, Nh.
CO CHE HOAT DONG TRUNG TAM QUY DAT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Dương Quốc Xuân

 

QUY ĐỊNH

VỀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25 /2006/QĐ-UBNDngày 22 / 6 /2006 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Long An là đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động) theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 2: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trung tâm phát triển quỹ đất vẫn thực hiện theo Quyết định số 1503/2005/QĐ-UB ngày 08/4/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An về việc thành lập Trung tâm phát triển quỹ đất.

Chương II

VỀ HOẠT ĐỘNG

Điều 3: Trung tâm phát triển quỹ đất triển khai thực hiện việc tạo quỹ đất thuộc các dự án khu-cụm công nghiệp, khu dân cư trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh từng thời kỳ và chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 4: Khi có chủ trương đầu tư và được giao nhiệm vụ, Trung tâm phát triển quỹ đất chủ động phối hợp với các ngành chức năng liên quan và UBND các huyện, thị xã có dự án xúc tiến các thủ tục chuẩn bị đầu tư theo quy định như: khảo sát lập quy hoạch chi tiết, công bố chủ trương đầu tư, lập dự án đầu tư, thiết kế dự toán, đo đạc bản đồ địa chính, thu hồi đất,...

Điều 5: Sau khi hoàn tất các thủ tục về chủ trương đầu tư, Trung tâm phát triển quỹ đất theo chức năng trực tiếp tổ chức thực hiện công tác kê biên, bồi thường, thu hồi đất theo quy định hoặc chủ động hợp đồng với Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng của địa phương có dự án triển khai trên địa bàn để thực hiện việc kê biên, bồi thường, thu hồi đất theo quy định.

Trong trường hợp do yêu cầu cấp thiết cần phải triển khai nhanh dự án, Trung tâm phát triển quỹ đất đề xuất và được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép tiến hành song song công tác: vừa xúc tiến công tác chuẩn bị đầu tư, vừa kê biên, bồi thường, thu hồi đất.

Điều 6: Trung tâm phát triển quỹ đất tự quyết định và tự chịu trách nhiệm việc đầu tư dự án trên cơ sở chủ trương, quy mô được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (không phải phê duyệt dự án).

Căn cứ tính chất, qui mô, vị trí, nguồn vốn và tính khả thi của từng dự án mà Trung tâm phát triển quỹ đất có kế hoạch đầu tư theo từng mức độ khác nhau như:

1. Chỉ thực hiện đến công tác kê biên, bồi thường, thu hồi đất, giao đất;

2. Chỉ thực hiện đến phần san lắp mặt bằng;

3. Chỉ thực hiện một phần việc đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật;

4. Thực hiện đầu tư hoàn chỉnh dự án.

Tổ chức, cá nhân khi tiếp nhận quỹ đất theo mức độ tại khoản 1, 2 và 3 của điều 6 quy định này phải tiếp tục đầu tư phần hạ tầng kỹ thuật còn lại theo đúng quy hoạch, dự án được duyệt. Trường hợp có nhu cầu điều chỉnh, thay đổi quy hoạch phải được sự thống nhất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 7: Cơ chế giao dịch, xúc tiến đầu tư:

1. Trung tâm phát triển quỹ đất chủ động và trực tiếp kêu gọi đầu tư theo chức năng;

2. Thông qua Trung tâm xúc tiến đầu tư Sở Kế hoạch và Đầu tư;

3. Thông qua các cơ quan hữu quan của tỉnh, các địa phương trong tỉnh;

4. Thông qua các đối tác tin cậy môi giới;

5. Thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng.

Khi khách hàng có nhu cầu quỹ đất, Trung tâm phát triển quỹ đất ký kết ghi nhớ, thu tiền đặt cọc, tiến hành ký kết hợp đồng thỏa thuận giao quỹ đất theo quy định,…

Điều 8: Giá cả quỹ đất:

1. Đối với quỹ đất do Trung tâm phát triển quỹ đất tạo ra hoặc quỹ đất công do Ủy ban nhân dân tỉnh giao Trung tâm phát triển quỹ đất đầu tư thêm phần hạ tầng kỹ thuật để tạo nên giá trị sinh lợi: Sau khi tính toán các khoản chi phí đã đầu tư tạo ra quỹ đất và trên cơ sở nhận định mức độ hiệu quả của từng dự án, khuyến khích Trung tâm phát triển quỹ đất áp dụng phương thức đấu giá quyền sử dụng đất để tạo giá trị tăng thêm, nếu đấu giá không thành thì cho phép lựa chọn phương thức giao quyền sử dụng đất.

Trong trường hợp lựa chọn phương thức giao quyền sử dụng đất thì Trung tâm phát triển quỹ đất trực tiếp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đơn giá giao quyền sử dụng đất, đảm bảo có hiệu quả.

2. Đối với quỹ đất công do Ủy ban nhân dân tỉnh giao: Trung tâm phát triển quỹ đất phải tổ chức đấu giá theo quy định. Việc tổ chức đấu giá nêu tại khoản 1 và 2 điều 8 của quy định này, Trung tâm phát triển quỹ đất phải lập phương án đấu giá gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trước khi thực hiện đấu giá.

Số tiền giao quyền sử dụng quỹ đất hoặc đấu giá quỹ đất nêu trên khi khách hàng nộp tại Trung tâm phát triển quỹ đất đã có bao hàm tiền sử dụng đất.

3. Đối với quỹ đất mà nhà đầu tư xin thuê: Trung tâm phát triển quỹ đất gửi văn bản đề nghị Sở Tài chính thông báo chính thức đơn giá thuê đất để làm cơ sở Trung tâm phát triển quỹ đất đàm phán với nhà đầu tư thống nhất trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 9: Giao đất, cho thuê đất:

1. Hình thức giao đất: Đối với quỹ đất do khách hàng trúng đấu giá hoặc xin giao quyền sử dụng đất thì Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện việc thu tiền giao quyền sử dụng quỹ đất, tiến hành thủ tục giao đất;

2. Hình thức thuê đất: Đối với quỹ đất do khách hàng có nhu cầu xin thuê thì Trung tâm phát triển quỹ đất sẽ đàm phán, ký hợp đồng thu hồi khoản chi phí đã bỏ ra đầu tư tạo quỹ đất đó. Sau khi hoàn tất việc thu hồi tiền đầu tư, Trung tâm phát triển quỹ đất lập và gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cho thuê đất. Khách hàng thanh toán tiền thuê đất theo hợp đồng thuê được ký kết với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 10: Thủ tục giao đất, thuê đất:

1. Đối với quỹ đất phục vụ phát triển công nghiệp:

a)- Hồ sơ giao đất, thuê đất gồm có:

- Tờ trình của Trung tâm phát triển quỹ đất gửi Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất hoặc thuê đất;

- Đơn xin giao đất hoặc thuê đất của nhà đầu tư (theo mẫu quy định);

- Hợp đồng thỏa thuận giao quỹ đất ký kết giữa Trung tâm phát triển quỹ đất với nhà đầu tư (trong trường hợp giao đất);

- Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất;

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư của nhà đầu tư (bản sao có công chứng);

- Bản tự kê khai của nhà đầu tư về diện tích đất, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó và tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật về đất đai (theo mẫu quy định);

- Tờ khai tiền sử dụng đất;

- Tờ khai lệ phí trước bạ.

Hồ sơ lập thành 03 bộ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.

b)- Trong quyết định giao đất hoặc thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh phải đảm bảo các nội dung cơ bản:

- Tiền bồi thường và chi phí đầu tư vào đất đai và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành (đối với trường hợp giao đất).

- Tiền bồi thường và chi phí đầu tư vào đất (đối với trường hợp thuê đất).

- Chủ đầu tư trước khi triển khai dự án phải thông báo về thời gian khởi công, nộp bổ sung đầy đủ hồ sơ (gồm: dự án đầu tư, quyết định phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc phiếu xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường,…) theo quy định cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

c)- Trung tâm phát triển quỹ đất thông báo cho nhà đầu tư về tiến độ, kết quả hồ sơ giao đất, thuê đất.

2. Đối với quỹ đất sử dụng vào mục đích đất ở:

a)- Hồ sơ giao đất gồm có:

- Tờ trình của Trung tâm phát triển quỹ đất trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất;

- Đơn xin giao đất để làm nhà ở (theo mẫu quy định);

- Hợp đồng thỏa thuận về việc giao đất ở được ký kết giữa Trung tâm phát triển quỹ đất với người có nhu cầu sử dụng đất hoặc Phiếu đăng ký giao quyền sử dụng đất với người có nhu cầu sử dụng đất ở;

- Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất;

- Các giấy tờ có liên quan khác.

b)- Trung tâm phát triển quỹ đất thông báo cho nhà đầu tư về tiến độ, kết quả hồ sơ giao đất.

Chương III

VỀ TÀI CHÍNH

Điều 11: Cơ chế nộp tiền sử dụng đất:

Khi có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Trung tâm phát triển quỹ đất có trách nhiệm nộp thay (nộp hộ) tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ cho khách hàng. Khách hàng phải chịu toàn bộ số tiền nộp lệ phí trước bạ theo quy định.

Điều 12: Trung tâm phát triển quỹ đất được thực hiện khấu trừ toàn bộ các khoản chi phí bồi thường, hỗ trợ về đất,…theo phương án được duyệt trước khi nộp tiền sử dụng đất theo quy định.

Tất cả các dự án quỹ đất công nghiệp, quỹ đất ở khu dân cư (kể cả những dự án đang thực hiện dỡ dang), Trung tâm phát triển quỹ đất căn cứ bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm chi tiền bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án chủ động cùng với Cục thuế thống nhất xác định đơn giá nộp tiền sử dụng đất sau khi đã khấu trừ các khoản chi phí bồi thường, hỗ trợ về đất,… theo phương án được duyệt. Đơn giá nộp tiền sử dụng đất này được giữ ổn định và xuyên suốt cho đến khi giao hết quỹ đất và kết thúc dự án.

Đối với quỹ đất do tiến hành thủ tục đấu giá thì nộp tiền sử dụng đất theo giá trị trúng đấu giá.

Điều 13: Nguồn vốn đầu tư quỹ đất của Trung tâm phát triển quỹ đất bao gồm:

1. Vốn tích lũy từ nguồn thu quỹ đất của các dự án đã triển khai;

2. Vốn ngân sách hỗ trợ, tạm ứng;

3. Vốn huy động của các đơn vị thi công theo hình thức BT;

4. Vốn ứng trước của khách hàng đăng ký xin giao hoặc thuê quỹ đất;

5. Vốn vay (nếu có).

Điều 14: Nguồn tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất bao gồm:

1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp theo khoản 1, điều 14 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;

2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:

a)- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

b)- Thu từ hoạt động sự nghiệp (giao quỹ đất, đấu giá quỹ đất,…);

c)- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.

3. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.

4. Nguồn khác, gồm:

a)- Nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị;

b)- Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

Điều 15: Kinh phí hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất được sử dụng trực tiếp từ các nguồn tài chính có được theo quy định tại điều 14 của quy định này.

Điều 16: Các khoản chi của Trung tâm phát triển quỹ đất gồm:

1. Chi hoạt động nghiệp vụ:

- Chi phí chuẩn bị đầu tư: khảo sát lập quy hoạch chi tiết, lập dự án đầu tư, thiết kế dự toán,…;

- Chi phí bồi thường thiệt hại về đất, tài sản vật kiến trúc, hoa màu, các chính sách hỗ trợ di dời, tái định cư, thu hồi đất,…;

- Chi phí phục vụ cho công tác bồi thường thiệt hại về đất, tài sản vật kiến trúc, hoa màu, các chính sách hỗ trợ di dời, tái định cư, thu hồi đất,…;

- Chi phí tổ chức đấu thầu, giao thầu, thanh toán khối lượng thi công xây lắp kết cấu hạ tầng kỹ thuật, giám sát,…;

- Chi phí tổ chức đấu giá, giao quyền sử dụng quỹ đất; lập thủ tục giao đất cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu;

2. Thực hiện các nghĩa vụ tài chính: nộp tiền sử dụng đất,…;

3. Chi cho người lao động:

- Chi trả các khoản tiền lương, tiền công (kể cả phụ cấp) cho cán bộ, nhân viên, người lao động;

- Chi phí hoạt động thường xuyên và các chi phí khác theo quy định.

Trung tâm phát triển quỹ đất có trách nhiệm chấp hành nghiêm chế độ tài chính kế toán, thống kê, báo cáo, công khai tài chính theo quy định của pháp luật.

Điều 17: Trung tâm phát triển quỹ đất chủ động xây dựng phương án chi tiêu nội bộ theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Long An:

1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình trong việc thực hiện quyền tự chủ về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của đơn vị.

2. Tổ chức thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo an toàn, bí mật quốc gia trong hoạt động của đơn vị. Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, chính sách ưu đãi đối với các đối tượng chính sách.

3. Xây dựng phương án thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định báo cáo cơ quan cấp trên.

4. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng dẫn của cơ quan chức năng.

5. Tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng cán bộ, viên chức theo quy định của pháp luật; đảm bảo các chế độ, quyền lợi về tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn đối với người lao động của đơn vị theo quy định của pháp luật.

6. Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán, thống kê, quản lý tài sản theo đúng quy định của pháp luật, phản ảnh đầy đủ, kịp thời toàn bộ các khoản thu, chi của đơn vị trong sổ sách kế toán. Thực hiện các quy định về chế độ thông tin, báo cáo hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định hiện hành.

7. Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, quy chế công khai tài chính theo quy định hiện hành.

8. Chấp hành các quy định của Đảng, Nhà nước đối với các hoạt động của các tổ chức đảng, đoàn thể; phối hợp và tạo điều kiện để các tổ chức Đoàn thể tham gia giám sát, quản lý mọi mặt hoạt động của đơn vị. Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc phải kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý.

Điều 19. Trách nhiệm của các Sở ngành chức năng:

1. Giao Sở Nội vụ theo dõi thực hiện kế hoạch biên chế đối với Trung tâm phát triển quỹ đất, bảo đảm phù hợp giữa kế hoạch biên chế với chức năng, nhiệm vụ và khả năng tài chính của đơn vị. Hướng dẫn Trung tâm phát triển quỹ đất xây dựng tiêu chí cụ thể để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.

2. Giao Sở Tài chính và các đơn vị liên quan (Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh...) theo dõi thực hiện tại Trung tâm phát triển quỹ đất về các tiêu chuẩn, định mức chi, phương án tài chính, kết quả hoạt động dịch vụ của đơn vị, việc thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý đất đai, nghĩa vụ thuế...).

3. Các cơ quan liên quan theo chức năng nhiệm vụ thuộc ngành phụ trách, có trách nhiệm theo dõi hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất, kịp thời báo cáo, tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với Trung tâm phát triển quỹ đất theo quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan.

4. Thủ trưởng các sở, ban ngành liên quan khác và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có dự án có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện tốt quy định này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 25/2006/QĐ-UBND về cơ chế hoạt động của trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Long An

  • Số hiệu: 25/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/06/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Long An
  • Người ký: Dương Quốc Xuân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/07/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 11/08/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản